Trả lại khu vực biển
Thủ tục | Trả lại khu vực biển | |
Trình tự thực hiện | Bước 1 nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ cho Văn phòng một cửa. Địa chỉ: số 10 đường Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Văn phòng một cửa lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP.
Bước 2 kiểm tra hồ sơ: Văn phòng một cửa có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp chưa đúng quy định, Văn phòng một cửa hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện. Bước 3 thẩm định hồ sơ: Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chủ trì thẩm định hồ sơ. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa. Bước 4 trình, ban hành kết quả giải quyết thủ tục hành chính Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường) quyết định cho phép trả lại khu vực biển. Cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển xem xét, ra quyết định cho phép trả lại khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. . Bước 5 thông báo và trả kết quả hồ sơ Văn phòng một cửa sau khi nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, có trách nhiệm: – Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định; – Gửi quyết định cho phép trả lại khu vực biển đến Cục thuế nơi có khu vực biển được trả lại để xác định và thông báo số tiền sử dụng biển được hoàn trả (nếu có), các khoản nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện. |
|
Cách thức thực hiện | Trực tiếp
Trực tuyến Dịch vụ bưu chính |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | a) Bản chính Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ/CP;
b) Bản chính Quyết định giao khu vực biển đã được cấp; c) Bản chính Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển; d) Bản chính Sơ đồ khu vực biển còn lại sau khi trả lại một phần khu vực biển (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực biển). Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
|
Thời hạn giải quyết | 33 Ngày làm việc | |
Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam, Cán bộ, công chức, viên chức, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Hợp tác xã | |
Cơ quan thực hiện | Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi trường | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định cho phép trả lại khu vực biển theo Mẫu 07 Phụ lục của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP trường hợp không ra quyết định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. | |
Lệ phí | Không có thông tin | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Bản chính Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ/CP; | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | a) Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng;
b) Tổ chức, cá nhân trả lại khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực biển đã được giao; d) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ trả lại khu vực biển theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP cho Văn phòng một cửa. |
|
Cơ sở pháp lý | Nghị định 11/2021/NĐ-CP |
Số hồ sơ | 1.004333 | Lĩnh vực | Lĩnh vực biển và hải đảo |
Cơ quan ban hành | Bộ tài nguyên và môi trường | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |