CHỈ THỊ 1611/CT-BNN-TCLN VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG MÙA MƯA, LŨ NĂM 2021 DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1611/CT-BNN-TCTL |
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG MÙA MƯA, LŨ NĂM 2021
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, hiện tượng La Nina tiếp tục duy trì với xác suất khoảng 95%, sau đó giảm dần và có khả năng chuyển sang trạng thái trung tính vào mùa hè năm 2021. Từ tháng 6,7/2021, bão và áp thấp nhiệt đới bắt đầu hoạt động ở vùng biển phía Bắc Biển Đông; các cơn bão có xu hướng di chuyển mạnh hơn, phức tạp hơn; lượng mưa ở hầu hết các khu vực được dự báo bằng hoặc cao hơn trung bình nhiều năm. Thực tế, trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết thường diễn biến bất thường, cực đoan; mưa, lũ xảy ra với cường độ lớn, không theo quy luật; đặc biệt, từ ngày 6/10 đến 15/11 năm 2020 tại các tỉnh miền Trung đã xảy ra 7 cơn bão, gây mưa lớn kéo dài. Bên cạnh đó, thực tế nhiều công trình thủy lợi đã bị xuống cấp, có nguy cơ cao xảy ra sự cố trong mùa mưa, bão và sự cố bất thường ngay trong mùa khô.
Để chủ động ứng phó với diễn biến bất thường của thời tiết, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.
b) Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn. Phân công cụ thể trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp; bổ sung các phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị làm việc nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành trong việc thực hiện nhiệm vụ về quản lý an toàn công trình thủy lợi. Thực hiện công tác Phòng, chống thiên tai và Tìm kiến cứu nạn tại địa phương theo phương châm “bốn tại chỗ”; chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật tư, phương tiện dự phòng để có thể xử lý ngay nếu có sự cố xảy ra.
c) Chỉ đạo nghiêm việc thực hiện các quy định của pháp luật theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện, nhất là các nội dung đã đến hạn hoặc quá hạn (quy trình vận hành đập, hồ chứa nước; hệ thống giám sát vận hành đối với hồ chứa có cửa van điều tiết; quy trình bảo trì; kiểm định an toàn đập….); kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
d) Hoàn thiện việc thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy lợi để đánh giá mức độ an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn và quyết định việc tích nước các hồ chứa nước thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương.
đ) Kiểm tra việc vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn; rà soát, đánh giá các nội dung không còn phù hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành nhằm bảo đảm vận hành an toàn công trình và vùng hạ du đập;
e) Rà soát phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình và vùng hạ du đập, trong đó tập trung xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du; rà soát, đánh giá khả năng thoát lũ sau tràn các hồ chứa nước; tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức diễn tập phương án ứng phó với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt là vùng hạ du các đập, hồ chứa nước xung yếu, vùng hạ du là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
g) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn công trình thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn, lập danh mục các công trình hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn và bố trí kinh phí sửa chữa, khắc phục ngay các công trình, hạng mục công trình có nguy cơ mất an toàn trước mùa mưa, lũ, tránh để xảy ra sự cố mất an toàn cho công trình và vùng hạ du đập.
h) Đôn đốc, kiểm tra các công trình đang thi công xây dựng, đảm bảo hoàn thành tiến độ thi công vượt lũ, chống lũ an toàn; tuyệt đối không thi công sửa chữa công trình trong mùa mưa, lũ. Bố trí kinh phí trong tổng mức đầu tư của các dự án để thực hiện các quy định về quản lý an toàn đập theo Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
i) Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật về thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn công trình, nâng cao nhận thức, năng lực ứng phó của người dân ở vùng hạ du đập; tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
k) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn; kiểm điểm các đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện không tốt công tác bảo đảm an toàn công trình; tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá an toàn công trình thủy lợi trước và sau mùa mưa, lũ (bao gồm hiện trạng công trình; phương án ứng phó thiên tai; phương án ứng phó khẩn cấp; công tác chuẩn bị vật tư, vật liệu dự phòng để thực hiện phương châm 4 tại chỗ…). Báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/4/2021 đối với các tỉnh, thành phố khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ và trước ngày 15/8/2021 đối với các tỉnh, thành phố khu vực Nam Trung Bộ.
l) Chỉ đạo các đơn vị khai thác công trình thủy lợi:
– Bố trí lực lượng đủ năng lực chuyên môn để quản lý, vận hành công trình thủy lợi; kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình trước và sau mùa mưa, lũ; thường xuyên tổ chức kiểm tra công trình kể cả khi không có mưa, lũ; trực ban và giám sát an toàn công trình nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra sự cố công trình. Thực hiện giải tỏa vật cản, phát quang phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
– Theo dõi, cập nhật dự báo khí tượng thủy văn và áp dụng các công nghệ tiên tiến hỗ trợ điều tiết hồ chứa thủy lợi phục vụ chỉ đạo, vận hành bảo đảm an toàn đập và vùng hạ du đập;
– Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ, tổ chức quan trắc 4 lần một ngày và tính toán lưu lượng nước đến hồ, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ để chủ động vận hành hồ chứa chống lũ an toàn. Cập nhật thông tin vận hành hồ chứa tối thiểu 2 lần/ngày trong điều kiện thời tiết bình thường và 4 lần/ngày khi có mưa, lũ (trong trường hợp mực nước hồ cao hơn mực nước thiết kế phải quan trắc tối thiểu 1 lần/giờ) lên trang điện tử thu thập thông tin điều hành hệ thống thủy lợi của Tổng cục Thủy lợi (địa chỉ: www.thuyloivietnam.vn);
– Tổ chức vận hành thừ các trạm bơm tiêu, cống tiêu, cửa van thiết bị phục vụ xả lũ của các hồ chứa nước và bố trí đủ vận tư, thiết bị dự phòng, bảo đảm kịp thời sửa chữa, thay thế trong trường hợp có sự cố vận hành; bố trí hệ thống thông tin, cảnh báo cho người dân ở hạ du khi xả lũ các hồ chứa. Nạo vét, khơi thông hệ thống kênh tiêu để chủ động tiêu úng, thoát lũ.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổng cục Thủy lợi:
– Theo dõi, cập nhật thường xuyên tình hình khí tượng, thủy văn để kịp thời thông tin, cảnh báo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về thủy lợi; thường xuyên tổng hợp tình hình, báo cáo Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
– Chỉ đạo các Chủ đầu tư (Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập; các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục) bố trí kinh phí trong tổng mức đầu tư của các dự án để thực hiện các quy định về quản lý an toàn đập theo Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; xây dựng phương án ứng phó thiên tai trong quá trình thi công, tổng hợp, báo cáo Bộ theo quy định;
– Đối với các hồ chứa nước do Bộ quản lý, phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác, các địa phương và các đơn vị tư vấn vận hành theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn để tính toán phương án vận hành bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du. Kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các đập, hồ chứa nước, tham mưu cho Bộ quyết định việc tích nước, xả lũ. Đề xuất các công trình, hạng mục công trình cần sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn trong mùa mưa, lũ;
– Tổng hợp hiện trạng các công trình đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn của các địa phương; đề xuất, trình Bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
b) Cục Quản lý xây dựng công trình: Chỉ đạo các Chủ đầu tư xây dựng phương án ứng phó thiên tai và chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn các công trình đang thi công thuộc phạm vi quản lý; bố trí kinh phí trong tổng mức đầu tư của các dự án để thực hiện các quy định về quản lý an toàn đập theo Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
c) Các Tổng cục, Cục, Vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổng cục Thủy lợi, Cục Quản lý xây dựng công trình giúp Bộ chỉ đạo và giải quyết các khó khăn để các địa phương thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG Nguyễn Xuân Cường |
CHỈ THỊ 1611/CT-BNN-TCLN VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG MÙA MƯA, LŨ NĂM 2021 DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 1611/CT-BNN-TCLN | Ngày hiệu lực | 22/03/2021 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Tài nguyên - môi trường |
Ngày ban hành | 22/03/2021 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |