KẾ HOẠCH 97/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021 -2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” DO TỈNH LẠNG SƠN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 28/04/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 97/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2021

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Đề án “Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện các đề án, nghị quyết, kết luận, kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh giai đoạn 2021 – 2025.

2. Yêu cầu

– Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, gắn với trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan, đồng thời đảm bảo tính khả thi và hiệu quả thực tế.

– Việc triển khai kế hoạch phải được thực hiện đồng bộ, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để hình thành và phát triển đa dạng những hình thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững; thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

– Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

– Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ với vai trò như một trung gian cần thiết giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.

– Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất, chế biến, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản.

– Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển thương mại nông thôn miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, định hướng đến 2030

– Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng được 25 chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, 4 chỉ dẫn địa lý, 20 nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm của tỉnh.

– Giai đoạn 2021-2025 thu hút đầu tư xây mới, cải tạo trên 20 chợ (mỗi huyện, thành phố phấn đấu thu hút đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp từ 02 – 03 chợ trên địa bàn), 03 trung tâm thương mại, 05 siêu thị, 01 trung tâm hội chợ triển lãm thương mại tại thành phố Lạng Sơn, 01 trung tâm dịch vụ logistics vệ tinh cấp tỉnh tại Khu trung chuyển hàng hóa gắn với xây dựng kho ngoại quan dự trữ, chế biến, bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu nhằm chủ động thị trường và giá nông sản xuất khẩu.

– Đến năm 2030, tiếp tục thu hút đầu tư, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng thương mại gắn với phát triển kinh tế ban đêm, quảng bá giới thiệu sản phẩm nông sản vùng miền, đặc biệt là các sản phẩm OCOP của tỉnh; tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp để hoàn thiện hạ tầng khu vực cửa khẩu, các dự án Khu trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất 1, Khu phi thuế quan theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu nông sản, hoa quả ngày càng cao giữa Việt Nam và Trung Quốc.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

1.1. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.

1.2. Rà soát, hoàn thiện chính sách về phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản và chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.

1.3. Tăng cường quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất an toàn và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bán ra thị trường; tùy theo quy mô, điều kiện, khả năng của doanh nghiệp để vận dụng các kênh liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp, bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong chuỗi đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu, làm cơ sở để định hướng sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường.

1.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

1.5. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện tiêu thụ các sản phẩm nông sản thuận lợi cho lưu chuyển hàng hóa và bảo quản, tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu.

1.6. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh nông sản về kinh nghiệm, kỹ năng quản trị, kinh doanh nông sản.

1.7. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về cung – cầu nông sản; chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.

2. Giải pháp

2.1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Đề án

– Tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và các chính sách về phát triển nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong tổ chức triển khai thực hiện.

– Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Hiệp hội ngành hàng và các tỉnh, thành phố trong cả nước kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh về nhu cầu, yêu cầu chất lượng đối với từng loại nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh sát với nhu cầu thị trường.

– Thông qua Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Đề án.

2.2. Tổ chức thực hiện và rà soát, hoàn thiện chính sách về phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại

– Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; xây dựng mới các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại để tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là hạ tầng tại khu vực nông thôn.

– Tổ chức triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, của tỉnh đã ban hành; trọng tâm là Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh về Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 – 2025.

2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản, xây dựng kênh tiêu thụ nông sản theo chuỗi liên kết bền vững

– Trên cơ sở các vùng nguyên liệu, các huyện, thành phố chủ động tổ chức lựa chọn, hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào các chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, an toàn thực phẩm, tiến tới sản xuất sản phẩm hữu cơ, đảm bảo nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong nước và các nước nhập khẩu.

– Lồng ghép nội dung xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong khuôn khổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai trên địa bàn tỉnh; tiếp tục quản lý, hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông sản đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ, đồng thời tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân xây dựng hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, mã số, mã vạch; thực hiện ghi nhãn mác hàng hóa theo quy định trước khi đưa ra lưu thông, tiêu thụ trên thị trường để nâng cao giá trị, sức cạnh tranh hàng hóa.

– Nâng cao trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng quản trị, kinh doanh nông sản; sản xuất nông sản bảo đảm các quy định trong nước và quốc tế về an toàn thực phẩm; ứng dụng công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc trong sản xuất cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản,… từng bước chuyển sang sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường, tiêu thụ nông sản theo liên kết chuỗi, nông sản đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu.

2.4. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu thụ nông sản

– Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử, áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC, công nghệ blockchain,…) để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến, hiện đại hóa hệ thống phân phối.

– Hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt hàng nông sản, tạo dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.

– Duy trì hoạt động và nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh tại địa chỉ www.langsontrade.gov.vn; www.ecls.vn; www.nongsanlangson.com có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên môi trường trực tuyến.

– Khuyến khích các doanh nghiệp, HTX sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh xây dựng website thương mại điện tử, phần mềm quản lý dữ liệu của doanh nghiệp, phần mềm bán hàng, sử dụng hóa đơn điện tử, kê khai thuế; ứng dụng rộng rãi các hình thức thanh toán thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2B, doanh nghiệp với khách hàng – B2C, giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước – B2G, giữa cá nhân với nhau – C2C, giữa cơ quan nhà nước với cá nhân – G2C.

2.5. Đẩy mạnh hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại góp phần thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm nông sản trong nước và xuất khẩu

– Tổ chức đánh giá kết quả triển khai quy hoạch hạ tầng thương mại trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất các nội dung quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại giai đoạn tiếp theo để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh tạo cơ sở pháp lý thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển hạ tầng thương mại, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa nói chung và phục vụ nhu cầu tiêu thụ nông sản nói riêng; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển hàng hóa và bảo quản, tiêu thụ nông sản.

– Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện ích theo hướng hiện đại tại trung tâm các huyện, thành phố, khu vực đông dân cư; đầu tư phát triển một số chợ gắn với phát triển kinh tế ban đêm, phát triển du lịch ở những khu vực, địa điểm phù hợp để tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm OCOP của tỉnh; thu hút đầu tư xây dựng chợ đầu mối bán buôn nông sản tại những nơi có sản xuất hàng hoá tập trung và đủ lớn có vị trí giao thông thuận lợi.

– Tổ chức lập và điều chỉnh quy hoạch các khu vực cửa khẩu, khu chức năng trong Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, gắn việc lập, điều chỉnh quy hoạch với đảm bảo quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới. Triển khai Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu (dự án được giao chủ trì thực hiện tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 194/QĐ-TTg): xây dựng kho dự trữ, chế biến và bảo quản nông sản nhằm chủ động thị trường và giá nông sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, hạn chế tình trạng ép giá, ép cấp nông sản; tạo bước đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu cho nông sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc; đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng cao giữa Việt Nam và Trung Quốc.

2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm nông sản

– Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh xây dựng và thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến mại theo quy định của tỉnh, Bộ Công Thương; hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng nông sản của tỉnh tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu sản phẩm vùng miền, chương trình kết nối giao thương giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức xúc tiến thương mại để tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường liên kết vùng, phối hợp với các tỉnh, thành phố tổ chức các chương trình kết nối tiêu thụ sản phẩm tại hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại của các tỉnh, thành phố lớn qua đó quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thế mạnh, đặc sản của tỉnh đến người tiêu dùng trong cả nước.

– Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với phát triển các điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm OCOP, sản phẩm quà tặng truyền thống phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại các khu, điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

2.7. Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản

– Tăng cường quản lý quy trình sản xuất nông sản, khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, an toàn thực phẩm, tiến tới sản xuất sản phẩm hữu cơ, đảm bảo nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong nước và các nước nhập khẩu.

– Đẩy mạnh công tác quản lý các hoạt động thu mua nông sản của thương nhân, kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm quy định, tranh mua, tranh bán, ép giá làm bất ổn thị trường, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và quyền lợi của các hộ nông dân.

– Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vật tư nông nghiệp; kịp thời phát hiện xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng; kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, các loại thuốc kích thích tăng trưởng cho cây trồng, vật nuôi, thuốc thú y giả, kém chất

lượng, nhập lậu, không trong danh mục danh mục được sử dụng tại Việt Nam. Qua đó, tạo môi trường kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp lành mạnh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đạt năng suất, chất lượng, đồng thời góp phần bảo vệ quyền lợi, sức khỏe của người tiêu dùng.

(Có Phụ lục nội dung cụ thể triển khai thực hiện kèm theo)

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế – xã hội, chương trình khoa học và công nghệ, các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan.

2. Huy động đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực hiện Kế hoạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện; kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền; phối hợp thực hiện nghiêm chế độ báo cáo đột xuất (nếu có) và báo cáo định kỳ về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ trước ngày 15/11 hằng năm về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.

2. Giao Sở Tài chính trên cơ sở dự toán kinh phí xây dựng của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, căn cứ khả năng nguồn ngân sách phối hợp với Sở Công Thương thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh cân đối kinh phí để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời phối hợp tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan./.

 


Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Bộ Công Thương;
– Thường trực Tỉnh uỷ;
– Lãnh đạo HĐND tỉnh;
– Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
– Các Sở, ban, ngành tỉnh;
– UBND các huyện, thành phố;
– Hiệp hội ND tỉnh, Liên minh HTX;
– C, PVP UBND tỉnh; các phòng CM, TT-THCB;
– Lưu: VT, KT(LC).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Đoàn Thu Hà

KẾ HOẠCH 97/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021 -2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” DO TỈNH LẠNG SƠN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 97/KH-UBND Ngày hiệu lực 28/04/2021
Loại văn bản Văn bản khác Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Thương mại
Ngày ban hành 28/04/2021
Cơ quan ban hành Lạng Sơn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản