KẾ HOẠCH 77/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 DO TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 19 tháng 5 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Văn bản số 873/BCĐ ngày 26/3/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ (Ban Chỉ đạo 138/CP) về triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 (viết gọn là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu, yêu cầu chung
– Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của người đứng đầu; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (viết gọn là cơ quan, đơn vị, địa phương) trong phòng, chống mua bán người; huy động nguồn lực sẵn có, sự ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thực hiện có hiệu quả các Đề án được giao trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030, lồng ghép các biện pháp phòng, chống mua bán người với nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
– Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tầng lớp nhân dân; kịp thời làm rõ và khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, giảm nguy cơ mua bán người; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
2. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể
– Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai Chương trình đến các đơn vị, địa phương, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về công tác phòng, chống mua bán người, ưu tiên các nhóm nguy cơ cao, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh hằng tháng có chuyên mục, tin, bài viết tuyên truyền về phòng, chống mua bán người đảm bảo phù hợp các nhóm đối tượng khác nhau. Phát huy hiệu quả các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo) của từng đơn vị, địa phương trong cập nhật các hình thức, thủ đoạn và mục đích của tội phạm mua bán người, phục vụ công tác phòng ngừa.
– Bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố liên quan đến mua bán người được tiếp nhận, phân loại; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người phải được thụ lý điều tra, xác minh. Tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án mua bán người đạt trên 90% tổng số án khởi tố; 95% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết và truy tố; 90% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết, xét xử.
– Bảo đảm nạn nhân được tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời theo quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm. Từng bước nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân đáp ứng yêu cầu. Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân các cấp.
– Thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể.
– Phối hợp với các cơ quan Trung ương và tỉnh khác, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân và trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người. Triển khai, thực hiện nghiêm, hiệu quả các điều ước quốc tế, hiệp định song phương, đa phương, các thỏa thuận hợp tác về phòng, chống mua bán người theo chỉ đạo.
– Thường xuyên cập nhật thông tin vào dữ liệu công tác phòng chống mua bán người theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 138/CP, phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả các chính sách về công tác phòng, chống mua bán người.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Truyền thông về phòng, chống mua bán người
– Các cơ quan truyền thông của tỉnh duy trì hoạt động các chuyên trang, chuyên mục, chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phòng, chống mua bán người. Trong đó, tập trung tuyên truyền về các phương thức, thủ đoạn mới, địa bàn trọng điểm của tội phạm này, quyền lợi nạn nhân được hỗ trợ và đường dây nóng tiếp nhận thông tin về nạn nhân và vụ việc tới người dân, những đối tượng có nguy cơ cao trở thành nạn nhân.
– Chú trọng công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, đảm bảo phù hợp với các nhóm đối tượng và đặc điểm của từng địa phương; lồng ghép các thông tin về quyền của nạn nhân, các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, tiếp nhận thông tin dành cho nạn nhân vào các thông điệp, tin bài, chuyên mục và tài liệu truyền thông về phòng, chống mua bán người. Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia, hỗ trợ các hoạt động truyền thông về phòng, chống mua bán người.
– Tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, đổi mới hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm của từng nhóm nạn nhân, nhóm có nguy cơ trở thành nạn nhân. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người – 30/7” theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 138/CP và tình hình thực tiễn của tỉnh.
– Lồng ghép và truyền tải các thông điệp phòng, chống mua bán người vào các chương trình giáo dục công dân, hoạt động ngoại khóa của các cấp học, ngành học. Xây dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông tại cộng đồng hoạt động có hiệu quả để thu thập, nắm bắt kịp thời thông tin, dấu hiệu có liên quan đến mua bán người tại cộng đồng dân cư.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người
– Tổ chức nắm tình hình, triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn, đối tượng trọng điểm nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, phòng ngừa tái phạm liên quan đến tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan.
– Tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố về tội phạm mua bán người; điều tra, khám phá các vụ án, đường dây và truy bắt đối tượng mua bán người và giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân theo quy định; mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người và các loại tội phạm liên quan, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm.
– Tăng cường quản lý, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép; tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động cho, nhận con nuôi, kết hôn có yếu tố nước ngoài, môi giới, tổ chức đưa người Việt Nam ra nước ngoài làm việc, học tập, du lịch và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhằm kịp thời phát hiện vụ việc mua bán người trong các lĩnh vực này.
3. Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người
– Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết các vụ việc mua bán người, bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
– Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ án mua bán người. Lựa chọn, xác định các vụ án trọng điểm, tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử, tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân.
4. Tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân
– Thực hiện tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu nạn nhân theo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm; thực hiện hỗ trợ thiết yếu ban đầu cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin, bảo đảm an toàn cho nạn nhân và người thân của nạn nhân theo quy định của pháp luật.
5. Hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
– Triển khai, thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng theo hướng dẫn của ngành chức năng; thực hiện thí điểm quy trình chuyển tuyến hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán; rà soát bổ sung hoặc xây dựng quy chế phối hợp liên ngành về tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân, cung cấp dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán.
– Củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, bảo đảm tính sẵn có, dễ tiếp cận; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị theo tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; thí điểm các mô hình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
– Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác của địa phương đang và sẽ triển khai thực hiện.
6. Hoàn thiện chính sách, pháp luật và theo dõi thi hành chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống mua bán người
– Tổ chức sơ kết, tổng kết toàn diện thực tiễn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 theo hướng dẫn chỉ đạo của Trung ương; trên cơ sở kết quả tổng kết, đánh giá đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
– Nghiên cứu, tham gia ý kiến, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến phòng, chống mua bán người bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn công tác. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch triển khai và theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.
7. Phối hợp liên ngành trong phòng, chống mua bán người
– Duy trì thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, chế độ báo cáo, chia sẻ thông tin định kỳ giữa các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người.
– Tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin, nâng cao chất lượng hoạt động của đường dây nóng nội tỉnh và với các tỉnh khác để kịp thời liên hệ, hỗ trợ xác minh, xác định nạn nhân và phối hợp điều tra, bảo vệ, giải cứu nạn nhân.
– Thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế, Nghị định thư, các Hiệp định hợp tác song phương đã ký kết giữa Việt Nam với các nước về phòng, chống mua bán người.
– Huy động nguồn lực từ các cơ quan, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân hỗ trợ công tác phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân.
8. Triển khai, thực hiện dữ liệu thống kê phòng, chống mua bán người
– Thường xuyên cập nhật các thông tin, số liệu về tình hình, kết quả công tác phòng, chống mua bán người và dữ liệu khác có liên quan các đơn vị đang triển khai thực hiện, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, khai thác khi có yêu cầu.
– Hằng năm và từng giai đoạn, tiến hành đánh giá, phân tích dữ liệu thống kê, phục vụ báo cáo, lập kế hoạch triển khai, thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người.
9. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người
– Nghiên cứu, xây dựng tài liệu, tổ chức tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm các công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
– Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người tại các đơn vị, địa phương.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu, ban hành kế hoạch triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; tập trung triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Công an tỉnh
– Chủ trì, phối hợp với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế tội phạm mua bán người và các tội phạm có liên quan trên địa bàn tỉnh.
– Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân; phối hợp với các cơ quan, đơn vị truyền thông triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa xã hội; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; xây dựng nội dung tuyên truyền định kỳ về kết quả phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các tiêu chí thống kê về mua bán người và hệ thống dữ liệu thống kê về công tác phòng, chống mua bán người (theo hướng dẫn của Bộ Công an).
– Tăng cường hợp tác quốc tế, phối hợp trao đổi thông tin… phối hợp điều tra, truy bắt tội phạm, thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
– Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành các quy định của pháp luật về công tác hỗ trợ nạn nhân (theo chỉ đạo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), trên cơ sở kết quả tổng kết, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ nạn nhân.
– Chủ trì thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân; củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán thuộc trách nhiệm quản lý. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ nạn nhân và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân.
– Kịp thời tiếp nhận, xử lý thông tin, trao đổi với lực lượng Công an các thông tin, tố giác về tội phạm mua bán người (nếu có); tư vấn, chuyển tuyến các trường hợp là nạn nhân hoặc nghi là nạn nhân bị mua bán theo đúng quy định.
– Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động môi giới, tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm theo thẩm quyền; công khai trên các phương tiện truyền thông các tổ chức, doanh nghiệp được phép tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các loại phí người lao động phải trả.
– Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phòng chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em. Cung cấp các thông tin theo tiêu chí thống kê phục vụ công tác quản lý dữ liệu thống kê về mua bán người theo chức năng của Sở.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền phòng, chống mua bán người trên phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng và hệ thống thông tin cơ sở; lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, tuyên truyền khác; nâng cao kỹ năng thông tin, tuyên truyền về phòng, chống mua bán người cho đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở
– Đề nghị các doanh nghiệp, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh tham gia, hỗ trợ thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông về phòng, chống mua bán người.
4. Sở Tư pháp
– Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thường xuyên rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống pháp luật về mua bán người; theo dõi, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thi hành, thực hiện hiệu quả các quy định, chính sách pháp luật liên quan đến phòng, chống mua bán người.
– Thực hiện tốt công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đăng ký khai sinh, kết hôn, nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
– Đẩy mạnh truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý của nạn nhân của hành vi mua bán người, các quy định có liên quan đến trợ giúp pháp lý cho nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn có liên quan; đảm bảo 100% nạn nhân của hành vi mua bán người được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
– Phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền; lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mua bán người vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư.
– Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao, nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người. Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình nhằm nâng cao công tác phòng ngừa, tố giác, đấu tranh với tội phạm mua bán người.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
– Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức phòng, chống mua bán người lồng ghép trong các hoạt động học tập ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học; giáo dục về phòng, chống mua bán người cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
– Chỉ đạo các nhà trường, cơ sở giáo dục trực thuộc quản lý chặt chẽ việc học tập và hoạt động của học sinh, sinh viên theo quy định, phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người; tạo điều kiện thuận lợi để các học sinh, sinh viên là nạn nhân của mua bán người được học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
– Phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn du học, đưa người đi học tập ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trýờng hợp vi phạm.
7. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
8. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp với cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở hỗ trợ nạn nhân ưu tiên khám, chữa bệnh cho nạn nhân bị mua bán.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình theo phân cấp tại địa phương; lồng ghép, cụ thể hóa các nội dung của Chương trình với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và hằng năm; Thường xuyên thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa bàn quản lý.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh
– Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, vận động nhân dân, cán bộ, hội viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc, chức sắc tôn giáo tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư phòng, chống mua bán người.
– Phát huy vai trò phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” để hỗ trợ hiệu quả việc thực hiện Chương trình. Phối hợp sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm mua bán người ở cơ sở.
11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
– Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về phòng, chống mua bán người thuộc lĩnh vực phụ trách, trong đó chú trọng đổi mới các hình thức tuyên truyền, tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng. Ban hành kế hoạch nâng cao kỹ năng tuyên truyền về phòng, chống mua bán người cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên trên địa bàn tỉnh.
– Thường xuyên rà soát xây dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hiệu quả; cung cấp thông tin và kết nối nạn nhân với các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; tạo điều kiện để nạn nhân bị mua bán được tham gia các chương trình hỗ trợ vay vốn của Hội phụ nữ các cấp.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các đơn vị liên quan trong phòng, chống mua bán người; áp dụng thống nhất pháp luật về phòng, chống mua bán người, công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người và tội phạm có liên quan, bảo đảm kịp thời và nghiêm minh; thực hiện thống kê và cung cấp các thông tin theo tiêu chí thống kê để phục vụ quản lý dữ liệu thống kê về phòng, chống mua bán người (theo chỉ đạo của Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân tối cao).
13. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị khác tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi lĩnh vực quản lý của cõ quan, Đõn vị mình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác triển khai Kế hoạch này do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách.
2. Kinh phí bảo đảm triển khai Kế hoạch này của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm nội dung kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, 1 năm, đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Công an tỉnh) để tổng hợp.
2. Giao Công an tỉnh – Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: – Ban chỉ đạo 138/CP; (Báo cáo) – Bộ Công an; (Báo cáo) – Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo) – Phó Chủ tịch UBND tỉnh; – Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh; – Các Sở, ban, ngành; – UBND huyện, thành phố; – Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh; – Lưu: VT, NC (CH). |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Hoàng Việt Phương |
KẾ HOẠCH 77/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 DO TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 77/KH-UBND | Ngày hiệu lực | 19/05/2021 |
Loại văn bản | Văn bản khác | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Hình sự |
Ngày ban hành | 19/05/2021 |
Cơ quan ban hành |
Tuyên Quang |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |