KẾ HOẠCH 58/KH-UBND NĂM 2021 TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND |
Bạc Liêu, ngày 19 tháng 4 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC CỦA NGƯỜI VIỆT NAM” TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch Triển khai chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc của người Việt Nam”, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em < 5 tuổi
– Đến năm 2025: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 11%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 8%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai dưới 23%.
– Đến năm 2030: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 19%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 10,5%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 7%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới 20%.
b) Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ
– Đến năm 2025: 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm trong giờ đầu sau sanh và 25% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 60% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
– Đến năm 2030: 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 30% bà mẹ cho trẻ mẹ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
– Phụ nữ có thai; phụ nữ đang nuôi con và trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời.
– Các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 – 2030.
3. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về cơ chế, chính sách và chỉ đạo điều hành
– Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp; đồng thời tăng cường sự phối hợp đồng bộ của các ban, ngành, đoàn thể trong tổ chức thực hiện chương trình phòng chống suy sinh dưỡng trẻ em;
– Xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội từng địa phương; cần chú trọng đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo nhóm đối tượng. Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương trình này với các chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình liên quan tại địa phương.
– Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bổ sung kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
– Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; đặc biệt chú trọng việc phối hợp chặt chẽ giữa giữa ngành y tế với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, các sở ngành, các tổ chức chính trị xã hội có liên quan trong việc thực hiện chương trình.
– Tăng cường theo dõi, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
2. Về thông tin, truyền thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời
– Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng.
– Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng vùng sâu, vùng xa, các huyện, xã có đồng bào dân tộc thiểu số.
– Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin tại các xã, ấp thuộc vùng sâu, vùng xa.
– Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
– Tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh những đơn vị, cá nhân làm tốt chương trình này và có thành tích xuất sắc hoặc các mô hình thực hiện có hiệu quả bằng hình thức phù hợp.
3. Về chuyên môn kỹ thuật
– Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
– Hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương.
– Xác định nhóm đối tượng ưu tiên và khu vực cần được can thiệp dựa theo các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp còi, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, trước hết là tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
– Tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế ấp, phường,về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 2 tuổi.
4. Công tác phối hợp liên ngành
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành: Y tế, Giáo dục, Thông tin và Truyền thông, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, UBND các huyện, thị xã, thành phố…. để nâng cao hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng ở từng địa phương. Đặc biệt, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học và dinh dưỡng trong bữa ăn gia đình nhằm sớm chấm dứt các thể suy dinh dưỡng, tăng cường phòng, chống các rối loạn chuyển hóa, các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng.
5. Về nguồn nhân lực
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành, năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ phụ trách công tác dinh dưỡng ở các cấp từ tỉnh đến huyện (thị xã, thành phố), xã (phường, thị trấn) và các Sở, Ban, Ngành liên quan.
6. Về nguồn tài chính:
– Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực tài chính và từng bước tăng cường đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
Kinh phí thực hiện: Ngân sách nguồn trung ương, ngân sách nguồn địa phương: 1.468.000.000 đồng (phụ lục chi tiết đính kèm).
– Quản lý, điều phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 2 tuổi. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn ngân sách.
7. Về theo dõi, giám sát và đánh giá
– Xây dựng các chỉ số giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
– Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá giám sát về kết quả thực hiện chương trình.
– Thực hiện khảo sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chương trình tại các địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát, đề xuất xem xét, hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngân sách của tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu tại các xã khó khăn.
– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Y tế và Bộ Tài chính cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ.
– Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và phối hợp với Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Bạc Liêu xây dựng các chuyên mục phát thanh truyền hình và vận động thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
– Đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện chương trình; Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào các chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án để đạt các mục tiêu về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
– Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm.
– Báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 30 tháng 11 hàng năm (theo khoản 6 Điều 2 Quyết định số 1896).
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí của đơn vị, Sở Tài chính sẽ thẩm định cụ thể trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch đối với những nội dung do ngân sách địa phương bảo đảm. Hiện nay, ngân sách tỉnh đang khó khăn nên sẽ xem xét giải quyết theo nhu cầu phát sinh cần thiết, hợp lý, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và khả năng cân đối của tỉnh.
Sau khi Sở Y tế rà soát tình hình thực tế tại địa phương, trường hợp có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao thì sẽ phối hợp với Sở Y tế, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Y tế và Bộ Tài chính xem xét, hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương cho địa phương để cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh
– Chủ trì thực hiện việc tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, từ bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
– Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã đặc biệt khó khăn.
4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh
– Phối hợp với Sở Y tế và các Ban, Ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng nói chung và tăng cường thông tin, tuyên truyền về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nói riêng.
– Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
– Tăng cường thời lượng, tin bài tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng về đảm bảo dinh dưỡng trong bữa ăn của các hộ gia đình, đặc biệt chú trọng dinh dưỡng cho trẻ em và bà mẹ mang thai.
5. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
– Chủ động đưa kiến thức dinh dưỡng vào trong trường học nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, lồng ghép nội dung tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý vào các chương trình học ngoại khóa, từ đó tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư, góp phần làm tăng sự hiểu biết trong tổ chức bữa ăn gia đình hợp lý.
– Phối hợp Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học cho giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
6. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn
– Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, đặc biệt là phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ.
– Vận động hội viên và gia đình hội viên tích cực tham gia thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý. Đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
– Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc của người Việt Nam”. Trên cơ sở các mục tiêu cụ thể nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 5 tuổi phù hợp với các tiêu chí của chương trình và đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
– Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chương trình; tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên địa bàn; chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Chương trình) trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế đúng theo quy định.
– Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện chương trình trên địa bàn.
Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành có liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc của người Việt Nam”./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Phan Thanh Duy |
DỰ KIẾN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PC SDD BM-TE”
(Kèm theo Kế hoạch số: 58/KH-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Bạc Liêu)
TT |
Nội dung hoạt động |
Chi tiết kinh phí |
TW |
ĐP |
Tổng cộng |
Giai đoạn 2021-2025 |
225,000,000 |
509,000,000 |
734,000,000 |
||
Năm 2021 |
45,000,000 |
101,800,000 |
146,800,000 |
||
1 |
Nâng cao năng lực cho tuyến dưới |
|
52,000,000 |
52,000,000 |
|
1.1 |
Tập huấn cho cán bộ chuyên trách tuyến Huyện | Dự kiến 01 lớp: 20 người/lớp x 3 ngày (40.000đ/VPP, tài liệu/hv x 20hv; nước uống 30.000đ/hv x 20 hv x 3 ngày, giảng viên 600.000đ/ngày x3 ngày, 500.000đ/băng rol, phục vụ 300.000 đ), 5.200.000đ/lớp |
|
5,200,000 |
5,200,000 |
1.2 |
Tập huấn cho cán bộ tuyến xã/phường/thị trấn | Dự kiến 03 lớp: 20 người/lớp x 3 ngày (40.000đ/VPP, tài liệu/hv x 20hv; nước uống 30.000đ/hv x 20 hv x 3 ngày, giảng viên 600.000đ/ngày x 3 ngày, 500.000đ/băng rol, phục vụ 300.000 đ), 5.200.000đ/lớp |
|
15,600,000 |
15,600,000 |
1.3 |
Tập huấn cho cộng tác viên/nhân viên y tế khóm/ấp | Dự kiến 06 lớp: 20 người/lớp x 3 ngày (40.000đ/VPP, tài liệu/hv x 20hv; nước uống 30.000đ/hv x 20 hv x 3 ngày, giảng viên 600.000đ/ngày x 3 ngày, 500.000đ/băng rol, phục vụ 300.000 đ), 5.200.000đ/lớp |
|
31,200,000 |
31,200,000 |
2 |
Kiểm tra đánh giá, giám sát tuyến cơ sở |
|
29,800,000 |
29,800,000 |
|
2.1 |
Giám sát đánh giá 100% số huyện/thị xã/thành phố. | 2 cán bộ/ Huyện x 7 Huyện 300.000đ/ người x 2 người x 7 Huyện |
|
4,200,000 |
4,200,000 |
2.2 |
Giám sát, đánh giá 50% số xã/phường/thị trấn. | 2 cán bộ/ Xã x 32 Xã 400.000đ/người x 2 người x 32 xã |
|
25,600,000 |
25,600,000 |
2.3 |
Hỗ trợ cán bộ tuyến tỉnh giám sát tại cộng đồng (theo thông tư 26/2018/TT-BTC ngày 21/03/2018) | 07 người x 40.000 đ/ngày x 16 ngày |
|
4,480,000 |
4,480,000 |
3 |
Truyền thông, tổ chức thực hành dinh dưỡng |
45,000,000 |
|
45,000,000 |
|
3.1 |
Tổ chức các buổi hướng dẫn thực hành dinh dưỡng 20% cho bà mẹ có con dưới 2 tuổi kết hợp với giáo dục truyền thông trực tiếp. | 4800 trẻ x 6000đ/trẻ |
28,800,000 |
|
28,800,000 |
3.2 |
Tổ chức các buổi thực hành dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai kết hợp với giáo dục truyền thông. | 2700 x 6000đ/phụ nữ mang thai |
16,200,000 |
|
16,200,000 |
4 |
Tổ chức tuần lễ dinh dưỡng và phát triển (16 – 23/10): |
|
20,000,000 |
20,000,000 |
|
4.1 |
Tuyến tỉnh: cắt băng tuyên truyền và công treo | 4 băng x 750.000 đ/băng |
|
3,000,000 |
3,000,000 |
4.2 |
Tuyến huyện: cắt băng tuyên truyền | 1 băng/huyện x 7 x 600.000 đ/băng |
|
4,200,000 |
4,200,000 |
4.3 |
Tuyến xã: cắt băng tuyên truyền (huyện cắt cấp cho xã) | 01 băng/xã x 64 xã x 150.000 đ/băng |
|
9,600,000 |
9,600,000 |
4.4 |
Đi giám sát 4 Huyện (mỗi huyện 01 xã) | 4 huyện + 4 xã = 400.000đ x 2 người x 4 huyện |
|
3,200,000 |
3,200,000 |
Cả giai đoạn 2021-2030 |
450,000,000 |
1,018,000,000 |
1,468,000,000 |
KẾ HOẠCH 58/KH-UBND NĂM 2021 TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TỈNH BẠC LIÊU | |||
Số, ký hiệu văn bản | 58/KH-UBND | Ngày hiệu lực | 19/04/2021 |
Loại văn bản | Văn bản khác | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Thể thao Y tế |
Ngày ban hành | 19/04/2021 |
Cơ quan ban hành |
Bạc Liêu |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |