LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ SỬA ĐỔI 2019

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 10/01/2020

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 50/2019/QH14

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Vũ khí quân dụng bao gồm:

a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quđịnh của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:

Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;

b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cu vật cht tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Vũ khí có tính năng tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con ngưi, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 73 như sau:

“2. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu n, tiền cht thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Luật này.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

 

 

LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ SỬA ĐỔI 2019
Số, ký hiệu văn bản 50/2019/QH14 Ngày hiệu lực 10/01/2020
Loại văn bản Luật Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Bộ máy nhà nước, nội vụ
Ngày ban hành 25/11/2019
Cơ quan ban hành Quốc hội
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản

NATIONAL ASSEMBLY
——-

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————-

Law No. 50/2019/QH14

Hanoi, November 25, 2019

 

LAW

AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF LAW ON MANAGEMENT AND USE OF WEAPONS, EXPLOSIVES AND COMBAT GEARS

Pursuant to Constitutions of Socialist Republic of Vietnam;

National Assembly promulgates Law on amendments to a number of Articles of Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears No. 14/2017/QH14.

Article 1. Amendments to a number of Articles of Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears

1. Amendments to Clauses of Article 3 as follows:

a) Amendments to Clause 2 as follows:

“2. Military weapons include:

a) Weapons that are manufactured or crafted satisfactory to technical standards and design of legal manufacturers and provided for people’s armed forces and other forces as specified herein to perform certain tasks, including:

Firearms: handguns, rifles, submachine guns, light machine guns, anti-tank guns, grenade launchers;

Light weapons: heavy machine guns, mortars, DKZ rifles, anti-aircraft machine guns, man-portable anti-tank rocket launchers;

Heavy weapons: fighter aircrafts, attack helicopters, tanks, armored vehicles, warships, submarines, artillery, anti-aircraft artillery, rockets;

Bombs, mines, grenades, torpedoes, naval mines; ammunition for weapons specified in this Point;

b) Weapons that are manufactured or crafted manually or industrially without satisfying technical standards and design of legal manufacturers capable of inflicting damage and harm to lives and health of humans, destroying matter structures similar to weapons specified in Point a of this Clause and not provided for people’s armed forces and other forces specified in Article 18 of this Law to perform tasks.”;

b) Amendments to Clause 6 as follows:

“6. Weapons sharing similar functions and mechanism to hunting rifles, cold weapons and sporting weapons refer to weapons that are manufactured or crafted manually or industrially without satisfying technical standards and design of legal manufacturers, capable of inflicting damage and harm to lives and health of humans and destroying matter structures similar to hunting rifles, cold weapons and sporting weapons.”.

2. Amendments to Clause 2 Article 73 as follows:

“2. Ministry of National Defense shall exercise governmental authority regarding weapons, explosive, explosive precursor substances and combat gears as specified in this Law and other relevant law provisions. Minister of National Defense shall promulgate list of military weapons specified in Point a Clause 2 Article 3 of this Law.”.

Article 2. Entry into force

This Law comes into force from January 10, 2020.

This Law is approved in the 5th session of the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in November 25, 2019.

 

 

CHAIRPERSON OF NATIONAL ASSEMBLY

Nguyen Thi Kim Ngan