Xác nhận liệt sĩ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hy sinh

 

Thủ tục Xác nhận liệt sĩ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hy sinh
Trình tự thực hiện 1. Cấp trung đoàn và tương đương lập biên bản kiểm kê di vật và tiền riêng; biên bản bàn giao di vật và tiền riêng; sơ đồ mộ chí, giấy báo tử, báo cáo cấp trên trực tiếp.
2. Cấp sư đoàn và tương đương trở lên, tiếp nhận hồ sơ, xem xét, hoàn thiện hồ sơ theo thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp, gửi Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị.
3. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị:
a) Thẩm định hồ sơ, báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”;
b) Chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” kèm theo hồ sơ liệt sĩ đến Cục Chính trị quân khu để chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
4. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh bàn giao hồ sơ liệt sĩ về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để thực hiện chế độ.
Cách thức thực hiện Đơn vị cấp trung đoàn lập hồ sơ gửi trực tiếp lên cấp sư đoàn và tương đương để hoàn thiện hồ sơ và chuyển về Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị.
Thành phần số lượng hồ sơ 1. Giấy báo tử (Mẫu LS1), Thư chia buồn (Mẫu LS1a), Biên bản kiểm kê di vật và tiền riêng (Mẫu LS1b), Biên bản bàn giao di vật và tiền riêng (Mẫu LS1c), Sơ đồ mộ chí (Mẫu LS1d).
2. Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy báo tử theo quy định sau:
a) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP , Thủ trưởng cấp tiểu đoàn và tương đương báo cáo; Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên cấp giấy xác nhận.
b) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có quyết định đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp; Giấy xác nhận trường hợp hy sinh do Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên cấp (Mẫu XN1).
c) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có một trong các giấy tờ sau:
– Kết luận của cơ quan điều tra;
– Trường hợp không xác định được đối tượng phạm tội phải có quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án;
– Trường hợp đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không xác định được nơi đối tượng cư trú phải có quyết định truy nã bị can;
– Trường hợp vụ án kéo dài phải có quyết định gia hạn điều tra;
– Trường hợp người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc đã chết phải có một trong các giấy tờ sau: Quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án.
d) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có biên bản xảy ra sự việc do cấp trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp quản lý người hy sinh lập (Mẫu XN2).
đ) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có biên bản xảy ra sự việc do cấp trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp quản lý người hy sinh lập (Mẫu XN2) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra sự việc lập.
e) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh và giấy xác nhận làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên cấp (Mẫu XN1).
g) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có:
– Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
– Biên bản xảy ra sự việc do Thủ trưởng đội (đoàn) tìm kiếm, quy tập lập.
h) Trường hợp chết quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP:
– Thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên phải có giấy xác nhận chết do vết thương tái phát của cơ sở y tế kèm theo hồ sơ thương binh;
– Thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% – 80% phải có bệnh án điều trị (bản sao) và biên bản kiểm thảo tử vong do vết thương tái phát của giám đốc bệnh viện cấp huyện hoặc bệnh viện quân đội kèm theo hồ sơ thương binh.
i) Trường hợp mất tin, mất tích quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có phiếu xác minh (Mẫu LS2) của cơ quan có thẩm quyền (Cục Cán bộ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu; Viện Kiểm sát quân sự các cấp; Tòa án quân sự các cấp; Cục Hồ sơ nghiệp vụ/Bộ Công an).
Trường hợp mất tin, mất tích từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 trở về sau quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, và g Khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh ưu đãi người có công thì ngoài phiếu xác minh và các giấy tờ tương ứng với từng trường hợp quy định tại điểm b, phải có thêm quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
k) Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có:
– Biên bản xảy ra sự việc của cấp trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp tổ chức huấn luyện, diễn tập lập (Mẫu XN2) kèm theo bản sao kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo liên quan của cấp có thẩm quyền;
– Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh của cấp có thẩm quyền.
m) Trường hợp hy sinh từ ngày 31/12/1994 trở về trước đã được ghi là liệt sĩ trong Giấy báo tử trận; Huân chương, Huy chương; Giấy chứng nhận đeo Huân chương, Huy chương; Bảng vàng danh dự; Bảng gia đình vẻ vang; danh sách liệt sĩ lưu trữ tại các trung đoàn và tương đương trở lên; lịch sử Đảng bộ cấp xã trở lên được các cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và đã xuất bản; báo cáo hàng năm từ trước năm 1995 của cấp ủy đảng được lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
3. Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân cư trú (Mẫu LS4).
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ.
Thời hạn giải quyết Khoảng 47 ngày làm việc, kể từ ngày lập hồ sơ, cụ thể:
1. Cấp trung đoàn và tương đương: 07 ngày làm việc.
2. Cấp sư đoàn và tương đương, Cục Chính trị quân khu, mỗi cấp: 10 ngày làm việc.
3. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị: 20 ngày làm việc.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Không quy định.
Đối tượng thực hiện Cá nhân.
Cơ quan thực hiện 1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: cấp trung đoàn và tương đương.
4. Cơ quan phối hợp (nếu có): Các đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên, Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân cư trú (Mẫu LS4) Thông tư số 202/2013/TT-BQP
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Người hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau đây được xem xét xác nhận là liệt sĩ:
1. Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, Toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
2. Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
3. Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi đang điều trị.
Trường hợp bị chết trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là liệt sĩ;
4. Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;
5. Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
6. Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
7. Do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
8. Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
9. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát (không áp dụng đối với thương binh loại B) trong các trường hợp sau:
a) Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế.
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
10. Mất tin, mất tích quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ;
11. Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai.
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
Cơ sở pháp lý Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
Thông tư số 202/2013/TT-BQP 

 

Số hồ sơ 2.001176 Lĩnh vực Chế độ chính sách
Cơ quan ban hành Bộ quốc phòng Cấp thực hiện Tỉnh
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.