KẾ HOẠCH 170/KH-UBND NGÀY 10/09/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 150/QĐ-TTG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 DO TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 10/09/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 170/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 10 tháng 9 năm 2022

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 150/QĐ-TTG NGÀY 28/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với điều kiện của tỉnh để xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, bền vững. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người nông dân. Phát triển nông thôn toàn diện, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, từng bước xây dựng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

– Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân trên 3%/năm. Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 60%.

– Tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân 5,5%/năm.

– Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh Tuyên Quang tăng trên 6 lần so với năm 2021. Trên 75% sản phẩm xuất khẩu truy xuất được nguồn gốc; phấn đấu có sản phẩm xuất khẩu đạt thương hiệu quốc gia Việt Nam.

– Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân trên 2%/năm.

– Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

– 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (122 xã), trong đó: 50% số xã (61 xã) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 15% số xã (18 xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu trong tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Có 70% số đơn vị cấp huyện (04 cấp huyện) đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 35% số đơn vị cấp huyện (01 cấp huyện) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

– Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng trên 65%. Diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên 100.000 ha.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Phấn đấu Tuyên Quang trở thành một trong những tỉnh có nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Tuyên Quang không có hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững về kinh tế – xã hội – môi trường. Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực (tài nguyên đất, nước, không khí, con người, truyền thống lịch sử, văn hóa) và khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết, tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ, mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021 – 2025 đã được phê duyệt.

a) Định hướng theo nhóm sản phẩm:

– Sản phẩm chủ lực của tỉnh (lúa gạo; cam; bưởi; chè; mía; lạc; chăn nuôi, chế biến gia súc, gia cầm; nuôi trồng và khai thác thủy sản; gỗ rừng trồng): Được tập trung đầu tư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững. Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

– Sản phẩm đặc sản địa phương (gạo đặc sản, cá, chè hữu cơ, lợn đen, gà thả vườn, vịt bầu địa phương thả suối, dê núi, rau quả đặc sản, cây dược liệu): Thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); chú trọng hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sản xuất, phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ, quản lý và thương mại sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu. Các huyện, thành phố tập trung nguồn lực ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, đặc biệt phát triển các gia trại, trang trại nông nghiệp gắn với phát triển du lịch cộng đồng ở nông thôn có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

(Các sản phẩm chủ lực, đặc sản đã được định hướng phát triển 04 vùng: Vùng núi cao phía Bắc, Vùng đồi núi phía Bắc, Vùng trung tâm, Vùng phía Nam theo Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030)

b) Phát triển lĩnh vực sản xuất:

– Trồng trọt:

+ Phát triển sản xuất hàng hóa tập trung đối với các cây trồng chủ lực (Cam, chè, bưởi, mía, lạc) ứng dụng khoa học công nghệ, có chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng. Phát triển các sản phẩm đặc sản có lợi thế của các địa phương: Chè Shan tuyết, lê Hồng Thái, hồng Xuân Vân, lúa đặc sản, đỗ xanh, rau quả đặc sản… Mở rộng diện tích sản xuất trồng trọt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn (VietGAP, hữu cơ, …) trên cây trồng tại các huyện, thành phố (tổng diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt trên 2% tổng diện tích đất cây trồng chính: Lúa, rau đậu các loại, cây ăn quả, chè….). Chuyển giao, ứng dụng giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, có truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao (nhà lưới, nhà kính) đối với một số loại cây trồng có lợi thế (rau, củ quả).

+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, giảm phát thải khí nhà kính. Mở rộng phát triển công nghiệp chế biến nông sản hiện đại góp phần nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông sản, đáp ứng yêu cầu của các thị trường trong nước và xuất khẩu.

– Chăn nuôi:

Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, chăn nuôi hữu cơ, tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải, xây dựng, khuyến khích thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.

Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường (trâu, bò, lợn, lợn đen, gà thả vườn, vịt bầu địa phương thả suối, dê núi…) Thu hút doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư, liên kết chăn nuôi an toàn, bảo vệ môi trường, gắn với chế biến, tiêu thụ; sản xuất giống vật nuôi đủ cho nhu cầu phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Thực hiện di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi. Hỗ trợ sản xuất giống chất lượng cao, đẩy mạnh thụ tinh nhân tạo bằng các giống chất lượng cao.

– Thủy sản: Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị và bền vững; mở rộng phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, an toàn sinh học, đảm bảo môi trường… chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng các loài cá bản địa, cá đặc sản, cá thương phẩm cao sản có giá trị kinh tế cao. Phát triển các hợp tác xã, thu hút doanh nghiệp đầu tư nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện gắn với chế biến, tiêu thụ; xây dựng thương hiệu thủy sản Tuyên Quang. Khai thác hiệu quả diện tích mặt nước hồ thủy điện, phát triển nuôi thâm canh cá lồng trên sông, suối, hồ để nâng cao tỷ trọng nuôi bằng các loài cá đặc sản (Cá Chiên, cá Lăng, cá Bỗng, Dầm Xanh, Anh Vũ…). Nâng cao năng lực sản xuất một số giống cá đặc sản bằng phương pháp sinh sản nhân tạo; đẩy mạnh thực hiện nuôi trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, an toàn sinh học. Thu hút chế biến sâu, đa dạng sản phẩm chế biến, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các thị trường.

– Lâm nghiệp:

+ Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035. Xây dựng ngành lâm nghiệp thực sự trở thành một ngành kinh tế – kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả cao, nâng cao thu nhập của người dân, góp phần đắc lực vào phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, giữ vững quốc phòng và an ninh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh đối với rừng trồng sản xuất; phát triển diện tích rừng trồng gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến, nhất là chế biến xuất khẩu; quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ rừng, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị thu nhập từ rừng. Đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi trường rừng (bao gồm cả trao đổi, buôn bán tín chỉ các-bon từ rừng), du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nông lâm kết hợp.

+ Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào quản lý, bảo vệ rừng, sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm lâm nghiệp; đưa Tuyên Quang trở thành trung tâm sản xuất chế biến gỗ vùng trung du và miền núi Bắc Bộ theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị. Bảo tồn, phát huy tính đa dạng sinh học, gắn với phát triển hợp lý du lịch sinh thái, xây dựng các mô hình lâm nghiệp tổng hợp đạt hiệu quả. Duy trì, phát triển và giữ vững vị trí là tỉnh điển hình về phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch sinh thái.

2. Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững

– Đẩy mạnh công tác lựa chọn, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất đại trà.

– Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp, có trách nhiệm; hướng dẫn người sản xuất tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học..; ứng dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên các loại cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất, sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước, phụ phẩm chế biến để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ… Phấn đấu mỗi năm tăng 15% số lượng các cơ sở được xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.

– Xây dựng các vùng canh tác hữu cơ, vùng nông nghiệp công nghệ cao, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, nền tảng số, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, đáp ứng đòi hỏi tiêu chuẩn nông sản càng cao của thị trường trong nước, thế giới. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển nông nghiệp, hạ tầng nông thôn. Phát triển nông nghiệp gắn với du lịch, thu hút đầu tư dự án nông nghiệp để phục vụ khách du lịch tại các huyện Na Hang, Lâm Bình; xây dựng các trung tâm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP tại các Trạm dừng nghỉ, điểm du lịch.

– Thúc đẩy cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp và chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản chủ lực, hướng tới nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch và đa dạng hóa sản phẩm nông sản chế biến, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về quản lý chất lượng của thị trường tiêu thụ. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản; đặc biệt ưu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường; thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả để phát triển các cụm liên kết sản xuất – chế biến và tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến

Ưu tiên phát triển “chuỗi giá trị ngành hàng” cho các nông sản chủ lực của tỉnh. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị bền vững; phát triển ngành nghề nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến nông sản; hỗ trợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ cải tạo đất, thuê quyền sử dụng đất để tích tụ đất đai, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung hỗ trợ các chủ thể liên kết về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quảng bá, phát triển thương hiệu; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm; hoàn thiện sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu.

Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu của thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, …), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường). Tổ chức triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn vào sản xuất, đặc biệt là Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn

– Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, có chính sách thu hút đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động. Hỗ trợ hình thành các tổ chức kinh tế chính thức (hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân …) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Phát triển các tổ chức của nông dân, người lao động để bảo vệ quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.

– Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô… để tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch cụ thể để hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu cầu các ngành dịch vụ; tổ chức lại sản xuất; thu hút đầu tư, phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông tin,…).

– Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,…), đồng thời có chính sách hỗ trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu thụ nông sản… Thông qua hợp tác xã và hội nông dân xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo miễn phí nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý,…

5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống

– Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn – đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa… Khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

– Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia và cơ quan tham mưu giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia các cấp; điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, gắn trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức tham gia thành viên Ban chỉ đạo các cấp. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới.

– Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Tăng cường các giải pháp và đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực thực hiện Chương trình. Ưu tiên tập trung nguồn lực để nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn – đô thị. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; xây dựng chương trình phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở giữ gìn và phát huy văn hóa, bản sắc văn hoá dân tộc, đưa nông thôn Tuyên Quang là “nơi đáng sống” trong các tỉnh miền núi phía Bắc. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản với thành thị.

– Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và thành phố Tuyên Quang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; kế hoạch xây dựng xã, huyện đạt chuẩn theo từng Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn 2050. Tập trung xây dựng nông thôn mới cấp thôn bản ở những nơi đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

6. Phát triển bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn

Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,…), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao thông…), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,…). Thực hiện hiệu quả các chính sách phúc lợi xã hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ về hưu,…) cho người dân nông thôn, hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên tai, dịch bệnh và các biến động bất lợi. Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo.

7. Xây dựng cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp

– Củng cố truyền thống văn hóa tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn (thôn bản, dòng họ, hội quán…) để chủ động phát huy nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống, phát triển kinh tế, phát triển du lịch nông thôn, tăng hiệu quả quản lý xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ và phát huy vai trò của cộng đồng và người dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai, không phù hợp, thiết thực phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

– Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở. Có chính sách và ưu tiên dành nguồn lực tạo điều kiện thuận lợi đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn ở tất cả các cấp (nhất là ở cấp cơ sở), một cách chính quy với các chương trình và hình thức phù hợp.

8. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu

– Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với phát triển du lịch cộng đồng, làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải… cách xa các khu đô thị, vùng đông dân cư, khu du lịch nghỉ dưỡng…. Tập trung trồng rừng phòng hộ và đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường.

– Từng bước giảm dần sức ép của phát triển kinh tế – xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,…); đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn. Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu, áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu….). Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động

Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Tuyên truyền, thống nhất từ nhận thức đến hành động với những nội dung chính như:

– Phát triển nền nông nghiệp bền vững: Đảm bảo cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên liệu, năng lượng,… trong sản xuất.

– Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.

– Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch vụ, công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị.

– Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất… Phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ số,… Chuyển đổi số trong nông nghiệp dựa trên nền tảng dữ liệu (đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản); ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm…

– Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm: Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu…; bảo vệ quyền lợi, chính đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng cho người sản xuất nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đối với thị trường nội địa.

– Đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm: Gắn kết giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa phương thông qua phát triển các chuỗi giá trị; giữa kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân với doanh nghiệp…

2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất

– Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, đồng thời hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị; hỗ trợ nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp; hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp làm nghề nông.

– Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhờ quy mô lớn” như giao đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư…; thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp; hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản.

– Hình thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến, thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

– Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

– Đổi mới mạnh mẽ hình thức hoạt động khuyến nông, đảm bảo hiệu quả, là cầu nối cho nông dân ứng dụng khoa học và công nghệ, công nghệ cao trong sản xuất; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp, nhà máy chế biến nông, lâm sản; phát triển hệ thống khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp.

– Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến và chuyển đổi số trong lĩnh vực nông lâm nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng trong sản xuất hàng hóa các sản phẩm chủ lực, đặc sản, có giá trị kinh tế của tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

– Quản lý chặt chẽ các đề tài, dự án đang thực hiện để đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Đề xuất các đề tài, dự án ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, hàng hoá cho nông dân. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ mang tính đột phá, ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm hàng hóa có lợi thế của từng vùng, địa phương, phục vụ nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.

– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học và cơ giới hóa sản xuất vào các vùng chuyên canh, phát triển các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản của tỉnh, nhằm tạo ra những thay đổi mạnh mẽ về chất trong sản xuất nông nghiệp, trước hết về giống và công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, các tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm hoàn thiện các kỹ thuật nuôi, trồng các loại cây, con chủ lực, đặc sản của tỉnh, các công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch; xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung theo chuỗi để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm nông sản hàng hoá. Đẩy mạnh việc xúc tiến xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa nông lâm sản, thủy sản của tỉnh. Tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

– Triển khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ: Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 – 2030; Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo quy định. Rà soát, đề xuất xây dựng, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Thu hút đầu tư chi nhánh, viện, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

– Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hội nghị, hội thảo, toạ đàm, Diễn đàn khuyến nông@nông nghiệp…

4. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản

– Phối hợp xây dựng các hoạt động truyền thông, maketing, quảng bá thương hiệu sản phẩm trên Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh (như các phóng sự, bản tin, chuyên mục Khuyến nông, tờ rơi…); Chương trình giới thiệu sản phẩm OCOP trên truyền hình Việt Nam (VTV). Tham gia tổ chức các Hội chợ xúc tiến thương mại nông nghiệp, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp OCOP Tuyên Quang; sự kiện không gian văn hóa du lịch và giới thiệu các sản phẩm đặc sản Tuyên Quang tại các thành phố lớn. Đa dạng các hình thức giới thiệu sản phẩm nông nghiệp OCOP, sản phẩm đặc sản Tuyên Quang tại các hội nghị, nơi có hoạt động thương mại, giao lưu văn hóa, du lịch. Xây dựng các cửa hàng giới thiệu và cung ứng sản phẩm có truy suất nguồn gốc, xuất xứ; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh mở cửa hàng, tham gia các hội chợ, sàn giao dịch điện tử nhằm quảng bá thương hiệu, sản phẩm.

– Hỗ trợ kết nối cung cầu nông sản Tuyên Quang với các thành phố lớn, hệ thống các siêu thị, chợ nông sản; hoàn thiện các sản phẩm đáp ứng được các quy định của thị trường trong nước và các thị trường các nước nhập khẩu; tiếp tục xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và phân phối nông sản, tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị nông nghiệp trong nước, xuất khẩu. Thực hiện có hiệu quả Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung xây dựng chuỗi xuất khẩu các sản phẩm: Chuối (quy mô 3.000 ha tại huyện Chiêm Hóa, Yên Sơn, Sơn Dương), bưởi (4.500 ha ở huyện Yên Sơn), cá (thu hút nuôi cá lồng bè công nghệ cao gắn với chế biến, xuất khẩu tại hồ thủy điện Tuyên Quang); hỗ trợ thúc đẩy nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế biến chè, đồ gỗ, đường kính.

5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng

– Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng thủy lợi đáp ứng mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới; phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Phát triển thủy lợi đảm bảo bền vững, nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Khai thác sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả, đi đôi với việc chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.

– Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp hàng hóa, công trình thủy lợi đa mục tiêu; tiếp tục hoàn thiện chính sách đầu tư theo cơ chế “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. Củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

– Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng các công trình theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Thống nhất quản lý từ quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công và quản lý khai thác đối với tất các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn tập trung, phòng chống thiên tai được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh.

– Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo công trình an toàn phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất và cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung. Nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh, nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Huy động các nguồn lực xã hội, mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và phát triển thủy lợi, nước sạch nông thôn tập trung gắn với sản xuất nông nghiệp hàng hóa và phát triển công nghiệp. Từng bước xã hội hóa đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng công trình.

– Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, nhằm phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ.

– Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh lộ, quốc lộ kết nối không gian phát triển giữa với các địa phương trong vùng để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ vận chuyển , bảo quản, chế biến sau thu hoạch.

– Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hóa nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử. Phấn đấu đến năm 2030, cải tạo, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng cáp quang đảm bảo hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ rộng trên phạm vi toàn tỉnh; hoàn thiện hạ tầng đường truyền cáp quang Internet đến tất cả các thôn, tổ dân phố trong tỉnh; hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ khoảng 100% hộ gia đình; 100% số xã trên địa bàn tỉnh có cơ sở hạ tầng thông tin – truyền thông đạt chuẩn theo quy định, đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

– Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông triển khai xây dựng và phát triển hạ tầng mạng lưới và cung cấp các dịch vụ di động 4G/5G, đường truyền internet tốc độ cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh thanh toán điện tử; khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số. Xây dựng Mobile App nền tảng di động, đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4 chạy trên nền tảng di động. Triển khai rà soát các xã có hệ thống đài truyền thanh cơ sở chưa đáp ứng tiêu chí về hệ thống đài truyền thanh thông minh theo Quyết định 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

– Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính. Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác kiểm tra cải cách hành chính, kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp để kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục.

– Tập trung nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Thực hiện đúng quy định, có hiệu quả việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm.

– Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của trung ương. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,… gắn với kinh tế hợp tác, hiệp hội doanh nghiệp,…). Tập trung cán bộ và kinh phí nhà nước vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm lâm, phòng chống thiên tai…) để phòng chống dịch bệnh, quản lý rủi ro.

– Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.

7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

– Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, về chính quyền điện tử, chuyển đổi số; tiếp cận và ứng dụng hiệu quả các công nghệ cốt lõi của chuyển đổi số trong quản lý điều hành hệ thống chính trị và cải cách thủ tục hành chính của tỉnh.

– Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ số.

– Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành nhưvề đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đt phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc đy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.

– Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Xem xét thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” với mục tiêu mỗi người nông dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ, …) nông sản, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.

– Thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tăng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.

8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro

– Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng “thuận thiên”. Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn) và tái sinh tự nhiên để tăng độ che phủ và khả năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; phát triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi khí hậu. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các giải pháp tiết kiệm nước.

– Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất trước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường… Thực hiện tốt các giải pháp để chủ động đối phó với các nguy cơ quan trọng cho sản xuất và phát triển nông thôn như các đối tượng dịch bệnh (cúm gia cầm, tả lợn châu Phi,…), các hiện tượng nguy hại (sụt lở sông, sụt lún,…).

9. Hội nhập và hợp tác quốc tế

– Đẩy mạnh các hoạt động về thông tin kinh tế: Thu thập, phân tích, đánh giá và cung cấp cho các tổ chức, cá nhâncác doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh về tình hình thị trường các nông sản; tiềm năng, chiến lược, chính sách, tình hình kinh tế, pháp luật, tập quán thị trường của các nước, các tổ chức quốc tế cho các doanh nghiệp của tỉnh. Thực hiện tuyên truyền quảng bá tới các nước, các tổ chức quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội; về danh lam thắng cảnh, về con người, những cơ hội và môi trường đầu tư – kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh; giới thiệu về chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hộitiềm năng, cơ hội hợp tác về lĩnh vực nông nghiệp, qua đó thể hiện khả năng và nhu cầu hợp tác của tỉnh cho các đối tác nước ngoài.

– Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại. Mời gọi các tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài đầu tư lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó chú trọng phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu.

10. Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đột phá

a) Chính sách đất đai: Xây dựng nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện tốt các nội dung đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả sử dụng đất đai, huy động tốt nhất nguồn lực từ đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực, bảo vệ môi trường.

– Tích tụ, tập trung, sử dụng có hiệu quả đất đai, thực hiện phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững:

+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện, thành phố.

+ Rà soát quy hoạch sử dụng đất phục vụ cho phát triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ứng dụng công nghệ cao; vùng canh tác hữu cơ; phân 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) trên địa bàn tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy phát triển thị trường đất nông nghiệp, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo quy hoạch gắn với việc đầu tư kết cấu hạ tầng và các giải pháp cải tạo, nâng cao chất lượng đất nông nghiệp, khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm chất lượng đất.

– Khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững:

+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, đẩy mạnh thu hút đầu tư dự án sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm, du lịch cộng đồng Homestay, kinh doanh, dịch vụ thương mại tại vị trí đất bám trục đường giao thông chính, lợi thế thương mại cao, quỹ đất ven các trục đường mở mới phục vụ cho quảng bá sản phẩm nông nghiệp lợi thế.

+ Rà soát điều chỉnh phương án sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất huyện, thành phố. Hoàn thành việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận đối với diện tích đất các công ty nông, lâm nghiệp trả lại địa phương quản lý, trong đó ưu tiên giao đất cho hộ đồng bào nghèo, dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất.

+ Bố trí kinh phí thực hiện thu hồi đất giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp; Ưu tiên bố trí quỹ đất cho các mục đích xây dựng công trình phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như xưởng chế biến, lưu trữ, bảo quản.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đảm bảo theo đúng quy định. Kiên quyết xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, nhất là việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác trái phép … theo đúng quy định của pháp luật.

+ Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính về đất đai tại cấp tỉnh, cấp huyện để điều chỉnh, bổ sung theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi cho người sử dụng đất tham gia thực hiện các giao dịch về đất đai nhất là nhóm đất nông nghiệp phục vụ cho việc tích tụ ruộng đất tạo nên các cánh đồng mẫu lớn.

b) Chính sách tài chính, tín dụng: Triển khai thực hiện việc miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; các chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào nông nghiệp nông thôn theo các quy định của Trung ương trên địa bàn tỉnh.

c) Chính sách đầu tư:

– Huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện hiệu quả, tận dụng tối đa các cơ chế, chính sách của Trung ương đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

– Huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua hình thức đối tác công – tư; tranh thủ các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế thông qua các chương trình, dự án về nông nghiệp, nông thôn. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư để có cơ chế lồng ghép và sử dụng hợp lý nguồn vốn theo từng chương trình, dự án nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội đầu tư hỗ trợ cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.

d) Chính sách phát triển nguồn nhân lực:

– Thực hiện đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương mại… theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,… Thực hiện hiệu quả các chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.

11. Giám sát và đánh giá: Xây dựng kế hoạch giám sát theo kế hoạch 5 năm, hằng năm hoặc đột xuất. Triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 – 2030.

3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.

4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện theo quy định; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2030.

2. Sở Kế hoạch và đầu tư: Tham mưu đề xuất phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2030 và trong kế hoạch 5 năm để thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp.

3. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan, tham mưu đề xuất giải pháp bố trí nguồn vốn thực hiện các cơ chế chính sách, các chương trình đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Kế hoạch.

4Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.

5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử. Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố thực hiện chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp – dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả các chương trình phát triển khoa học công nghệ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đề xuất xây dựng, thực hiệu hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện có hiệu quả các giải pháp về chính sách đất đai trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang; chủ trì, thực hiện hiệu quả cơ chế chính sách của trung ương về hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

9. Các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã…). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

10. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp; các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến nông theo hướng tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố xây dựng và thực hiện chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các địa điểm, khu lưu trú du lịch.

12. UBND huyện, thành phố căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải pháp của Kế hoạch, xây dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn phù hợp với thực tiễn. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, bố trí ngân sách địa phương và huy động nguồn lực đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng các đề án, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị – xã hội chủ động, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện Kế hoạch; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thônTheo dõi, tổng hợp các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; hằng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố: Định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
– Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
– Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
– Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
– Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
– Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
– Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT – XH;
– Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Khoa học và CN, Văn hóa Thể thao và DL, Thông tin và TT, Nội vụ, Công Thương, Lao động Thương binh và XH, Tài Nguyên và MT;
– NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh TQ;
– UBND huyện, thành phố;
– CVP và các PCVP UBND tỉnh;
– Cổng thông tin điện tử tỉnh;
– Phòng Tin học và Công báo;
– Lưu: VT, NLN (Hòa).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Thế Giang

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 10/9/2022 của UBND tỉnh)

TT

Tên chương trình, đề án, nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian hoàn thành

Cấp trình

I

Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án cấp quốc gia (do Bộ, ngành Trung ương ban hành) thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố

Các đơn vị liên quan

Sau khi các chương trình, đề án cấp quốc gia được duyệt

 

II

Thực hiện các chính sách, quy hoạch giai đoạn 2021 – 2030

1

Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở, ngành; UBND huyện, thành phố và các đơn vị liên quan

2022

 

2

Đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố

2022-2030

UBND tỉnh

III

Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

1

Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo tình hình phát sinh, phát triển của sâu bệnh trên cây trồng (Trạm IMETOS).

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

2025

UBND tỉnh

2

Thực hiện Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022-2025

3

Thực hiện Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022-2025

4

Triển khai có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022-2025

IV

Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; Chuyển đổi số trong nông nghiệp

1

Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp; các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp

Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố

Sở Nội vụ; các cơ quan liên quan

Thường xuyên

UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh

2

Xây dựng Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2022-2025, định hướng năm 2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022

UBND tỉnh

3

Xây dựng Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2022-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022

UBND tỉnh

4

Hỗ trợ mô hình, chuyển đổi kinh tế nông nghiệp số.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các đơn vị liên quan

2022-2025

5

Ứng dụng công nghệ số giám sát công trình thủy lợi, môi trường nuôi trồng thủy sản vùng nuôi trồng tập trung.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

2022 -2025

6

Xây dựng nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

2022- 2025

7

Điều tra, xây dựng CSDL điện tử (WebGIS) phục vụ quản lý ngành nông nghiệp và phát triển chuyển đổi số trong nông nghiệp đến năm 2030

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

2022-2023

UBND tỉnh

8

Xây dựng Mobile App nền tảng di động, đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4 chạy trên nền tảng di động

Sở Thông tin và Truyền thông

2023

UBND tỉnh

9

Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai xây dựng và phát triển hạ tâng mạng lưới và cung cấp các dịch vụ di động 4G/5G, đường truyền internet tốc độ cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh thanh toán điện tử; khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số.

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Doanh nghiệp viễn thông

2030

10

Thực hiện Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu khi có dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở ngành, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố

Thường xuyên

V

Đổi mới đầu tư công, thu hút nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông thôn

1

Đề xuất phân bổ vốn để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục phát triển nông nghiệp và nông thôn đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và nguồn vốn đầu tư Trung ương giao hằng năm

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố

Hằng năm

 

2

Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố

Sau khi Thủ tướng chính phủ phê duyệt và các Bộ, ngành Trung ương có văn bản hướng dẫn

 

VI

Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nền nông nghiệp tích hợp đa giá trị và phát triển nông thôn hiện đại, bền vững

3

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

2021-2025

4

Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh về việc nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 18/6/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

Thường xuyên

UBND tỉnh

5

Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 – 2020

Sở Công Thương

Các cơ quan đơn vị, UBND các huyện, thành phố

2021-2025

 

VII

Phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ

1

Xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ:

– Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.

– Sửa đổi Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của UBND tỉnh về quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022

2

Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2021-2025

3

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh, cấp quốc gia thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2021- 2025

4

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2021- 2025

5

Triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các cơ quan đơn vị, UBND các huyện, thành phố

Sau khi Thủ tướng chính phủ phê duyệt và các Bộ, ngành Trung ương có văn bản hướng dẫn

 

6

Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2025.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan đơn vị, UBND các huyện, thành phố

2021-2025

 

VIII

Phát triển hợp tác, liên kết, kết nối nông thôn – đô thị; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh

1

Thực hiện có hiệu quả Đề án củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến 2030 (Quyết định 517/QĐ-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh)

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố; các Sở, ngành; các Doanh nghiệp, HTX

2021-2030

2

Nghiên cứu, đề xuất ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn (thay thế Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND và một số văn bản có liên quan).

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2026

HĐND tỉnh

3

Rà soát, điều chỉnh, xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại các ngành công nghiệp hiện có

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

2022

UBND tỉnh

4

Xây dựng Kế hoạch tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dược liệu đi đôi với phát triển vùng nguyên liệu; ưu tiên chế biến sâu nông, lâm, thuỷ sản, nhất là chế biến sản phẩm xuất khẩu

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

2022

UBND tỉnh

5

Xây dựng Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

2022

UBND tỉnh

6

Tổ chức phát động phong trào “Người Tuyên Quang ưu tiên sử dụng nông sản Tuyên Quang”

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

7

Hỗ trợ xây dựng điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

 

8

Tổ chức Hội chợ OCOP Tuyên Quang

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

 

9

Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

Hằng năm

10

Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện Hàm Yên đạt chuẩn theo tiêu chí huyện nông thôn mới

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

2021- 2025

11

Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

Sau khi UBND tỉnh phê duyệt

12

Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh Tuyên Quang về phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2025

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch – Đầu tư, các đơn vị liên quan

2021- 2025

13

Triển khai Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 13/10/2021 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2025.

Sở Công Thương

UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan

2021- 2025

UBND tỉnh

IX

Phát triển nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại

1

Triển khai Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/6/2021 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố và các xã

2021-2025

2

Triển khai Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 02/6/2021 về thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể sản phẩm

2025

3

Kế hoạch Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2025

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố

2022

UBND tỉnh

4

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố và các xã

2026

UBND tỉnh

5

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình OCOP đến năm 2025; Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2026-2030

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể sản phẩm

2026

UBND tỉnh

6

Đánh giá kết quả thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2025; Ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026-2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đơn vị liên quan

2026

UBND tỉnh

X

Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan

1

Thực hiện Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan

2021-2030

 

2

Đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng từ giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng (REDD+) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan

2022

UBND tỉnh

3

Giao rừng, cắm mốc ranh giới rừng cho các Ban quản lý rừng đặc dụng

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

2021-2025

UBND tỉnh

4

Xây dựng và thực hiện hiệu quả các Phương án quản lý rừng bền vững của các Ban Quản lý rừng

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

2021-2030

UBND tỉnh

5

Đề án du lịch sinh thái trong rừng phòng hộ, đặc dụng của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

2022

UBND tỉnh

6

Định giá rừng, xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

2021-2025

UBND tỉnh

7

Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 03/6/2021 về việc thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2025.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

2021-2025

8

Kế hoạch thực hiện Chương trình quản lý sức khoẻ cây trồng tổng hợp (IPHM)

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

2023

UBND tỉnh

9

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của HĐND tỉnh quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

10

Xây dựng các vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đơn vị liên quan

2021-2030

11

Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 14/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan

2021-2030

12

Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

Thường xuyên

UBND tỉnh

13

Đề án phát triển vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tỉnh Tuyên Quang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Cục Thú y; các đơn vị liên quan

2022-2030

UBND tỉnh

14

Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 21/5/2021 của UBND tỉnh về Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2021.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

2021 – 2025

15

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định khu vực thuộc nội thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản

Cục Chăn nuôi; cục Thú y; các đơn vị liên quan

2023

HĐND tỉnh

KẾ HOẠCH 170/KH-UBND NGÀY 10/09/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 150/QĐ-TTG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 DO TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 170/KH-UBND Ngày hiệu lực 10/09/2022
Loại văn bản Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành 10/09/2022
Cơ quan ban hành Cơ quan tỉnh
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản