KẾ HOẠCH 99/KH-UBND NĂM 2021 VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 TỈNH LẠNG SƠN

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 04/05/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 99/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 04 tháng 5 năm 2021

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025 TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 tỉnh Lạng Sơn;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 tỉnh Lạng Sơn với các nội dung như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020

I. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU

1. Về phát triển kinh tế

Kinh tế tiếp tục phát triển, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2016 – 2020 ước đạt 4,67%1, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,32%; công nghiệp – xây dựng tăng 10,97% (công nghiệp tăng 9,63%, xây dựng tăng 12,13%); dịch vụ tăng 4,41%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 1,79%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, năm 2020 ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 23,19%, giảm 2,44%, công nghiệp – xây dựng chiếm 22,47%, tăng 5,08%; dịch vụ chiếm 49,59%, giảm 0,68%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,75%, giảm 1,96% so với năm 2015. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 43,4 triệu đồng (gấp 1,41 lần so với năm 2015), tương đương 1.896 USD.

a) Xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn

Việc xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu (KTCK) Đồng Đăng – Lạng Sơn đạt một số kết quả quan trọng, kết cấu hạ tầng được tăng cường, năng lực thông quan hàng hoá tiếp tục được nâng lên, tạo môi trường khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư. Đã cơ bản hoàn thiện hệ thống quy hoạch các loại, từ quy hoạch chung xây dựng đến quy hoạch chi tiết các khu vực cửa khẩu, khu chức năng của Khu KTCK; tích cực tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và ưu tiên bố trí các nguồn vốn của tỉnh để tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng trọng yếu của Khu KTCK. Tổng vốn đầu tư xây dựng Khu KTCK từ năm 2016 đến 2020 từ nguồn ngân sách nhà nước khoảng 4.000 tỷ đồng, được tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, các chương trình dự án trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn để tạo động lực cho các ngành khác cùng phát triển. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, trên địa bàn Khu KTCK hiện có 122 dự án trong nước còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký đạt trên 22.700 tỷ đồng và 20 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 207 triệu USD; đang triển khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa và Khu chế xuất 1.

Đã tập trung chỉ đạo với nhiều giải pháp tích cực nâng cao năng lực thông quan, tạo thuận lợi cho trên 3.000 doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong cả nước thường xuyên tham gia xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh với khoảng 2.000 xe/ngày. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2016 – 2020 ước đạt 21.795 triệu USD, gấp 1,54 lần so với giai đoạn trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu 12.075 triệu USD, gấp 1,89 lần; nhập khẩu 9.720 triệu USD, gấp 1,24 lần. Năm 2020, hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh ước đạt 2.810 triệu USD, trong đó xuất khẩu 1.220 triệu USD; nhập khẩu 1.590 triệu USD; xuất khẩu các mặt hàng địa phương ước đạt 120 triệu USD, bình quân hằng năm giai đoạn 2016 – 2020 tăng 4,56%2;

b) Về phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo thực hiện, hướng vào phát triển các vùng sản xuất tập trung gắn với cây, con chủ lực, thế mạnh các ngành, nghề truyền thống, đặc sản của địa phương; từng bước hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết kinh tế, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các vùng sản xuất an toàn theo các tiêu chuẩn tiên tiến (VietGap, GlobalGap), đẩy mạnh quảng bá giới thiệu, xây dựng nhãn mác, thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm. Lĩnh vực trồng trọt có chuyển biến mạnh về cơ cấu cây trồng, mùa vụ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ cao vào sản xuất; sản lượng lương thực hằng năm đạt trên 310 nghìn tấn; hình thành khá rõ nét một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung sản phẩm chủ lực của tỉnh3. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) triển khai có hiệu quả; các sản phẩm đặc sản đã dần khẳng định được chất lượng và thương hiệu trong nước và quốc tế4. Hệ thống mạng lưới dịch vụ nông nghiệp được phát triển rộng khắp trên địa bàn nông thôn, cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư phục vụ sản xuất trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.

Lĩnh vực chăn nuôi có những chuyển dịch khá rõ nét về cơ cấu giống, cơ cấu đàn, hình thức chăn nuôi đã từng bước chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô hộ sang chăn nuôi tập trung, trang trại, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, đã có một số doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ tiên tiến vào chăn nuôi với quy mô khá, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do diện tích đồng cỏ thu hẹp và mức độ cơ giới hóa nông nghiệp tăng nhanh, dịch tả lợn châu Phi xảy ra từ năm 2019, tổng đàn trâu, bò, lợn giảm so với năm 2015; đàn gia cầm phát triển tương đối ổn định, bình quân hằng năm tăng 8,1%5. Thủy sản có bước phát triển, diện tích nuôi trồng ổn định khoảng 1.260 ha; tổng sản lượng năm 2020 ước đạt 1.940 tấn, tăng 17,6% so với năm 2015.

Phong trào trồng rừng, phát triển kinh tế đồi rừng đã và đang được người dân và doanh nghiệp hưởng ứng mạnh mẽ; bình quân hằng năm trồng rừng mới được trên 10,5 nghìn ha, nâng độ che phủ rừng từ 54,5% năm 2015 lên 63% năm 2020; tổng diện tích rừng khoán bảo vệ cả giai đoạn đạt 120.986 ha, rừng được khoanh nuôi đạt 5.938 ha. Chất lượng rừng ngày một nâng cao, đã hình thành khá rõ nét các vùng sản xuất tập trung chuyên canh một số loài cây chủ lực, cây gỗ lớn như: vùng thông diện tích 108.000 ha, keo, bạch đàn trên 24.500 ha, hồi trên 25.000 ha, đang hình thành vùng cây nguyên liệu quế gần 1.200 ha,…

Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt, toàn diện trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thực hiện tại các xã phấn đấu đạt chuẩn trong từng năm. Năm 2020, toàn tỉnh có 65/181 xã đạt chuẩn nông thôn mới (74/207 xã trước sáp nhập, tăng 61 xã so với năm 2015); bình quân 01 xã trên địa bàn tỉnh đạt 12,5 tiêu chí, tăng 5,1 tiêu chí so với năm 2015; có 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xây dựng được 30 khu dân cư kiểu mẫu; thành phố Lạng Sơn được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

c) Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp duy trì mức tăng trưởng khá cao, chỉ số sản xuất công nghiệp hằng năm tăng trên 10,5% (riêng năm 2017 tăng 4,9%). Tiếp tục khai thác tốt lợi thế trong các lĩnh vực sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, than, điện, chế biến nông, lâm sản… Một số năng lực sản xuất mới tăng thêm, gồm: 03 nhà máy thủy điện (Bắc Khê 1, Thác Xăng (Bắc Giang 2), Khánh Khê), các cơ sở chế biến gỗ khu vực huyện Hữu Lũng, chế biến nhựa thông tại các huyện Lộc Bình, Đình Lập, khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng… Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh là: 02 nhà máy xi măng với tổng công suất 126 vạn tấn/năm, nhà máy nhiệt điện Na Dương công suất 100 MW, mỏ than Na Dương công suất 600 nghìn tấn/năm, một số nhà máy sản xuất gỗ và các sản phẩm từ gỗ với công suất 90 nghìn m3/năm; có khoảng 45 mỏ đá vôi đang khai thác có tổng trữ lượng 405 triệu m3. Triển khai thực hiện dự án Cụm công nghiệp Hợp thành 1, 2 theo hình thức đối tác công tư (PPP). Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (bổ sung Khu công nghiệp Hữu Lũng). Tiếp tục xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp.

c) Thương mại, dịch vụ, du lịch

Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển khá toàn diện. Hệ thống phân phối hàng hóa phát triển đa dạng, rộng khắp6, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất, các mặt hàng thiết yếu được cung ứng đầy đủ, kịp thời đến các xã vùng xa, xã đặc biệt khó khăn. Công tác bình ổn thị trường giá cả hàng hoá được triển khai thực hiện có hiệu quả gắn với thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ năm 2020 đạt 20.078 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 9,1%. Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được chỉ đạo thực hiện quyết liệt, không để hình thành các tụ điểm lớn, phức tạp7.

Hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả8; mạng lưới thanh toán hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Tích cực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường với chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý để hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn hằng năm đạt 16,6%, dư nợ tín dụng đạt 19%, nơ xấu hằng năm được kiểm soát dưới mức 3%. Hoạt động bưu chính, viễn thông phát triển rộng khắp về hạ tầng và dịch vụ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho thông tin, liên lạc, hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt9. Năm 2020, doanh thu bưu chính ước đạt 230 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 33,4%; doanh thu viễn thông 910 tỷ đồng, tăng 1%. Năng lực vận tải, số lượng phương tiện, nhất là ô tô tăng mạnh, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thường xuyên được bảo trì, nâng cấp, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá. Hiện có 09 bến xe khách được công bố theo quy định đang phục vụ hoạt động vận tải khách nội tỉnh (14 tuyến), liên tỉnh (439 tuyến)10; đã xây dựng được các bến xe hàng, bãi đỗ xe hàng tại các khu vực cửa khẩu, cơ bản đáp ứng nhu cầu hoạt động vận tải hàng hoá cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh. Năm 2020, hoạt động dịch vụ vận tải giảm mạnh so với năm 2019 do ảnh hưởng đại dịch Covid-19; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 350,2 triệu Tấn.Km, hành khách luân chuyển đạt 295,3 triệu HK.Km, tổng doanh thu vận tải ước đạt 892 tỷ đồng.

Hoạt động du lịch phát triển cả về lượng khách, loại hình dịch vụ, doanh thu và chất lượng phục vụ. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch từng bước được đầu tư nâng cấp, hình thành và đưa vào hoạt động nhiều khu, điểm du lịch với nhiều loại hình như: du lịch văn hoá, tâm linh, sinh thái nghỉ dưỡng, văn hoá cộng đồng, mua sắm, biên giới…; một số sản phẩm du lịch đang dần được khẳng định thương hiệu, các khu, điểm du lịch đã chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng; hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch, lữ hành có sự chuyển biến tích cực11. Tổng lượng khách du lịch 5 năm ước đạt trên 12,5 triệu lượt, gấp 1,21 lần giai đoạn trước; riêng năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, khách du lịch đến Lạng Sơn ước đạt 1.604 nghìn lượt, doanh thu 639,3 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2019. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1590/QĐ-TTg phê phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia Mẫu Sơn đến năm 2040. Đang tập trung hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn.

đ) Phát triển doanh nghiệp và công tác xúc tiến đầu tư

Công tác phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và xúc tiến đầu tư được chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; xác định nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong năm 2020. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Trong 5 năm có trên 1.900 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký đạt trên 12.393 tỷ đồng, tăng 60% số doanh nghiệp và 120% số vốn đăng ký so với giai đoạn trước. Toàn tỉnh có trên 3.200 doanh nghiệp hoạt động, vốn đăng ký khoảng 28.000 tỷ đồng, duy trì việc làm cho trên 50.250 lao động, thu nhập bình quân hằng tháng khoảng 5 triệu đồng/người. Kinh tế tập thể được quan tâm phát triển, hình thành một số mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi liên kết hoạt động hiệu quả12. Việc cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, hoàn thành thoái vốn 03 doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý13.

Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, xúc tiến thương mại được chú trọng, thường xuyên tổ chức các hội chợ, triển lãm, tiếp xúc doanh nghiệp có tiềm năng kêu gọi đầu tư, phổ biến các luật mới ban hành, các hội thảo nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, cải cách thủ tục hành chính (năm 2019 chỉ số PCI xếp hạng 50/63, tăng 5 bậc so với 2016; chỉ số PAPI xếp hạng 24/63). Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Lạng Sơn năm 2019, thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn đến đầu tư và khảo sát đề xuất, đăng ký đầu tư. Giai đoạn 2016 – 2020, đã thu hút 143 dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh với tổng vốn trên 54 nghìn tỷ đồng14. Hiện có 30 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký khoảng 275,2 triệu USD. Từ năm 2016 đến năm 2020 đã triển khai thực thực hiện 12 dự án ODA với tổng vốn trên 3.586,2 tỷ đồng.

e) Công tác thu – chi ngân sách

Công tác quản lý, điều hành ngân sách được quan tâm chỉ đạo đúng quy định, chủ động, linh hoạt, hiệu quả. Tập trung thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế, phí, lệ phí và thu nợ thuế, phát huy nguồn lực đất đai để tăng vốn cho đầu tư phát triển. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm 2016 – 2020 đạt trên 32.082 tỷ đồng, gấp 1,35 lần giai đoạn trước; trong đó năm 2020 ước đạt 6.202,6 tỷ đồng, bình quân hằng năm giảm 5,32% (trong đó thu nội địa 2.600 tỷ đồng, tăng 8,99%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 3.600 tỷ đồng, giảm 11,04%). Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, ưu tiên cho mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng; tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng giảm chi thường xuyên, dành nguồn tăng chi đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2020 ước đạt 12.839,4 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 5,77%, trong đó chi cân đối ngân sách địa phương 8.900,6 tỷ đồng, tăng 1,49%15; chi chương trình mục tiêu quốc gia và nhiệm vụ khác 2.730,3 tỷ đồng, tăng 13,81%.

2. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và phát triển đô thị

Tập trung quản lý và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; tích cực triển khai lập quy hoạch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị được đẩy mạnh, hiện nay 100% các đô thị đã được lập, điều chỉnh quy hoạch chung; khoảng 35% quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trung tâm đô thị, các khu chức năng đặc thù. Công tác lập kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định; việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý, khai thác sử dụng đất đều đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

Công tác quản lý đô thị có nhiều chuyển biến, thành phố Lạng Sơn, các thị trấn, các khu vực cửa khẩu được đầu tư, chỉnh trang, hệ thống giao thông công cộng, bến bãi, các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ được sắp xếp trật tự hơn, lắp đặt hệ thống biển báo giao thông, điện chiếu sáng đô thị, vỉa hè, cây xanh và vệ sinh môi trường, bộ mặt đô thị có nhiều đổi thay. Trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đã hình thành một số khu dân cư, khu đô thị mới, như: Khu tái định cư và dân cư Nam thành phố; Khu tái định cư A Mai Pha; Trung tâm thương mại, khách sạn, nhà phố thương mại của Tập đoàn Vingroup; tiếp tục phát triển các Khu đô thị Phú Lộc I, II, III, IV, Khu đô thị Nam Hoàng Đồng… Đang triển khai thực hiện: Khu đô thị mới Bến Bắc, Khu đô thị mới Mai Pha; triển khai Khu đô thị phía Đông, thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng; Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng; Khu hành chính đô thị thị trấn Đồng Đăng,… Thành phố Lạng Sơn được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại II trực thuộc tỉnh, thị trấn Đồng Đăng được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại IV.

3. Về huy động vốn đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội

Huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngày càng tăng; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông đạt nhiều kết quả quan trọng. Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn giai đoạn 2016 – 2020 ước đạt 101,5 nghìn tỷ đồng, gấp 2,3 lần giai đoạn 2011 – 2015. Nguồn vốn đầu tư công được ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng cấp thiết (giao thông, điện, thủy lợi, trường học, cơ sở y tế…) và tập trung cho các khu vực kinh tế trọng điểm, khu vực nông thôn, vùng xa, biên giới. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án quan trọng như: cầu 17/10, cầu Kỳ Cùng; tuyến cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn (đoạn Bắc Giang – Chi Lăng); đường chuyên dụng vận tải hàng hóa cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị; đường xuất nhập khẩu Tân Thanh (Việt Nam) đấu nối với Khả Phong (Trung Quốc), Đường Na Dương-Xuân Dương- Ái Quốc (Lộc Bình) – Thái Bình (Đình Lập); một số tuyến đường đấu nối với đường tuần tra biên giới, đấu nối đường bộ qua biên giới tại các cửa khẩu, cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường nội thị thành phố Lạng Sơn và các thị trấn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Đoạn cao tốc Chi Lăng – Hữu Nghị; dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh vùng Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn”… Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển giao thông nông thôn. Hệ thống công trình thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, quản lý khai thác có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu về nước sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn; triển khai thực hiện dự án Hồ chứa nước Bản Lải giai đoạn 1. Năm 2020, tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến trung tâm xã (đối với 181 xã sau sáp nhập) đạt 86,1%, tăng 16,2% so với năm 2015; tỷ lệ cứng hóa đường giao thông nông thôn đạt 64,9%; có 99,9% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch, tăng 2,9%; có 95% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, tăng 10%.

4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội

a) Giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Giáo dục – đào tạo có bước chuyển biến tiến bộ, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học tiếp tục được nâng lên. Quy mô, mạng lưới trường, lớp được sắp xếp ngày càng hợp lý16. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy, học và truyền thông giáo dục. Công tác quản lý giáo dục có nhiều đổi mới theo hướng công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp và giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giáo viên, học sinh, sinh viên. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm. Tỷ lệ huy động trẻ em đến trường hằng năm đạt trên 99%; duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non đối với trẻ em 5 tuổi tại 100% xã, phường, thị trấn. Công tác giáo dục dân tộc được chú trọng, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú được củng cố phát triển17. Thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình giáo dục; tích cực chuẩn bị và triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo đúng tiến độ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư; triển khai xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa phòng học, phòng bộ môn18, bếp ăn, phòng nội trú, nhà vệ sinh,… Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia có kết quả tích cực; trong 5 năm có thêm 102 trường học đạt chuẩn quốc gia, hết năm 2020 toàn tỉnh có 232 trường đạt chuẩn. Hoạt động xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của tỉnh19.

Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được quan tâm. Đã thực hiện sáp nhập các Trung tâm dạy nghề với Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên cấp huyện và sáp nhập một số trường trung cấp vào trường Cao đẳng Sư phạm. Công tác định hướng, phân luồng học sinh sau THCS, THPT được quan tâm thực hiện từ tỉnh đến cơ sở, làm chuyển biến mạnh mẽ tư duy và quan điểm của người dân về học nghề lập nghiệp. Nguồn nhân lực được đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước, trường chính trị và 21 cơ sở giáo dục nghề nghiệp với tổng số người hằng năm trên 16.000 người, trong đó đào tạo nghề trên 11.800 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 43,4% năm 2015 lên 56% năm 2020 (trong đó đào tạo nghề tăng từ 38% lên 47,5%).

b) Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, không để dịch lớn xảy ra, không phát sinh bệnh dịch mới; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng hàng năm đạt 95 – 98%. Công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm được triển khai đồng bộ; không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra. Chất lượng khám chữa bệnh ngày được nâng lên, nhiều kỹ thuật chuyên môn cao đã được triển khai thực hiện; tiếp tục đổi mới phong cách, tinh thần thái độ phục vụ, nâng cao y đức, xây dựng cơ sở y tế “Xanh – Sạch – Đẹp” hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được tăng cường, hoàn thành giai đoạn I và đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y dược học cổ truyền tỉnh, các bệnh viện huyện được đầu tư, bổ sung trang thiết bị y tế cơ bản và chuyên sâu đáp ứng được các yêu cầu về triển khai dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến, vượt tuyến, có 09/14 Bệnh viện được nâng hạng20. Triển khai thực hiện đề án tự chủ về tài chính tại 14 cơ sở khám chữa bệnh công lập21. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát triển mạng lưới y tế tư nhân, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Chất lượng dân số từng bước được nâng lên22, công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người dân được đẩy mạnh. Đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 150/200 xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đạt 75%; có 11 bác sỹ và 30,7 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,4%, tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 98%.

b) Văn hóa, thể dục – thể thao

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phát triển sâu rộng. Các thiết chế văn hóa tiếp tục được đầu tư, năm 2020, tỷ lệ thôn, tổ dân cư có nhà văn hoá đạt 99%, tăng 10,1% so với năm 2015. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa được quan tâm, chú trọng23, nhiều loại hình lễ hội, dân ca, trò chơi truyền thống được tái tạo, phục dựng góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình có hiệu quả, tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, đề án, dự án về công tác gia đình. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ thu hút đông đảo tầng lớp Nhân dân tham gia; thể thao thành tích cao đạt được những kết quả đáng khích lệ24. Các hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, văn học nghệ thuật có nhiều chuyển biến tích cực; chất lượng phát sóng phát thanh, truyền hình được nâng lên, chú trọng các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và các chương trình nông nghiệp, nông thôn25.

d) Công tác giảm nghèo, việc làm và an sinh xã hội

Công tác giảm nghèo, tạo việc làm và đảm an sinh xã hội được tập trung chỉ đạo thực hiện. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được thực hiện hiệu quả, đồng bộ26 gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 25,95% năm 2015 xuống còn 7,88% năm 2020, bình quân hằng năm giảm 3,61%. Trong 5 năm đã giải quyết việc làm mới cho 72,8 nghìn lao động27. Thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện hỗ trợ cho các nhóm đối tượng người có công; bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo, đối tượng người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 kịp thời, công khai, minh bạch28 và thực hiện theo chính sách của tỉnh. Các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, an sinh xã hội; công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả.

đ) Công tác dân tộc, tôn giáo

Các chính sách về dân tộc, tôn giáo thực hiện kịp thời, đúng quy định; đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc, đồng bào tôn giáo từng bước được cải thiện và nâng cao; khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố, tăng cường. Tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; không để phát sinh những vấn đề nổi cộm về tôn giáo, tín ngưỡng, góp phần ổn định an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.

5. Phát triển khoa học – công nghệ và bảo vệ tài nguyên – môi trường

Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống được chú trọng. Thực hiện triển khai 104 đề tài, dự án khoa học và công nghệ29, kết quả các đề tài, dự án đã góp phần tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh và hiệu quả cao đối với cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản có thế mạnh của tỉnh. Nhiều doanh nghiệp và người dân đã chủ động, tích cực ứng dụng khoa học và công nghệ, đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng vào sản xuất, ứng dụng quy trình công nghệ mới vào sản xuất, chế biến nông, lâm sản. Tăng cường công tác đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển tài sản trí tuệ, hoàn thành việc xây dựng và bảo hộ đối với 01 nhãn hiệu chứng nhận và 20 nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm đặc sản, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các tầng lớp nhân dân được đẩy mạnh và mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, an toàn bức xạ được tăng cường.

Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đẩy mạnh công tác đo đạc, gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, bảo đảm thực hiện tốt việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật30. Công tác quản lý khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường được đẩy mạnh31. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thành xử lý triệt để 09/09 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2020, tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 95%, tăng 5% so với năm 2015.

6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân được quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở. Đã triển khai thực hiện 1.069 cuộc thanh tra, kiểm tra; đã kết thúc 1.012 cuộc, phát hiện sai phạm về kinh tế 58,8 tỷ đồng và 11.55,6m2 đất; kiến nghị xử lý thu hồi 32,7 tỷ đồng, thu hồi 7.554,6m2 đất; đã thu hồi được 24,8 tỷ đồng, đạt 85,5%. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực 13,6 tỷ đồng. Các cơ quan hành chính trong tỉnh đã tiếp 9.234 lượt công dân; đã giải quyết 609/622 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt 97,9%. Tích cực xử lý, giải quyết các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, đến nay cơ bản đã rà soát, giải quyết xong 27/27 vụ việc.

Công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện đúng quy định. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng tiếp tục được quan tâm. Thực hiện kê khai, minh bạch tài sản đúng quy định, hằng năm số người kê khai tài sản thu nhập đều đạt 99,9% trên tổng số người trong diện phải kê khai tài sản. Trong kỳ không phát hiện cơ quan, đơn vị hoặc cán bộ, công chức vi phạm quy định về việc tặng và nhận quà. Đã thực hiện và kết thúc 54/59 cuộc thanh tra phòng, chống tham nhũng, đã kiến nghị thu hồi 8.590 triệu đồng do vi phạm chế độ, định mức tiêu chuẩn, đã thu hồi 3.243 triệu đồng.

7. Quốc phòng, an ninh và đối ngoại

Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được xây dựng, củng cố ngày càng vững mạnh. Công tác xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh được quan tâm; thường xuyên tổ chức diễn tập phòng thủ các cấp bảo đảm chất lượng, năm 2019 diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh đạt kết quả xuất sắc. Kết hợp chặt chẽ giữa bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế – xã hội; tổ chức rà phá bom mìn, vật liệu nổ; đầu tư nâng cấp đường tuần tra biên giới, đường ra cửa khẩu, cột mốc và phối hợp xây dựng Khu kinh tế quốc phòng Mẫu Sơn. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng; tuyển quân hằng năm đạt chỉ tiêu; xây dựng và duy trì lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên hoạt động rộng khắp. Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng – an ninh cho các đối tượng va chính sách hậu phương quân đội.

Thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm; tăng cường củng cố thế trận an ninh nhân dân, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, từng bước tạo thế chủ động trong công tác đảm bảo an ninh trật tự. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được chú trọng, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, huy động được đông đảo quần chúng tham gia và phát huy hiệu quả thiết thực. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch, phản động và phần tử xấu; bảo vệ tốt an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn; kịp thời giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Phối hợp chỉ đạo sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của lực lượng công an, bố trí công an chính quy đảm nhiệm chức danh trưởng công an xã bước đầu đạt kết quả tích cực. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, không để hình thành các băng, nhóm tội phạm hoạt động theo kiểu xã hội đen, mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, các tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự; trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ được đảm bảo.

Công tác đối ngoại được thực hiện chủ động và hiệu quả, triển khai đồng bộ đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Quan hệ đối ngoại của tỉnh được mở rộng. Quan hệ hữu nghị, hợp tác với Quảng Tây (Trung Quốc) tiếp tục được tăng cường, triển khai toàn diện trên các lĩnh vực và ngày càng đi vào chiều sâu, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, quản lý biên giới, phòng, chống tội phạm… đồng thời xây dựng khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Phát huy hiệu quả chương trình Gặp gỡ đầu xuân giữa Bí thư Tỉnh ủy – Bí thư Khu ủy và cơ chế Ủy ban công tác liên hợp giữa 04 tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang (Việt Nam) với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc); cơ chế hợp tác giữa các huyện biên giới và cư dân biên giới Lạng Sơn – Quảng Tây; đã mở chính thức cửa khẩu song phương Chi Ma – Ái Điểm. Quan hệ hợp tác cấp địa phương với một số đối tác các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Pháp và các đối tác tiềm năng, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao được tăng cường mở rộng.

8. Công tác cải cách hành chính

Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh. Kịp thời công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền; chủ động rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; số thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đạt 90,5%; thực hiện cắt giảm chi phí tuân thủ, cắt giảm 30% thời gian thực hiện đối với các TTHC có thời hạn giải quyết từ 03 ngày trở lên. Kết quả các chỉ số: Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Cải cách hành chính (PAR INDEX), Sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index), Năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, đều tăng dần qua từng năm. Thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện32, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã và sắp xếp, sáp nhập thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh33. Công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được chỉ đạo tích cực, chất lượng, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính cũng như tin học, ngoại ngữ dần được nâng cao so với tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của một số đơn vị sự nghiệp công lập34. Công tác hiện đại hoá nền hành chính được quan tâm35, phát huy tốt hệ thống họp trực tuyến 3 cấp; tích cực triển khai thực hiện Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2019 – 2025. Kỷ luật, kỷ cương hành chính được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; tác phong, lề lối làm việc, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Hạn chế, yếu kém

– Tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm thấp hơn mục tiêu đề ra và chưa bền vững. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp bước đầu đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế; xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn ít, ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất chưa nhiều. Số tiêu chí nông thôn mới đạt chuẩn bình quân trên địa bàn tỉnh còn thấp hơn so với cả nước. Phát triển kinh tế cửa khẩu tuy đã đạt được một số thành tựu quan trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Hoạt động xuất nhập khẩu thiếu ổn định, khó khăn về cơ chế, chính sách trong hoạt động thương mại biên giới, hoạt động xuất nhập khẩu một số mặt hàng qua các cửa khẩu phụ phụ thuộc nhiều vào phía Trung Quốc. Hoạt động thương mại, dịch vụ chưa chuyển biến rõ nét; tốc độ phát triển du lịch còn chậm, cơ sở hạ tầng về du lịch còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế. Các cơ sở sản xuất công nghiệp hầu hết quy mô nhỏ, ít có dự án đổi mới công nghệ, năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh hạn chế.

– Công tác lập, quản lý quy hoạch vẫn còn hạn chế, nhất là quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị; có quy hoạch phải điều chỉnh cục bộ nhiều lần. Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, nhất là giao thông, hạ tầng đô thị. Công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án còn chậm, thiếu mặt bằng sạch cho thu hút đầu tư phát triển. Công tác quản lý dự án đầu tư, việc áp dụng các quy định mới về quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều lúng túng.

– Công tác xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là nhu cầu vốn cho các dự án trọng điểm, dự án trong Khu kinh tế cửa khẩu, chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp tuy đã được quan tâm thực hiện nhưng chưa giải quyết được căn bản về việc tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp còn khó khăn trong tổ chức sản xuất, kinh doanh và thị trường tiêu thụ; chất lượng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh, hội nhập.

– Chất lượng giáo dục chưa đồng đều, cơ sở hạ tầng phục vụ dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là ở các xã vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn và ở cấp học mầm non. Chất lượng khám chữa bệnh tuyến xã một số nơi còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Công tác quản lý, bảo vệ, khai thác các di tích lịch sử, danh thắng hiệu quả chưa cao; một số thiết chế văn hóa như: Bảo tàng, thư viện… hiện đang xuống cấp, chưa phát huy hiệu quả. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Chương trình giảm nghèo ở một số nơi chưa được thực hiện tích cực, chưa sát với thực tế, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững.

– Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường còn hạn chế, còn xảy ra tình trạng vi phạm trong lĩnh vực đất đai như sử dụng đất kém hiệu quả, đất không đúng mục đích, bị lấn chiếm, một số dự án còn chậm tiến độ; trong khai thác khoáng sản một số doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản; công tác bảo vệ môi trường chưa chặt chẽ, trên địa bàn còn nhiều cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, vẫn còn tình trạng xả thải trực tiếp chưa qua xử lý vào môi trường.

– Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, đơn, thư khiếu nại, tố cáo tập trung đông người… vẫn còn nhiều vấn đề cần tập trung giải quyết.

– Công tác cải cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu. Một số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thiếu sát sao, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính; kết quả một số nội dung công tác cải cách hành chính chưa thực sự hiệu quả. Năng lực, trách nhiệm của một số lãnh đạo sở, ngành, cấp huyện còn hạn chế, chưa thực hiện nghiêm chỉ đạo của cấp trên. Chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là ở cấp xã. Chưa có những giải pháp mang tính đột phá nâng cao các chỉ số: Năng lực cạnh tranh, cải cách hành chính,…

2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém

a) Nguyên nhân khách quan

Xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp so với mức bình quân chung của cả nước, có những điều kiện khó khăn đặc thù (tình hình biên giới, địa hình miền núi bị chia cắt phức tạp…), đòi hỏi phải có sự huy động nguồn lực đầu tư lớn, nhất là trong đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, kỹ thuật, trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, nguồn vốn hỗ trợ, đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương chưa đáp ứng được yêu cầu. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, năng lực sản xuất mới tuy đã được bổ sung, tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn. Trình độ dân trí không đồng đều giữa các khu vực, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tác động của biến đổi khí hậu, dịch bệnh tiềm ẩn diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là ảnh hưởng năng nề của đại dịch Covid-19 đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ (vận tải, du lịch,…).

b) Nguyên nhân chủ quan

Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ ở một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt, còn thiếu chủ động, sáng tạo, có biểu hiện trông chờ cấp trên. Khả năng dự báo diễn biến tình hình thị trường còn hạn chế, không lường hết được những khó khăn, những yếu tố phát sinh, khi xây dựng một số mục tiêu còn chủ quan, tính khả thi thấp. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là ở cơ sở chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao; ý thức và trách nhiệm nêu gương của một số cán bộ, đảng viên, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền chưa tốt; kỷ luật, kỷ cương có lúc chưa nghiêm, tinh thần, thái độ, trách nhiệm với công việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao.

3. Bài học kinh nghiệm

– Chủ động tổ chức triển khai, vận dụng linh hoạt, cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong xây dựng cơ chế, chính sách phải xuất phát từ thực tế, giải quyết nhu cầu chung, khả năng của ngân sách, tạo động lực thúc đẩy, thu hút nguồn lực của xã hội, tránh tạo tư tưởng ỷ lại của Nhân dân. Đồng thời, khi đã ban hành cơ chế, chính sách phải có giải pháp thiết thực để đưa chính sách vào cuộc sống, phát huy hiệu quả; kịp thời sơ kết, tổng kết, đánh giá, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.

– Tập trung phát huy nội lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương; phát huy các thành tựu của giai đoạn trước, xác định hướng đi phù hợp; tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ về cơ chế chính sách, nguồn lực của Trung ương; chủ động, tích cực trong vận động các nguồn vốn ODA, FDI. Trong điều kiện nguồn lực đầu tư có hạn, nhu cầu đầu tư rất lớn, việc lựa chọn, phân bổ nguồn lực đầu tư phải đảm bảo hài hòa, tập trung cho các khu vực động lực, lĩnh vực trọng tâm để thúc đẩy phát triển, đồng thời phải bảo đảm phát triển các khu vực khó khăn. Nguồn ngân sách chỉ tập trung đầu tư cho các công trình hạ tầng thiết yếu, làm “vốn mồi” để thu hút, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, huy động nguồn lực của xã hội, của người dân để phát triển.

– Tăng trưởng kinh tế phải gắn với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững. Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.

– Phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường liên kết, trao đổi thông tin, phối hợp với các tỉnh, thành phố trong nước, phát huy lợi thế tỉnh biên giới, đẩy mạnh công tác đối ngoại để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.

Nhìn chung, trong 5 năm 2016 – 2020, tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn một số mặt hạn chế, yếu kém, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Kinh tế – xã hội tiếp tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, năng lực sản xuất, kinh doanh được nâng lên; nông, lâm nghiệp có nhiều mô hình sản xuất mới hiệu quả; chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới; thương mại, dịch vụ tiếp tục phát huy được vai trò kinh tế mũi nhọn, tạo động lực tăng trưởng và đổi mới cơ cấu kinh tế của tỉnh; môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước cải thiện. Lĩnh vực văn hoá – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân tiếp tục được cải thiện. Hoạt động đối ngoại ngày càng hiệu quả; năng lực hội nhập quốc tế được nâng lên. Công tác cải cách hành chính, thực hiện kỷ luật, kỷ cương có những chuyển biến rõ nét. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. Trong tổng số 18 chỉ tiêu chủ yếu, có 15 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu đề ra; 03 chỉ tiêu không đạt (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương).

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025

I. DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH 5 NĂM TỚI

1. Về thuận lợi

– Là một tỉnh miền núi, biên giới, có nhiều cửa khẩu đường bộ và đường sắt quan trọng nối liền nước ta và khu vực ASEAN với Trung Quốc; quan hệ hữu nghị hợp tác, đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam với Trung Quốc được duy trì và phát triển có tác động tích cực đối với sự phát triển của Lạng Sơn, đặc biệt là tạo điều kiện thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Lạng Sơn với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây (Trung Quốc). Lạng Sơn còn là điểm nối quan trọng trong hợp tác phát triển liên vùng với Thủ đô Hà Nội và những tỉnh đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang và các tỉnh vùng Đông Bắc. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, văn hóa là những tiềm năng và lợi thế để tỉnh tiếp tục đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp và nông, lâm nghiệp.

– Những kết quả đạt được về phát triển kinh tế – xã hội trong những năm qua là tiền đề thuận lợi để tiếp tục phát triển. Trong thời gian tới, một số dự án lớn trên địa bàn sẽ từng bước hoàn thành và đi vào hoạt động như: Đường cao tốc Lạng Sơn – Hà Nội, tuyến đường cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) – Trà Lĩnh (Cao Bằng), nâng cấp cải tạo Quốc lộ 4B đoạn Km3+700- Km18, Hồ chứa nước Bản Lải, Nhiệt điện Na Dương II, các dự án đầu tư vào Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới… sẽ tạo điều kiện thuận lợi, mở ra cơ hội, thời cơ mới cho sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

– Hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, trách nhiệm các cấp, ngành, công chức trong thực thi nhiệm vụ được nâng lên, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện là những yếu tố tích cực trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong thời gian tới.

2. Về khó khăn

– Quy mô nền kinh tế nhỏ, sức cạnh tranh yếu; tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, phụ thuộc nhiều vào cơ chế, chính sách điều hành, điều tiết của Trung ương và các yếu tố khách quan khác.

– Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh… rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Thiếu mặt bằng sản xuất, chất lượng nguồn nhân lực thấp đã hạn chế đến việc thu hút đầu tư.

– Hàng hoá và các sản phẩm dịch vụ của tỉnh sẽ phải cạnh tranh với hàng hoá và sản phẩm dịch vụ của các nước có nền kinh tế tiên tiến, thậm chí phải cạnh tranh với ngay cả các sản phẩm trong nước.

– Đời sống Nhân dân ở các vùng cao, biên giới còn nhiều khó khăn; vấn đề giải quyết việc làm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông diễn biến phức tạp. Tình hình thời tiết diễn biến bất thường, thiên tai, dịch bệnh (đặc biệt là dịch bệnh Covid-19) tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội cua tinh và đời sống Nhân dân.

II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát triển nhanh và bền vững; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ, hạ tầng khu, cụm công nghiệp và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, công nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm từ 7 – 7,5%.

– Đến năm 2025, tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GRDP: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 17 – 18%, công nghiệp – xây dựng 25 – 26%, dịch vụ 52 – 53%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4 – 5%.

– Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 76 – 78 triệu đồng, tương đương 2.900 – 3.000 USD.

– Đến năm 2025, thu hút khoảng 4.400 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu du lịch khoảng 5.200 tỷ đồng.

– Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân từ 8 – 9%/năm.

– Thu nội địa tăng bình quân từ 8 – 9%/năm.

– Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 5 năm từ 166 – 168 nghìn tỷ đồng.

– Đến năm 2025, có 115 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

– Đến năm 2025, tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%, tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 80%.

– Đến 2025, có trên 300 trường học đạt chuẩn quốc gia.

– Đến năm 2025, tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đạt chuẩn đạt 60%.

– Đến năm 2025, có 200 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, có 11,5 bác sỹ và 32,3 giường bệnh trên 1 vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế khoảng 98%.

– Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.

– Đến năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí giai đoạn 2016-2020) <3%.

– Giảm tai nạn giao thông hằng năm cả 3 tiêu chí từ 5% trở lên, giảm phạm pháp hình sự hằng năm từ 3% trở lên.

– Trồng rừng mới hằng năm 9.000 ha; đến năm 2025, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 65%.

– Đến năm 2025, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%.

– Đến năm 2025, tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 97%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, nông lâm nghiệp; tập trung huy động, khai thác hiệu quả các nguồn lực; đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững

a) Tiếp tục phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững

Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu với vai trò tiếp tục là vùng kinh tế động lực của tỉnh, phấn đấu xây dựng Lạng Sơn sớm trở thành một trong những trung tâm, đầu mối hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu trọng điểm của vùng Đông Bắc, đồng thời là cửa ngõ quan trọng thông thương hàng hóa của các nước ASEAN với thị trường Trung Quốc và ngược lại. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy tối đa lợi thế các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ để thúc đẩy hoạt động xuất, nhập khẩu; thực hiện đồng bộ các dịch vụ Logistis để rút ngắn thời gian kiểm hoá, kiểm soát, bốc xếp, trung chuyển hàng hoá qua biên giới, nhằm nâng cao năng lực thông quan hàng hóa. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực từ các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước để đầu tư, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu, trong đó tập trung phối hợp, hỗ trợ và tạo thuận lợi tốt nhất cho Nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất 1; tiến hành các bước đầu tư xây dựng dự án Cảng cạn Lạng Sơn và các khu chức năng khác. Thực hiện các thỏa thuận, đàm phán với các cơ quan chức năng của Trung Quốc để thí điểm mô hình thông quan “Một cửa, một điểm dừng” đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam) – Hữu Nghị Quan (Trung Quốc). Nghiên cứu, phối hợp với phía Trung Quốc vận hành có hiệu quả mô hình “luồng xanh thông quan nhanh” và “cửa khẩu kiểu mẫu”. Tiếp tục trao đổi, phối hợp với phía Trung Quốc để hoàn chỉnh các thủ tục quy định, báo cáo đề xuất Chính phủ quyết định nâng cấp cặp cửa khẩu Bình Nghi, Việt Nam – Bình Nhi Quan, Trung Quốc lên thành cửa khẩu song phương (cửa khẩu chính).

Tiếp tục phát triển thương mại nội địa, cơ sở hạ tầng thương mại, hệ thống mạng lưới chợ nông thôn, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối tại các khu vực dân cư, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu vực cửa khẩu; hình thành trung tâm hội chợ, triển lãm tỉnh. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm chủ lực của địa phương tại các tỉnh trong nước và nước ngoài. Phát triển các hoạt động thương mại điện tử; chú trọng giữ ổn định và tăng giá trị một số mặt hàng xuất khẩu của địa phương, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu, cung ứng cho xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực của địa phương như: hoa hồi, nhựa thông, thạch đen, ván ép, ván bóc… Phát triển các ngành dịch vụ gắn với kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là dịch vụ thương mại, trung chuyển hàng hoá, tái chế hàng xuất khẩu, vận tải, kho bãi, dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn… Khuyến khích phát triển một số loại hình dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao.

b) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới

Phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực gắn với hình thành vùng nguyên liệu, cây ăn quả, nông sản tập trung gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (VietGap, GlobalGap) và truy xuất nguồn gốc; đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm gắn với gắn với đổi mới hình thức sản xuất, có sự tham gia của doanh nghiệp để từng bước hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ. Đến năm 2025, xây dựng được 25 chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, có thêm 04 chỉ dẫn địa lý, 20 nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm của tỉnh. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung sản phẩm nông nghiệp như: rau các loại, diện tích 4.000 ha; lúa đặc sản, chất lượng cao 5.000 ha; thạch đen 3.000 ha; các vùng trồng cây ăn quả tập trung: Na 3.500 ha; Quýt 1.500 ha; Hồng vành khuyên, Hồng Bảo Lâm 2.000 ha; phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng một số cây trồng mới có tiềm năng. Từng bước phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại tập trung gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; tận dụng tối đa mặt nước hiện có để mở rộng diện tích nuôi các loài cá truyền thống; chú trọng đầu tư mở rộng mô hình nuôi cá lồng tại các huyện có tiềm năng như: Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định, Bắc Sơn… Chủ động các biện pháp phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi.

Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của kinh tế đồi rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững. Thực hiện tốt công tác trồng rừng mới, trong đó chú trọng tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng hiện có; phát triển và khai thác hiệu quả lâm sản ngoài gỗ; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư liên kết phát triển các vùng nguyên liệu gắn chế biến, tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên các sản phẩm từ các loại cây hồi, quế, vùng cây gỗ lớn (thông, keo, bạch đàn),…; tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp thông qua tăng năng suất và giá trị rừng trồng theo hướng tăng cường thâm canh rừng gỗ lớn, ứng dụng công nghệ cao trong canh tác và chế biến sản phẩm lâm sản. Tập trung triển khai thực hiện Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 – 2030.

Thúc đẩy thực hiện Chương trình OCOP nhằm phát triển các sản phẩm đặc sản của địa phương, phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới; đến năm 2025 có thêm ít nhất 50 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên. Đẩy mạnh đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất; phát triển sản xuất theo định hướng quy hoạch và thị trường tiêu thụ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi nhất thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông lâm nghiệp. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống dịch vụ nông nghiệp, tăng cường quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản, giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thực hiện đồng bộ, toàn diện, nâng cao chất lương các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, quan tâm xây dựng nông thôn mới ở các xã khó khăn, xã, thôn biên giới. Chủ động, linh hoạt huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách cho xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao mức sống của người dân. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; vận động xây dựng nếp sống văn hóa mới, giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán tốt đẹp, tham gia xây dựng, bảo vệ môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp… Phấn đấu đến năm 2025 có 115/181 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 32 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 12 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu và 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành xây dựng nông thôn mới.

c) Tập trung phát triển ngành du lịch, phấn đấu đến năm 2025 du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn

Tăng cường xúc tiến, quảng bá và huy động tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; quy hoạch, tổ chức khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình du lịch mang tính đặc trưng, tăng tính cạnh tranh. Bảo tồn các giá trị di sản văn hoá, cảnh quan môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đổi mới cơ chế, nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đầu tư hạ tầng và kết nối phát triển hệ thống các trung tâm, khu, điểm, tuyến du lịch. Liên kết phát triển du lịch giữa các địa bàn trong tỉnh, giữa các tỉnh trong khu vực và trong cả nước; chú trọng hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch. Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030. Từng bước hoàn thành, đưa vào khai thác các dự án như: Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn; Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Emer Hill (thành phố Lạng Sơn); Khu di tích Chi Lăng và các điểm du lịch, các khu du lịch sinh thái, du lich cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố. Phấn đấu đến năm 2025 có 01 khu du lịch quốc gia (Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn); 02 – 04 khu du lịch cấp tỉnh, 08 – 10 điểm du lịch và 05 – 07 điểm du lịch cộng đồng.

d) Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hoá

Tiếp tục tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, khai thác tối đa năng lực sản xuất của các cơ sở công nghiệp hiện có. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến và công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ưu tiên phát triển một số sản phẩm công nghiệp như: vật liệu xây dựng, điện, chế biến nông lâm sản, điện tử, gia công cơ khí, công nghiệp phụ trợ; tái chế và sản xuất hàng tiêu dùng, hàng hóa phục vụ xuất khẩu… Thúc đẩy hoàn thành, đưa vào vận hành Nhà máy Nhiệt điện Na Dương giai đoạn 2; các nhà máy thuỷ điện nhỏ thuộc bậc thang sông Kỳ Cùng; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống điện của tỉnh, đảm bảo an toàn, đa dạng nguồn cung cấp năng lượng cho người dân, tạo nền móng cho tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Hoàn thành xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thành lập Khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ Hữu Lũng, trong đó hoàn thành xây dựng hạ tầng và từng bước đưa vào hoạt động 01 khu công nghiệp; tập trung phát triển, xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng cụm công nghiệp Hợp Thành 1, 2 (huyện Cao Lộc); tiếp tục phát triển 03 – 04 cụm công nghiệp tại huyện các Hữu Lũng, Lộc Bình, Đình Lập và những nơi thuận lợi để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

đ) Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, đô thị

Tập trung hoàn thành công tác lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch xây dựng theo quy định, bảo đảm phát huy được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững. Thực hiện nghiêm túc việc công bố công khai quy hoạch tỉnh để tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch của từng ngành, từng cấp và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Quan tâm bổ sung nhân lực và kinh phí cần thiết cho công tác xây dựng, quản lý quy hoạch.

Tạo sự chuyển biến rõ nét về công tác quản lý đô thị, tập trung quản lý chặt chẽ quy hoạch, cấp phép xây dựng, chỉnh trang đô thị, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông,… Hoàn thành Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính thành phố Lạng Sơn, Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Lạng Sơn; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn các huyện cho phù hợp với tình hình mới; hình thành 01 đô thị mới Bắc Lệ – Tân Thành (huyện Hữu Lũng) đạt tiêu chí đô thị loại V.

e) Huy động nguồn lực bằng nhiều hình thức để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị

Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, phương thức huy động vốn, tăng cường tiếp xúc, làm việc với các nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài để xúc tiến triển khai một số dự án quy mô lớn, có sức lan tỏa, tạo động lực cho phát triển; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, hạ tầng thiết yếu vùng khó khăn. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án quan trọng tại khu vực cửa khẩu, thành phố Lạng Sơn theo hình thức đối tác công tư (PPP); tăng cường xúc tiến vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường giao thông ra các cửa khẩu, các tuyến chính đường nội thị, tuyến đường giao thông vành đai của thành phố Lạng Sơn; tiếp tục đầu tư, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện. Hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn (đoạn Chi Lăng – Hữu Nghị – Cốc Nam, Tân Thanh); đầu tư cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3+700 đến Km18); thực hiện giai đoạn 1 dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) – Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng) theo hình thức đối tác công tư (đoạn trên địa bàn tỉnh dài khoảng 52 km, đi qua 2 huyện Văn Lãng va Tràng Định). Hoàn thành các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh, ưu tiên một số tuyến đường tránh một số thị trấn. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu về xây dựng đường giao thông nông thôn theo Đề án được phê duyệt. Nghiên cứu, đề nghị Chính phủ đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư theo phương thức PPP để xây dựng tuyến cao tốc Lạng Sơn – Quảng Ninh (đoạn thanh phố Lạng Sơn – Tiên Yên); chủ động phối hợp, đề xuất đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Lạng Sơn – Hà Nội.

Tăng cường đầu tư hạ tầng các thị trấn, thị tứ, các khu dân cư nông thôn, khu vực cửa khẩuĐầu tư xây dựng và hoàn thành theo lộ trình một số khu đô thị mới như: Mai Pha, Nam Hoàng Đồng giai đoạn 2, thị trấn Hữu Lũng, thị trấn Đồng Mỏ… Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành dự án Hồ chứa nước Bản Lải giai đoạn 1. Tiếp tục phát triển mạng lưới thủy lợi, ưu tiên đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình đầu mối, hệ thống kênh, mương hiện có; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh, mương; đầu tư các công trình thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ phục vụ sản xuất và đời sống gắn với nuôi trồng thuỷ sản. Đầu tư một số dự án phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nước sinh hoạt và nước sản xuất cho các khu dân cư và các khu, cụm công nghiệp; triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư cấp nước tại các thị trấn, nâng cấp các dự án cấp nước hiện có. Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục phát triển hạ tầng cung cấp điện; hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ.

g) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, rà soát, cải cách thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, tiếp cận các nguồn vốn và các dịch vụ hành chính công, mở rộng các hình thức trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ tiếp cận thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định; tập trung chỉ đạo quyết liệt, bằng nhiều giải pháp tích cực nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh đạt điểm ở nhóm khá và xếp thứ hạng ở mức trung bình so với cả nước. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh hệ thống doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô, công nghệ và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân trong những ngành chủ lực, có lợi thế của tỉnh. Củng cố và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trong các ngành nông nghiệp, dịch vụ, vận tải và các ngành nghề truyền thống ở khu vực nông thôn và thành thị. Khuyến khích phát triển sự liên kết kinh tế giữa các huyện, các vùng trong tỉnh và liên kết khu vực để khai thác tiềm năng, lợi thế cho phát triển sản xuất, kinh doanh.

h) Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư trọng điểm về giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới, dự án vướng mắc kéo dài nhiều năm; quy hoạch, tạo quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư lớn theo định hướng phát triển của tỉnh, nhất là các dự án quan trọng, có tính chất lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển theo từng ngành, lĩnh vực và phát triển kinh tế – xã hội chung cua tinh.

i) Tăng cường quản lý điều hành thu, chi ngân sách

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước, chủ động xử lý các tác động đến nguồn thu ngân sách, quyết tâm thu đạt và vượt dự toán giao. Quyết liệt chỉ đạo chống thất thu thuế nhất là trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, đất đai, tài nguyên khoáng sản, các đối tượng nộp thuế theo hình thức khoán. Phát huy tốt nguồn lực đất đai để tăng thu ngân sách và phát triển kinh tế – xã hội. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính – ngân sách. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức và toàn thể xã hội, tiếp tục cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và trả nợ. Thực hiện giải pháp trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định. Đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công kết hợp với xã hội hóa, thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí. Tăng cường quản lý cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở cơ cấu lại các lĩnh vực chi ngân sách nhà nước.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá – xã hội; đẩy mạnh công tác giảm nghèo

a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển

Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, có cơ cấu và số lượng hợp lý; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới và Luật Giáo dục năm 2019. Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường bảo đảm phù hợp thực tiễn; cơ cấu lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện kiên cố hoá hệ thống trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; quan tâm, hỗ trợ giáo dục dân tộc; mở rộng, nâng cấp hệ thống trường dân tộc nội trú và bán trú. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025. Đào tạo, xây dựng được nguồn nhân lực bảo đảm chất lượng, có đạo đức, kỷ luật, ý thức trách nhiệm công dân và xã hội; có kỹ năng sống và làm việc; khả năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin, tư duy sáng tạo và hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và đất nước.

b) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân

Nâng cao năng lực, chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tích cực triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; đổi mới phong cách, tinh thần thái độ phục vụ, nâng cao y đức, xây dựng cơ sở y tế “Xanh – Sạch – Đẹp” hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, phát triển y học cổ truyền, y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ y tế các tuyến, tăng cường cán bộ có trình độ quản lý và chuyên môn về cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ chi thường xuyên theo lộ trình tiến tới tự chủ toàn bộ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

c) Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Chú trọng thực hiện các chính sách về bảo tồn và phát huy bản sắc, nét đặc sắc văn hóa các dân tộc, giữ gìn giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, truyền thống lịch sử cách mạng, gắn với phát triển kinh tế – xã hội. Đa dạng hoá các hoạt động văn hoá, văn nghệ, phát huy hiệu quả các hoạt động thông qua việc thường xuyên tổ chức và tham gia các lễ hội, hội thi, hội diễn các cấp. Thúc đẩy hoạt động của hệ thống thư viện toàn tỉnh, chú trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ của các điểm, trạm, chi nhánh, tủ sách ở cơ sở; thực hiện tốt hoạt động thư viện điện tử. Kiện toàn, duy trì mạng lưới chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân vùng cao, biên giới. Phát triển phong trào thể dục – thể thao quần chúng; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Tăng cường công tác quản lý, định hướng báo chí, xuất bản; tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình phát sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương; đẩy mạnh quảng bá giới thiệu hình ảnh và sản phẩm của tỉnh Lạng Sơn để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

d) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, dân tộc, tôn giáo

Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng, năng suất lao động; chú trọng tổ chức tốt xuất khẩu lao động. Huy động, sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ cho giảm nghèo, lồng ghép hiệu quả hai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án, chính sách khác để tạo điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập của người dân tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, an toàn khu, biên giới và thôn đặc biệt khó khăn. Phát triển nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân ở các khu, cụm công nghiệp sẽ hình thành trên địa bàn. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội, phát động rộng rãi các phong trào nhân đạo, từ thiện… Thực hiện hiệu quả các chính sách về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên.

Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng đặc biệt khó khăn. Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030.

3. Phát triển khoa học – công nghệ và bảo vệ tài nguyên – môi trường

a) Tập trung phát triển khoa học, công nghệ, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống; cơ cấu lại các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Thúc đẩy tạo lập, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và Hệ sinh thái khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo. Tạo lập môi trường thuận lợi để hỗ trợ, thúc đẩy hình thành, phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực tiếp cận, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch vào phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tăng cường xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ.

b) Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ tài nguyên – môi trường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản, tài nguyên nước. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện xã hội hoá đầu tư, khuyến khích chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong thu gom và xử lý rác thải, nước thải; tập trung giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Chủ động, tích cực thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; chống buôn lậu, gian lận thương mại

a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước; thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm toán, quyết định xử lý sau thanh tra. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người, không để hình thành điểm nóng, mất an ninh trật tự. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

b) Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý tốt thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả hàng hóa và các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng, thuận lợi trong hoạt động của doanh nghiệp, các tổ chức, tập thể và cá nhân. Kiểm soát chặt chẽ, triển khai có hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn.

5. Tăng cường quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại

a) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Tăng cường xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện; bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ, từng bước đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng của tỉnh, huyện tạo thành thế trận phòng thủ liên hoàn, vững chắc; quan tâm xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương; tổ chức diễn tập tác chiến khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, xã theo kế hoạch. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; phối hợp triển khai xây dựng đường tuần tra biên giới và xây dựng Khu kinh tế quốc phòng Mẫu Sơn; chủ động chuẩn bị tốt kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân khi có tình huống xảy ra. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện; nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; hoàn thành nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng khu vực biên giới.

Tiếp tục quán triệt, thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân. Xây dựng lực lượng Công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội… Bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực, bảo vệ bí mật Nhà nước, chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch, phản động và phần tử xấu; bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện quan trọng. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; thường xuyên mở các đợt tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động kiểu “xã hội đen” và các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, hạn chế các vụ tai nạn giao thông, cháy, nổ xảy ra.

b) Mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Mở rộng, đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đồng bộ trên cả ba trụ cột: Đối ngoại Đảng, Ngoại giao Nhà nước và Đối ngoại nhân dân. Tiếp tục thúc đẩy tăng cường và mở rộng phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với Quảng Tây và các địa phương khác của Trung Quốc, các địa phương của các nước có quan hệ truyền thống, các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Pháp và các đối tác tiềm năng khác, các tổ chức quốc tế, khu vực. Triển khai các giải pháp đột phá về hội nhập quốc tế nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng khu vực biên giới hoà bình hữu nghị, hợp tác và phát triển.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao năng lực điều hành và hiệu quả tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền

Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; tăng cường cung cấp các nhóm dịch vụ công, thủ tục hành chính có tính liên thông trên Cổng dịch vụ công quốc gia; mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp huyện, xã. Triển khai có hiệu quả chương trình chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện các giải pháp đồng bộ cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao các chỉ số: Năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Cải cách hành chính (PAR INDEX), Sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index). Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới cơ chế, chính sách, quản lý chặt chẽ nguồn lực tài chính, tài sản công; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn kinh phí và thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện chuyển một số đơn vị sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp. Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các chương trình, đề án phát triển kinh tế – xã hội và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, định hướng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân để tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các cơ quan Trung ương, các nhà đầu tư và doanh nghiệp để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội. Trong chỉ đạo, điều hành cần ưu tiên nguồn lực, tập trung giải quyết hiệu quả, bảo đảm tiến độ đối với các vấn đề trọng tâm, trọng điểm, có tính lan tỏa; chú trọng tính liên kết và phát triển bền vững, hài hòa. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ, tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức về trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ, nhất là đối với người đứng đầu chính quyền, các cơ quan, đơn vị. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, phòng chống, ngăn chặn các hành vi sách nhiễu người dân, doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, tạo động lực để hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế – xã hội. Phối hợp tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026.

(Có Biểu số liệu các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội và Phụ lục danh mục các chương trình, đề án triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 kèm theo).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp, các ngành chỉ đạo quán triệt phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp Nhân dân và công đồng doanh nghiệp; tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực hiện.

2. Trong quá trình thực hiện, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổ chức, đơn vị liên quan phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển để xây dựng, cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tập trung giải quyết những vấn đề phát sinh, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra. Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; đề xuất UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh các chỉ tiêu, giải pháp điều hành thực hiện Kế hoạch phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

3. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và Nhân dân trong việc thực hiện và giám sát thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 tỉnh Lạng Sơn./.

 


Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
– Thường trực Tỉnh uỷ;
– Thường trực HĐND tỉnh;
– Đoàn ĐBQH tỉnh;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
– Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
– Các Ban đảng Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh;
– VP: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
– Sở, ban, ngành;
– UBND các huyện, thành phố;
– C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, đơn vị trực thuộc;
– Lưu: VT, THNC (ĐTK).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Hồ Tiến Thiệu


1 Trong đó năm 2016 tăng 1,94%, năm 2017 tăng 5,97%, năm 2018 tăng 7,75%, năm 2019 tăng 5,74%, năm 2020 ước tăng 2,09%.

2 Các mặt hàng địa phương xuất khẩu chủ yếu, gồm: Hoa hồi, nhựa thông, thạch đen, ván bóc và các mặt hàng nông, lâm sản.

3 Như: Na diện tích 3.200 ha; thạch đen trên 2.500 ha; thuốc lá trên 2.200 ha; cây có múi 3.895 ha; rau các loại trên 8.000 ha,…

4 Thương hiệu Na Chi Lăng đã vinh dự tôn vinh top 10 “Thương hiệu vàng nông nghiệp Việt Nam” trong 3 năm liên tiếp 2017, 2018, 2019. Hết năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 32 sản phẩm được chứng nhận đạt từ 3 sao trở lên.

5 Năm 2020, tổng đàn trâu có khoảng 83 nghìn con, giảm 31,7% so với năm 2015; tổng đàn bò khoảng 34,3 nghìn con, giảm 1,9%; đàn lợn 145 nghìn con, giảm 49,8%; tổng đàn gia cầm khoảng 5,1 triệu con.

6 Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 Trung tâm thương mại, 03 siêu thị hạng 3; 83 chợ, trong đó có 62 chợ nông thôn và các đại lý, cửa hàng tiện ích, bán lẻ,….

7 Các lực lượng chức năng đã kiểm tra 19.764 vụ, xử phạt vi phạm hành chính 15.242 vụ, tổng số tiền xử lý vi phạm hành chính 504,7 tỷ đồng, đã khởi tố 1.570 vụ, 2.265 đối tượng.

8 Hiện trên địa bàn tỉnh có: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, 15 Chi nhánh Ngân hàng thương mại, 02 Ngân hàng chính sách.

9 Mạng lưới bưu chính có tổng số 238 điểm phục vụ tại 100% địa bàn cấp xã, bình quân đạt 3.555 dân/điểm phục vụ; có 187/200 xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày phát hành, đạt tỷ lệ 94%. Hiện 100% xã có sóng di động 2G, 3G; 100% phường, thị trấn có sóng di động 3G, 4G; toàn tỉnh có trên 814 nghìn thuê bao điện thoại và 126 nghìn thuê bao Internet.

10 Có 173 doanh nghiệp với 2111 xe, có 01 doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nội tỉnh thực hiện tại 02 tuyến (Mai Pha – Tân Thanh, Bến xe Phía Bắc – Na Dương), 18 doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe taxi với tổng số 512 xe hoạt động trên địa bàn Thành phố và các huyện Bắc Sơn, Văn Quan, Hữu Lũng.

11 Hiện nay cả tỉnh có 212 cơ sở lưu trú du lịch, 10 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện tham gia hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, hơn 50 hướng dẫn viên du lịch.

12 Hết năm 2020 toàn tỉnh có 02 liên hiệp hợp tác xã và 315 hợp tác xã.

13 Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Lạng Sơn; Công ty Cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn; Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông.

14 Trong đó 129 dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư/Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt 22 nghìn tỷ đồng; 09 dự án hình thức đấu thầu lựa chọn sử dụng đất, tổng vốn đầu tư 9,6 nghìn tỷ đồng; 05 dự án PPP với tổng số vốn đầu tư 22,3 nghìn tỷ đồng.

15 Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.413,6 tỷ đồng, tăng 2,08%; chi thường xuyên 7.350,8 tỷ đồng tăng 5,13%.

16 Trong 5 năm sáp nhập được 55 cặp trường, giảm 172 điểm trường.

17 Với 108/693 đơn vị trường học.

18 Năm 2020, toàn tỉnh có 7.776 phòng học, trong đó có 5.506 phòng kiên cố chiếm 70% (tăng 7,4% so với năm 2016), 2.026 phòng bán kiên cố chiếm 26%, 244 phòng tạm chiếm 4%.

19 Hiện có 35 cơ sở mầm non ngoài công lập, 1 trường THPT ngoài công lập, 226 trung tâm học tập cộng đồng.

20 Bệnh viện đa khoa tỉnh được nâng hạng từ hạng II lên hạng I và 08 bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện được nâng hạng từ hạng III lên hạng II .

21 Từ năm 2019, Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã tự chủ 100% kinh phí chi hoạt động thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 2); các cơ sở y tế còn lại đều là đơn vị tự chủ nhóm 3.

22 Tuổi thọ trung bình tăng từ 72 tuổi năm 2015 lê n 72,3 tuổi năm 2019.

23 Có 75 lượt di tích được tu bổ, tôn tạo, phục hồi; 11 di tích được xếp hạng các cấp; 8 di sản được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; hoàn thành xây dựng bộ hồ sơ di sản “Then Tày, Nùng, Thái Việt Nam” trình UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

24 Trong 5 năm, các vận động viên của tỉnh đạt 253 huy chương các loại tại các giải thể thao trong nước, quốc tế.

25 Năm 2020, tỷ lệ hộ được xem truyền hình Việt Nam đạt trên 95%, nghe đài tiếng nói Việt Nam đạt 100%.

26 Tổng kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 là trên 4.380 tỷ đồng.

27 Quỹ quốc gia giải quyết việc làm giải ngân cho vay cho 8.731 dự án, tổng số vốn vay là 335 tỷ đồng, giải quyết việc làm mới cho trên 8.741 lao động; có hơn 1.400 người đi xuất khẩu lao động.

28 Đã hỗ trợ cho 198.878 người với tổng kinh phí 163,89 tỷ đồng, đạt trên 99%.

29 Trong đó: Đề tài lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chiếm 50%, lĩnh vực Văn hóa – Xã hội chiếm 26%, lĩnh vực Y dược, chiếm 9%, lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ chiếm 15%.

30 Đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính 226/226 xã, phường, thị trấn; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đưa vào vận hành 165/226 xã, phường, thị trấn; giao đất cho các tổ chức được 417.334 ha, cho thuê đất 2.441ha; cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất cho 854 tổ chức và 71.920 giấy cho hộ gia đình, cá nhân.

31 Cấp và điều chỉnh 45 giấy phép hoạt động khoáng sản, cấp 74 giấy phép khai thác tài nguyên nước. Phê duyệt 98 báo cáo đánh giá tác động môi trường; 22 dự án, phương án cải tạo, phục hồi môi trường; cấp 32 sổ chủ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho các cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại.

32 Kết quả cấp tỉnh đã giảm 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, 12 phòng chuyên môn và tương đương thuộc các Sở, Ban, ngành, 01 Chi cục và 24 đơn vị sự nghiệp công lập; cấp huyện giảm 21 cơ quan chuyên môn và 11 đơn vị sự nghiệp.

33 Sắp xếp 51 đơn vị hành chính cấp xã thành 25 đơn vị; sau sắp xếp cả tỉnh còn 200 đơn vị hành chính xã. Thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh từ 2.314 thôn, khối phố xuống còn 1.850 thôn, khối phố.

34 Tỉnh có 04 đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư; 20 đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi hoạt động thường xuyên; 45 đơn vị đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên .

35 Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh gồm 523 DVCTT mức độ 2, 568 DVCTT mức độ 3 và 665 DVCTT mức độ 4.

 

KẾ HOẠCH 99/KH-UBND NĂM 2021 VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 TỈNH LẠNG SƠN
Số, ký hiệu văn bản 99/KH-UBND Ngày hiệu lực 04/05/2021
Loại văn bản Văn bản khác Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Đầu tư
Thương mại
Ngày ban hành 04/05/2021
Cơ quan ban hành Lạng Sơn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản