LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN SỬA ĐỔI 2022
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 09/2022/QH15 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2022 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:
“c) Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm h như sau:
“h) Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau:
“b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân chia băng tần thành một hoặc nhiều khối băng tần cho một loại hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định việc phân bổ băng tần đó cho một hoặc nhiều tổ chức sử dụng theo những điều kiện cụ thể.
Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;
c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch phân chia một băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.”.
3. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:
“Điều 11a. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch
1. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm sử dụng cho mục đích triển lãm, đo kiểm, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới; sử dụng trong các sự kiện quốc tế, hội nghị quốc tế.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép từng trường hợp cụ thể được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo điều kiện sử dụng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“3. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này và điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.
3a. Thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển hoặc được cấp lại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định nhưng không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 và bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:
“Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông và mức tiền trả giá khi tham gia đấu giá của tổ chức;
b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông của tổ chức;
c) Cấp giấy phép trực tiếp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định trước được xét cấp trước.
2. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất;
b) Băng tần, kênh tần số để thiết lập mạng viễn thông công cộng mặt đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường viễn thông trong nước và thông lệ quốc tế về cấp phép loại băng tần, kênh tần số này.
3. Phương thức cấp giấy phép thông qua thi tuyển áp dụng đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cần phủ sóng công nghệ mới trên diện rộng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc khi cần có tổ chức mới tham gia thị trường để thúc đẩy cạnh tranh cho hoạt động viễn thông.
Thủ tướng Chính phủ quyết định băng tần, kênh tần số được cấp phép thông qua thi tuyển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần, kênh tần số không thuộc băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi sử dụng cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;
c) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật với thời hạn giấy phép không quá 03 năm hoặc khi cấp lại theo quy định tại Điều 20a của Luật này;
d) Trường hợp đặc biệt, băng tần quy định tại khoản 2 Điều này được cấp cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với thời hạn không quá 03 năm để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, ý kiến Bộ Công an đối với đề án do Bộ Quốc phòng lập, ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đề án do Bộ Công an lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án trước khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.
Đề án phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; an toàn, bảo vệ bí mật nhà nước; sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông; xác định cụ thể nhiệm vụ quốc phòng, an ninh giao cho doanh nghiệp; xác định lượng tần số phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm tỷ lệ cơ bản trên tổng lượng tần số đề nghị cấp phép.
Trước khi giấy phép hết thời hạn 03 tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức đánh giá hiệu quả việc sử dụng băng tần đã cấp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng hoặc tiếp tục thực hiện đề án không quá 12 năm làm cơ sở để Bộ Thông tin và Truyền thông gia hạn giấy phép.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18a. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và cam kết triển khai mạng viễn thông
1. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số tương ứng với băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển theo quy định của pháp luật về viễn thông;
c) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Cam kết triển khai mạng viễn thông bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới hoặc số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai;
b) Vùng phủ sóng tính theo dân số hoặc theo khu vực địa lý;
c) Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông tính từ thời điểm cấp phép;
d) Chất lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Chuyển vùng dịch vụ viễn thông.
3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng nội dung cam kết, yêu cầu cụ thể của từng nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông đối với từng băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại.
4. Tổ chức vi phạm nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này bị đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần đã được cấp mà không được hoàn trả phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với phần tần số vô tuyến điện bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 2 Điều 19 như sau:
“b) Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông;
c) Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;
d) Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện hoặc có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi đối với trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 và bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:
“Điều 20. Cấp giấy phép sử dụng băng tần
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép trực tiếp phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này.
Trường hợp cấp giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.
Trường hợp cấp lại giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 20a của Luật này.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 20a. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần
1. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần là việc cho phép tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần tiếp tục sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ khối băng tần đã cấp trước đó khi giấy phép sử dụng băng tần đã cấp hết hiệu lực.
2. Băng tần được cấp lại quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp tất cả các khối băng tần đã cấp phù hợp với việc phân chia các khối băng tần của quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
3. Chậm nhất là 03 năm trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần về quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
4. Điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật đối với băng tần, kênh tần số đã cấp trước đó được đề nghị cấp lại;
c) Nộp đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, kênh tần số được đề nghị cấp lại theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18a của Luật này.
5. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần còn hiệu lực 06 tháng, tổ chức có nhu cầu được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức chậm nhất là 30 ngày trước ngày giấy phép đã cấp hết hiệu lực; trường hợp không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép sử dụng băng tần được cấp lại khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thì được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
7. Không cấp lại giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số được cấp cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, được cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật và được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 11a, điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Việc gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần, 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c) Thời hạn hiệu lực của giấy phép được gia hạn không vượt quá thời hạn của giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc phù hợp với quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;
d) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp thời hạn cấp giấy phép lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì không được gia hạn;
đ) Có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
c) Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20, 20a và 21 của Luật này đối với từng loại giấy phép tương ứng.
3. Việc cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng.
4. Việc ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Đối với giấy phép được cấp không gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật nếu giấy phép còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân;
c) Đối với giấy phép được cấp có gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp.
5. Trường hợp ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 12 của Luật này thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thu hồi.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, e, g và bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 như sau:
“đ) Không nộp đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật mà không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền theo thông báo của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;
e) Không triển khai trên thực tế các nội dung quy định của giấy phép sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát sóng phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi;
h) Không khắc phục vi phạm về cam kết triển khai mạng viễn thông sau thời hạn bị đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“2. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều này không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác sau 05 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng tần.
Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua thi tuyển hoặc cấp trực tiếp không được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phù hợp với băng tần, kênh tần số nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông, điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
b) Tổng độ rộng băng tần được phép sử dụng của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi nhận chuyển nhượng không vượt quá giới hạn tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được phép sử dụng quy định tại quy hoạch băng tần;
c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết.
3. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét chấp thuận việc chuyển nhượng; cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi hoàn thành chuyển nhượng.
4. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, bình đẳng trên cơ sở mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; mức độ sử dụng tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện.
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 18 của Luật này phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này có nghĩa vụ nộp phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế bảo đảm nguyên tắc công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với doanh nghiệp viễn thông khác được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trên cùng băng tần.
4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, phương thức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 32 như sau:
“1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên, trừ trường hợp đã có chứng chỉ tương đương theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:
“c) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;
d) Kiểm tra, thông báo cho Liên minh Viễn thông quốc tế về đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống vệ tinh của Việt Nam.”;
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 như sau:
“e) Kiểm tra, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được Liên minh Viễn thông quốc tế công bố có khả năng ảnh hưởng đến vệ tinh đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 45 như sau:
“2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có yêu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, chấp thuận, trừ băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 của Luật này phải thực hiện phân bổ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia thì thực hiện như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền quyết định việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện và việc sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Nếu có khả năng gây nhiễu có hại cho tần số và thiết bị vô tuyến điện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho tổ chức, cá nhân phải ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho đến khi kết thúc tình huống quy định tại khoản này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 46 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện;”;
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ như sau:
“e) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 về việc thực hiện đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các quy định khác của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
17. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ từ, cụm từ, khoản tại một số điều sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia” bằng cụm từ “quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, tránh tích tụ” tại khoản 7 Điều 10;
b) Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện” bằng cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” tại khoản 4 Điều 12;
c) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” bằng từ “Chính phủ” tại điểm b khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 26;
d) Bỏ cụm từ “hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế,” tại điểm a khoản 1 Điều 27;
đ) Bổ sung cụm từ “; kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài” vào sau từ “vệ tinh” tại khoản 8 Điều 30;
e) Bổ sung cụm từ “, thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện” vào sau cụm từ “thiết bị vô tuyến điện” tại khoản 3 Điều 39;
g) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an” bằng từ “Chính phủ” tại khoản 2 Điều 40;
h) Bỏ cụm từ “theo quy định tại Điều 44 của Luật này” tại điểm d khoản 1 Điều 43;
i) Bổ sung cụm từ “trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nội dung” vào trước cụm từ “sau đây” tại khoản 2 Điều 46;
k) Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 19.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
1. Bổ sung mục 228 vào sau mục 227 của Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15 và Luật số 08/2022/QH15 như sau:
“Đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên”.
2. Bổ sung cụm từ “, tần số vô tuyến điện” vào sau cụm từ “phòng, chống tác hại của rượu, bia” tại khoản 1 Điều 64 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong chứng chỉ.
2. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều 16 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 của Luật này tối đa đến hết ngày 15 tháng 9 năm 2024 và không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.
3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 16 tháng 9 năm 2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không được gia hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy hoạch băng tần đối với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Đối với khối băng tần được xem xét cấp lại mà sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp lại theo hiện trạng sử dụng.
5. Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2022.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ |
LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN SỬA ĐỔI 2022 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 09/2022/QH15 | Ngày hiệu lực | 01/07/2023 |
Loại văn bản | Luật | Ngày đăng công báo | 14/12/2022 |
Lĩnh vực |
Công nghệ thông tin |
Ngày ban hành | 09/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Quốc hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
Tải văn bản
NATIONAL ASSEMBLY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 09/2022/QH15 |
Hanoi, November 09, 2022 |
LAW
AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE LAW ON RADIO FREQUENCIES
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on Amendments to Some Articles of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12.
Article 1. Amendments to some Articles of the Law on Radio Frequencies
1. Amendments to some points of clause 2 Article 5:
a) Point c is amended as follows:
“c) Issue, re-issue, replace, revise, extend and revoke licenses to use radio frequencies; manage charges for issuance of licenses to use radio frequencies, fees for use of radio frequencies, fees for processing of application for rights to use radio frequencies as prescribed by law;”;
b) Point h is amended as follows:
“h) Provide training in and professional guidance on radio frequencies; manage the training of radio operators and issuance of radio operator certificates;”.
2. Amendments to some clauses of Article 11:
a) Points b and c of clause 1 are amended as follows:
“b) Frequency band planning which is a planning for allocation of one or more frequency bands for a radio communication system, prescribing the allocation of such frequency band(s) to one or more users under specific conditions.
For the frequency bands dedicated to the public land mobile communication system according to the approved planning, the allocation shall cover maximum limit of the total bandwidth that a licensed organization may use in the planned band or within a specified band group;
c) Planning for division of frequency channels which is planning for the division of a frequency band into frequency channels for a specified radio-communication service according to a certain standard, prescribing the conditions for using such frequency channels;”;
b) Clause 3 is amended as follows:
“3. The production and import of radio equipment and equipment using radio waves for use in Vietnam and the management and use of radio frequencies must conform to the radio frequency planning as prescribed by law, except for the special cases specified in clause 1 Article 11a of this Law.”.
3. Article 11a is added after Article 11 as follows:
“Article 11a. Special cases where radio frequencies may used against planning
1. Special cases where radio frequencies may be used against planning include exhibition, testing, research, testing of new technologies; at international events and conferences.
2. The Ministry of Information and Communications shall consider each specific case where radio frequencies and radio equipment are used as prescribed in clause 1 of this Article, together with the conditions of use.”.
4. Clause 3 is amended, clause 3a is added after clause 3 and clause 4 of Article 16 is amended as follows:
“3. The validity period of the licenses to use radio frequencies shall depend on their holder’s request but not exceed the maximum validity period of each license specified in clause 2 of this Article, except for the case specified in clause 3a of this Article and point d clause 4 Article 18 of this Law.
3a. The validity period of the license to use frequency bands issued through an auction or examination or re-issued shall be decided by the Minister of Information and Communications but not exceed the maximum validity period specified in clause 2 of this Article.
4. The Government shall elaborate on the issuance, re-issuance, replacement, revision, extension and revocation of licenses to use radio frequencies.”.
5. Clause 2 of Article 17 is amended as follows:
“2. Conform to the radio frequency planning, except for special cases specified in clause 1 Article 11a of this Law.”.
6. Article 18 is amended and Article 18a is added after Article 18 as follows:
“Article 18. Methods for issuance of licenses to use radio frequencies
1. Methods for issuance of licenses to use radio frequencies include:
a) Issuing licenses by the auction of rights to use radio frequencies which is conducted on the basis of evaluation of bid packages according to evaluation criteria such as the bidder’s investment capacity, professional competence and business capacity for guaranteeing the fulfillment of commitment to run telecommunication network, and the offered bids.;
b) Issuing licenses through the examination for enjoyment of the rights to use radio frequencies which is carried out on the basis of evaluation of the examination dossier according to evaluation criteria such as the organization’s investment capacity, professional competence and business capacity for guaranteeing the fulfillment of commitment to run telecommunication network;
c) Issuing licenses in person to use radio frequencies by way of considering the licensing application on a first-come-first-served basis provided the application is satisfactory.
2. The method for issuing licenses through an auction shall apply to the following frequency bands and channels:
a) Frequency bands used to establish public land mobile communication network;
b) Frequency bands and frequency channels used to establish other public land mobile communication network which shall be decided by the Prime Minister at the request of the Minister of Information and Communications on the basis of the development of the domestic telecommunications market and international practices on licensing of these frequency bands and frequency channels.
3. The method of issuing licenses through examination applicable to frequency bands and frequency channels specified in clause 2 of this Article shall be adopted when a new technology is applied to a large-scale network coverage for a certain period of time or when a new organization is needed to participate in the market to promote competition in telecommunications markets.
The Prime Minister shall decide the frequency bands and frequency channels licensed through examination at the request of the Minister of Information and Communications.
4. The method for issuing licenses in person shall apply to the following frequency bands and channels:
a) Frequency bands and channels other than those specified in clause 2 of this Article;
b) Frequency bands and channels specified in clause 2 of this Article used for the purposes of testing of network and telecommunications services, special cases specified in clause 1 Article 11a of this Law;
c) Frequency bands and channels specified in clause 2 of this Article when allocated in an emergency case under regulations of law provided that the validity period of the license does not exceed 03 months or when re-issued as prescribed in Article 20a of this Law;
d) In special case, the frequency bands specified in clause 2 of this Article allocated to state-owned enterprises in direct service of national defence and security purposes for a period of more than 03 years with a view to economic development associated with performance of the national defence and security tasks.
The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall formulate a scheme for use of frequency bands for economic development in combination with defense and security tasks performance, collect comments from the Ministry of Information and Communications and the Ministry of Public Security on the scheme formulated by the Ministry of National Defense and from the Ministry of National Defense on the scheme formulated by the Ministry of Public Security so as to submit it to the Prime Minister for approval before the Ministry of Information and Communications issue the license.
The scheme must not affect national defence and security; ensure safety and projection of state secrets; fair competition in the telecommunications market; specify national defence and security tasks assigned to enterprises; define the number of frequencies serving national defense and security tasks that account for a basic percentage of the total number of frequencies to be licensed.
03 months before the expiry date of the license, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall assess the efficiency in using the allocated frequencies and request the Prime Minister to consider deciding to terminate or continue to implement the scheme for a period of no more than 12 years to form a basis for the Ministry of Information and Communications to extend the license.
5. The Government shall elaborate on this Article.
Article 18a. Conditions for participation in auction and examination for enjoyment of rights to use radio frequencies and commitments to run telecommunications network
1. Conditions for participation in an auction or examination for enjoyment of rights to use radio frequencies:
a) Satisfy all conditions specified in points a, d, dd and e clause 2 Article 19 of this Law;
b) Be eligible for being issued with the license to establish telecommunications using frequency bands and channels corresponding to those put up for auction or examination in accordance with regulations of law on telecommunications;
c) Have fulfilled all financial obligations regarding telecommunications and radio frequencies under regulations of law;
d) Have the commitments to run telecommunications network as prescribed in clauses 2 and 3 of this Article.
2. A commitment to run telecommunications network shall contain:
a) Total capital for investment in the network or number of radio frequency stations to be operated;
b) Coverage area by population or by geographical area;
c) Official date of providing telecommunications services from the licensing date;
d) Quality of telecommunication services;
dd) Telecommunication roaming.
3. According to the regulations laid down in clause 2 of this Article, the Minister of Information and Communications shall decide the number of commitments, specific requirements for each commitment to run telecommunication network with respect to each frequency band and channel put up for auction or examination or re-allocated.
4. Any organization violating the commitment to run telecommunications network specified in point a or point b clause 2 of this Article shall have its rights to use radio frequencies partially suspended with respect to the allocated frequency band. The fee for processing of application for rights to use radio frequencies accrued/paid during the suspension period will not be refunded.
5. The Government shall elaborate on this Article.”.
7. Points b, c and d clause 2 of Article 19 are amended as follows:
“b) Obtain a telecommunications license under the law on telecommunications for organizations applying for a license to use radio frequencies to establish a telecommunications network;
c) Obtain a news agency permit or reserve the right to broadcast radio or television programs under law;
d) Have a feasible plan for use of radio frequencies conforming to the radio frequency planning or have a feasible plan for use of radio frequencies regarding the special case specified in clause 1 Article 11a of this Law;”.
8. Article 20 is amended and Article 20a is added after Article 20 as follows:
“Article 20. Issuance of licenses to use frequency bands
1. Entities to be licensed are organizations lawfully operating in Vietnam.
2. The entities specified in clause 1 of this Article shall be issued with a license directly if all conditions set out in points a, b, d, dd and e clause 2 Article 19 of this Law are met.
In the case of license re-issuance prescribed in point d clause 4 Article 18 of this Law, all conditions set out in points a, b, d, dd and e clause 2 Article 19 of this Law shall be met and a decision on scheme approval issued by the Prime Minister shall be obtained.
In the case of license re-issuance, the regulations enshrined in Article 20a of this Law shall be complied with.
3. Any entity specified in clause 1 of this Article shall be issued with a license by an auction or examination for enjoyment of the rights to use radio frequencies if:
a) It has won the auction or passed the examination for enjoyment of the rights to use radio frequencies;
b) It is possessing a license to establish telecommunications network using the frequency bands or frequency channels mentioned in a).
Article 20a. Re-issuance of licenses to use frequency bands
1. Re-issuance of a license to use frequency bands means a holder of the license to use frequency bands being permitted to keep using radio frequencies with respect to the entire previously allocated frequency bands upon the expiry of the license to use frequency bands.
2. The rights to use frequency bands shall be re-granted in the case where the entire previously allocated frequency bands are relevant to the frequency bands divided under the frequency band planning applicable at the time when the license to use frequency bands expires.
3. 03 years before the expiry date of the license to use frequency bands, the Ministry of Information and Communications shall notify its holder of the frequency band planning applicable at the time when the license to use frequency bands expires.
4. Conditions for re-issuance of a license to use frequency bands:
a) Satisfy all conditions specified in points a, b, d, dd and e clause 2 Article 19 of this Law;
b) Have fulfilled all financial obligations regarding telecommunications and radio frequencies under regulations of law with respect to the previously allocated frequency bands or frequency channels to be re-allocated;
c) Sufficiently and punctually pay the fee for processing of application for rights to use radio frequencies and fee for use of radio frequencies with respect to the frequency bands or frequency channels to be re-allocated as prescribed by law;
d) Have the commitments to run telecommunications network with respect to the frequency bands or frequency channels to be re-allocated as prescribed in clauses 2 and 3 of this Article.
5. Within 30 days before the remaining 6-month validity period of the license to use frequency bands, the applicant for re-issuance of the license to use frequency bands shall submit an application to the Ministry of Information and Communications.
The Ministry of Information and Communications shall re-issue the license to use frequency bands 30 days before the expiry date of the issued license; in case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
6. The license to use frequency bands which is re-issued upon the expiry of the license may be extended as prescribed in clause 1 Article 22 of this Law.
7. The license to use frequency bands shall not be re-issued if the frequency bands or frequency channels are allocated for the purpose of testing of network and telecommunications services or allocated in an emergency case and allocated as prescribed in clause 1 Article 11a and point d clause 4 Article 18 of this Law.”.
9. Article 22 is amended as follows:
“Article 22. Extension, revision and replacement of licenses to use radio frequencies; discontinuance of radio frequencies
1. A license to use radio frequencies entities shall be extended according to the licensing principles specified in Article 17 of this Law and the following regulations:
a) Every holder of the licenses to use radio frequencies shall discharge all obligations specified in each corresponding license;
b) The remaining validity period of the license shall be at least 30 days in the case of the license to use radio frequencies and radio equipment, 60 days in the case of the license to use frequency bands and 90 days in the case of the license to use radio frequencies and satellite orbit;
c) The validity period of an extended license shall not exceed that of the telecommunications license or news agency permit or shall be appropriate to the right to broadcast radio or television programs under law;
d) The total duration of the initial and extended licenses must not exceed the maximum permissible duration of each type of corresponding license to use radio frequencies; if the duration of the initially issued license is already equal to the maximum permissible duration, it must not be extended;
dd) Obtain the Prime Minister’s approval decision in the case where the license is issued as prescribed in point d clause 4 Article 18 of this Law.
2. A license to use radio frequencies entities shall be revised according to the licensing principles specified in Article 17 of this Law and the following regulations:
a) The license to use radio frequencies remains effective;
b) Every holder of the licenses to use radio frequencies shall discharge all obligations specified in each corresponding license;
c) The revision to the license shall be made in conformity with the regulations enshrined in Articles 19, 20, 20a and 21 of this Law with respect to each corresponding license;
3. The replacement of the license to use radio frequencies shall be carried out in the case where the license is lost or damaged.
4. Radio frequencies shall be discontinued at the request of an organization or individual as follows:
a) If the organization or individual obviates the need for using radio frequencies, they shall submit a written request for discontinuance of radio frequencies to the Ministry of Information and Communications;
b) For the issued license not associated with the commitment to run telecommunications network, the fee for using radio frequencies and fee for processing of application for rights to use radio frequencies paid for the remaining validity period of the license (expressed as whole months) shall be refunded to the organization or individual discontinuing radio frequencies as prescribed by law if the license remains effective for at least 30 days following the date of the written request submitted to the Ministry of Information and Communications.
c) For the issued license associated with the commitment to run telecommunications network, the fee for using radio frequencies and fee for processing of application for rights to use radio frequencies which have been paid shall not be refunded to the organization or individual discontinuing radio frequencies.
5. If the radio frequencies are discontinued as prescribed in Article 12 of this Law, the fee for using radio frequencies and fee for processing of application for rights to use radio frequencies paid for the remaining validity period of the license (expressed as whole months) shall be refunded to the organization or individual discontinuing radio frequencies as prescribed by law from the date on which the Ministry of Information and Communications issues a revocation decision.”.
10. Some points and clauses of Article 23 are amended as follows:
a) Points dd, e and g are amended and point h is added after point g of clause 1 as follows:
“dd) Failure to make full payment of the fee for use of radio frequencies or fee for processing of application for rights to use radio frequencies as prescribed by law and failure to take any corrective action to make full payment within 12 months from the expiry date of fee payment as notified by the specialized agency in charge of radio frequencies;
e) Failure to implement the regulations specified in the license in reality within 02 years from the date of issue, except for the case specified in point h of this clause;
g) Revocation of the telecommunications license or news agency permit or the right to broadcast radio or television programs;
h) Failure to correct the violation against the commitment to run telecommunications network after the period of partial suspension of the rights to use radio frequencies.”.
b) Clause 2 is amended and clause 3 is added after clause 2 as follows:
“2. 01 year after the date on which the license to use radio frequencies is revoked as prescribed in points b, c, d and dd clause 1 of this Article but the violation is not serious enough for criminal liability, if the consequences have been remedied and all the conditions for license issuance specified in this Law have been met, the organization or individual may be issued with a license to use radio frequencies.
3. The fee for using radio frequencies and fee for processing of application for rights to use radio frequencies shall not be refunded to the organization or individual whose license to use radio frequencies is revoked as prescribed in clause 1 of this Article.
11. Article 24 is amended as follows:
“Article 24. Transfer of rights to use radio frequencies
1. The holder of the license to use frequency bands issued by an auction is entitled to transfer the rights to use radio frequencies to another organization 05 years after the date of issuing the license to use radio frequencies.
The holder of the license to use frequency bands issued by examination or in person shall not transfer the rights to use radio frequencies.
2. Conditions for transfer of rights to use radio frequencies:
a) The transferee of the rights to use radio frequencies must be eligible to be issued with the license to establish telecommunications network which is appropriate to the transferred frequency bands or channels under regulations of law on telecommunications, licensing conditions set out in points a, d, dd and e clause 2 Article 19 of this Law and must discharge all obligations of the transferor;
b) The total bandwidth permitted for use by the transferee of the rights to use radio frequencies after receiving the transferred radio frequencies must not exceed the limit on the total bandwidth that an organization is permitted to use as specified in the frequency band planning;
c) Parties to the transfer of the rights to use radio frequencies shall protect rights and legitimate interests of telecommunications service users under the signed telecommunications service contract.
3. According to the conditions set out in clause 2 of this Article, the Ministry of Information and Communications shall consider granting approval for the transfer; issue the license to use radio frequencies to the transferee of the rights to use radio frequencies after the transfer is done.
4. Parties to the transfer of the rights to use radio frequencies shall fulfill tax obligations as prescribed by law on taxation.
5. The Government shall elaborate on this Article.”.
12. Article 31 is amended as follows:
“Article 31. Fees for use of radio frequencies, charges for issuance of licenses to use radio frequencies and fees for processing of application for rights to use radio frequencies
1. Holders of licenses to use radio frequencies shall pay fees for use of radio frequencies, charges for issuance of licenses to use radio frequencies and fees for processing of application for rights to use radio frequencies.
The amount of fees payable shall be determined in a manner that basically covers costs, takes into account the State’s socio-economic development policies from time to time, and ensures fairness, publicity, transparency and equality on the basis of their intended use; extent to which the radio frequency spectrum is occupied; coverage; extent of use of frequency bands and areas where radio frequencies are used.
The collection, payment, management and use of fees and charges related to radio frequencies shall comply with regulations of law on fees and charges.
2. Holders of the licenses to use frequency bands with respect to the frequency bands and frequency channels prescribed in clause 2, clause 3 and point c clause 4 Article 18 of this Law must pay fees for processing of application for rights to use radio frequencies.
3. State-owned enterprises in direct service of national defence and security purposes which are licensed to use radio frequencies with a view to economic development associated with performance of the national defence and security tasks as prescribed in point d clause 4 Article 18 of this Law are obliged to pay fees for use of radio frequencies and fees for processing of application for rights to use radio frequencies with respect to the number of radio frequencies used for socio-economic development so as to ensure the principle of fairness between state-owned enterprises in direct service of national defence and security purposes with other telecommunications enterprises licensed to use radio frequencies on the same frequency bands.
4. Fees for processing of application for rights to use radio frequencies shall be paid to the state budget. The Government shall elaborate on the amount and methods for collection, payment, management and use of fees for processing of application for rights to use radio frequencies.”.
13. Clauses 1 and 2 of Article 32 are amended as follows:
“1. Any direct operator of radio equipment in the maritime or aeronautical mobile service or amateur radio service shall have the radio operator certificate, except for the case where he/she has an equivalent certificate prescribed by law or treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The Government shall elaborate on the conditions and procedures for recognizing an organization to be eligible to receive radio frequency training or radio operator certificate in the maritime or aeronautical mobile service or amateur radio service; elaborate on the radio operator certificate, eligible entities, conditions and procedures for issuance and revocation of radio operator certificates and recognition of foreign radio operator certificate, except for the case specified in clause 3 of this Article.”.
14. Some points and clauses of Article 42 are amended as follows:
a) Points c is amended and point d is added after point c of clause 2 as follows:
“c) Approve the result of international cooperation in radio frequencies and orbit satellites;
d) Inspect and notify the International Telecommunication Union of the registration of radio frequencies and satellite orbits of foreign countries that are likely to affect Vietnam’s satellite system.”;
b) Point e is added after point dd of clause 3 as follows:
“e) Inspect and notify the Ministry of Information and Communications of the result of inspection of applications for registration of radio frequencies and satellite orbits of foreign countries announced by the International Telecommunication Union which are likely to affect satellites issued with the license to use radio frequencies and satellite orbits.”.
15. Clauses 2 and 3 of Article 45 are amended as follows:
“2. If the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security wish to use radio frequencies for national defence and security purposes other than those separately allocated, the Ministry of Information and Communications shall consider granting approval, except for the frequency bands and channels specified in clauses 2 and 3 Article 18 of this Law which shall be allocated as prescribed in clause 1 of this Article.
3. Cases where there is a situation directly affecting sovereignty and national security, follow the instructions below:
a) The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are entitled to decide the use of radio equipment and the use of radio frequencies other than those allocated for national defence and security purposes and notify the Ministry of Information and Communications;
b) If it is possible to cause harmful interference to radio frequencies and equipment of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security, the Ministry of Information and Communications shall notify organizations and individuals so as for them to discontinue radio frequencies and equipment until the end of the situation specified in this clause.”.
16. Some points of clause 1 of Article 46 are amended as follows:
a) Point a is amended as follows:
“a) Prescribed the management and use of radio frequencies allocated for national defence and security purposes ensuring that the radio frequencies are used in an effective and economical manner for their intended purposes and in conformity with the radio frequency planning;”;
b) Point e is added after point dd as follows:
“e) Direct and inspect state-owned enterprises in direct service of national defence and security purposes which are licensed as prescribed in point d clause 4 Article 18 with respect to their implementation of the scheme approved by the Prime Minister, other regulations of this Law and other relevant regulations of law.”.
17. Words, phrases and clauses are added to, replaced and removed from the following Articles:
a) The phrase “quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia” (“national telecommunications development planning”) in clause 7 of Article 10 is replaced with the phrase “quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, tránh tích tụ” (“information infrastructure and national communication planning, avoid accumulation”);
b) The phrase “cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện” (“specialized agency in charge of radio frequencies”) in clause 4 of Article 12 is replaced with the phrase “Bộ Thông tin và Truyền thông” (“Ministry of Information and Communications”);
c) The phrase “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” in point b clause 1 of Article 19, clause 3 of Article 25 and clause 3 of Article 26 is replaced with the phrase “Chính phủ” (“Government”);
d) The phrase “hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế,” (“operating at short distances and having limited capacity,”) is removed from point a clause 1 of Article 27;
dd) The phrase “; kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài” (“; inspect the applications for registration of radio frequencies and satellite orbits of foreign countries”) is added after the word “vệ tinh” (“satellite”) in clause 8 of Article 30;
e) The phrase “, thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện” (“, electric devices, electronic devices and equipment using radio waves”) is added after the phrase “thiết bị vô tuyến điện” (“radio equipment’) in clause 3 of Article 39;
g) The phrase “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an” (“The Minister of Information and Communications shall cooperate with the Minister of Construction, Minister of National Defense and Ministry of Public Security”) in clause 2 of Article 40 is replaced with the phrase “Chính phủ” (“Government”);
h) The phrase “theo quy định tại Điều 44 của Luật này” (“as prescribed in Article 44 of this Law”) is removed from point d clause 1 of Article 43;
i) The phrase “trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nội dung” (“submit to the Prime Minister for approval of contents”) is added before the phrase “sau đây” (“as follows”) in clause 2 of Article 46;
k) Clause 3 of Article 8 and clause 3 of Article 19 are abrogated.
Article 2. Amendments to some Articles of relevant laws
1. Section 228 is added after section 227 of Appendix IV List of conditional business lines promulgated together with the Law on Investment No. 61/2020/QH14 amended by the Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15 and Law No. 08/2022/QH15 as follows:
“Provide training to radio operators and issue radio operator certificates”.
2. The phrase “, tần số vô tuyến điện” (“, radio frequencies”) is added after the phrase “phòng, chống tác hại của rượu, bia” (“prevention and control of harmful effects of alcoholic beverages”) in clause 1 Article 63 of the Law on Penalties for Administrative Violations No. 15/2012/QH13 amended by the Law No. 54/2014/QH13, Law No. 18/2017/QH14 and Law No. 67/2020/QH14.
Article 3. Effect
1. This Law comes into force from July 01, 2023, except for the case specified in clause 2 of this Article.
2. Regulations on provision of training to radio operators and issuance of radio operator certificates laid down in this Law come into force as of July 01, 2024.
Article 4. Grandfather clauses
1. Any license to use radio frequencies issued before the effective date of this Law may be used until its expiry. Any radio operator certificate issued before July 01, 2024 may be used until its expiry.
2. Any holder of the license to use frequency bands which is issued to establish public land mobile communication network but expires before September 06, 2023 may have its license extended as prescribed in Article 16 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 and points a, b and c clause 1 Article 22 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 amended by clause 9 Article 1 of this Law until September 15, 2014 and is not required to pay the fee for processing of application for the rights to use radio frequencies for the extension period.
3. Any holder of the license to use frequency bands which is issued to establish public land mobile communication network but expires before September 16, 2024 is not required to pay the fee for processing of application for the rights to use radio frequencies until the expiry date written on such license and shall not have its license extended, except for the case specified in clause 2 of this Article.
4. The Ministry of Information and Communications shall notify the frequency band planning with respect to the frequency bands allocated to the organizations specified in clauses 2 and 3 of this Article before August 01, 2023. The number of frequency bands considered being re-allocated but sharing the same radio frequencies according to the license to use frequency bands issued before the effective date of this Law may be re-allocated depending on their current use.
5. The provision of training to radio operators and issuance of radio operator certificates shall continue to be carried out under the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 until June 30, 2024./.
This Law is adopted by the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 09th of November 2022 during its 4th session.
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY Vuong Dinh Hue |