KẾ HOẠCH 47/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1472/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 02/04/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 47/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 02 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1472/QĐ-TTG NGÀY 28/9/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025;

Thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; quán triệt triển khai, thực hiện, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1472/QĐ-TTg , trong đó xác định rõ trách nhiệm, tiến độ thực hiện, nội dung lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ chung của từng cơ quan, đơn vị.

3. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện các nội dung, hoạt động nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật có liên quan đến trẻ em, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em.

3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.

4. Bảo đảm các nguồn lực phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

– Tham mưu, đề xuất các quyết định, chương trình, đề án, kế hoạch giai đoạn, hàng năm và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh.

– Tổ chức các hoạt động truyền thông, cung cấp tài liệu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp trong đó chú trọng hướng dẫn trẻ em nhận biết các nguy cơ xâm hại, kỹ năng phòng tránh, bảo vệ bản thân, việc thực hiện quyền trẻ em trên các kênh truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền, quan tâm đối với vùng dân tộc thiểu số.

– Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban Điều hành Bảo vệ trẻ em tỉnh; triển khai tốt công tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

– Chỉ đạo xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em trong cơ sở mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.

– Thanh tra, kiểm tra về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.

– Theo dõi việc thống kê tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

– Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ cho học sinh, chú trọng đến nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh trường nội trú, bán trú, nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; trang bị kỹ năng xử lý tình huống cho giáo viên trong phòng, chống xâm hại trẻ em; cung cấp thông tin, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em cho các bậc cha, mẹ học sinh; triển khai đưa vào chương trình giáo dục tin học tài liệu, bài giảng hướng dẫn học sinh về kiến thức, kỹ năng sử dụng mạng internet an toàn, hiệu quả; triển khai phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường công tác tư vấn học đường và công tác xã hội.

– Chỉ đạo, phối hợp chỉ đạo xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả. Thanh tra, kiểm tra chuyên đề việc thực hiện quyền trẻ em, trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị – xã hội có liên quan đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình nhằm từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.

– Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quyền trẻ em, xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch và bạo lực đối với trẻ em xảy ra trong gia đình.

4. Sở Y tế

– Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại.

– Chỉ đạo các tổ chức giám định pháp y ưu tiên giám định đối với trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại.

5. Sở Tư pháp

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em bảo đảm thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng khu vực, nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho trẻ em, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

– Chỉ đạo, hướng dẫn công tác trợ giúp pháp lý trong quá trình giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.

– Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và có biện pháp chấm dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật; tăng cường kiểm tra công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

– Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông, báo chí dành các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em; đăng, phát tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, biện pháp tuyên truyền; đặc biệt tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

– Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan báo chí, xuất bản, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.

7. Sở Tài chính

Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và kinh phí cho công tác phòng, chống xâm hại trẻ em theo quy định của pháp luật.

8. Công an tỉnh

– Tiếp tục rà soát, hướng dẫn cụ thể công tác phòng ngừa, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về tội phạm xâm hại trẻ em; công tác hướng dẫn điều tra các vụ án xâm hại tình dục trẻ em; nắm đầy đủ, kịp thời thông tin các đối tượng đã có tiền án về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật; tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định hoặc phối hợp với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ, dấu vết phục vụ việc giám định, bao gồm cả giám định mức độ tổn hại về sức khỏe tâm thần của trẻ em.

– Tập trung điều tra, truy tố tội phạm xâm hại trẻ em, đồng thời bảo vệ an toàn cho nạn nhân; chú trọng tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định, hướng dẫn về công tác điều tra thân thiện cho đội ngũ điều tra viên, cán bộ điều tra trong các vụ án xâm hại trẻ em.

– Triển khai mô hình “Phòng điều tra thân thiện” tại địa phương, ban hành và triển khai kế hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Công an.

9. Ban Dân tộc tỉnh

Tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025”.

10. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh

– Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em.

– Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em phải có hình thức tham vấn ý kiến trẻ em phù hợp.

11. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chế độ, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trong đó tập trung tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng.

12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

a) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực, kinh phí để thực hiện kế hoạch đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.

b) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, các nội dung, chương trình, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng, trong đó lưu ý các nội dung:

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em.

– Thành lập, kiện toàn, xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em các cấp; thành lập Nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã theo quy định của Luật trẻ em. Bố trí người làm công tác trẻ em cấp xã trong số các công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh, nhất là tại khu vực trường học, khu vui chơi, giải trí của trẻ em.

– Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo quy định của Luật trẻ em và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Thực hiện thống kê, theo dõi và có các giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn tại địa phương.

– Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em; bố trí kinh phí, huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh cho công tác trẻ em.

– Tổ chức thanh tra, kiểm tra về phòng, chống xâm hại trẻ em; xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra nhiều vụ xâm hại trẻ em trên địa bàn quản lý mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý có hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.

– Đánh giá và định kỳ, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) theo quy định.

13. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh

– Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thụ lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc xâm hại trẻ em nói chung, xâm hại tình dục trẻ em nói riêng; các vụ việc vi phạm quyền trẻ em,… Có hình thức xét xử điểm, xét xử lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng và nhân phẩm của trẻ em.

– Thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em; phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ việc xâm hại trẻ em để kịp thời thu thập chứng cứ, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân, đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án và chống bỏ lọt tội phạm; bảo đảm xét xử kịp thời, đúng người, đúng tội, áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với người phạm tội xâm hại trẻ em.

– Thực hiện công tác thống kê về các tội phạm mà trẻ em là đối tượng bị xâm hại.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh

– Tăng cường giám sát, phản biện trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; các biện pháp tuyên truyền, vận động, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em ngay tại địa bàn dân cư; tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai.

– Đoàn thanh niên các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giám sát công tác phòng, chống xâm hại trẻ em; tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em bảo đảm thực chất; tăng cường trách nhiệm theo dõi việc giải quyết của các cơ quan và phản hồi cho trẻ em kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị.

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội dung của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương; báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổng hợp) trước ngày 20/7/2021. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
– Bộ LĐTB và XH;
– Thường trực Tỉnh ủy;
– Thường trực HĐND tỉnh;
– Chủ tịch UBND tỉnh;
– Các Phó CT UBND tỉnh;
– UBMTTQ và các tổ chức CTXH cấp tỉnh;
– Các sở, ban, ngành;
– UBND huyện, thành phố;
– CVP, PCVP UBND tỉnh;
– Các Trưởng phòng khối NCTH;
– Lưu: VT, KGVX (Tuyên).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Hoàng Việt Phương

KẾ HOẠCH 47/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1472/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Số, ký hiệu văn bản 47/KH-UBND Ngày hiệu lực 02/04/2021
Loại văn bản Văn bản khác Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Văn hóa
An ninh - trật tự xã hội
Ngày ban hành 02/04/2021
Cơ quan ban hành Tuyên Quang
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản