LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1997
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57-L/CTN |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1997 |
LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước; bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này.
Điều 2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- “Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ” bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
2- “Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ” bao gồm: hộ cá thể và nhóm kinh doanh; hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp; cá nhân kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
3- “Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài ở Việt Nam” là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt hoặc bất cứ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào ở Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp sau:
– Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài;
– Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Điều 4. Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1- Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Luật này.
2- Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật này.
3- Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
4- Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành Luật này.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Điều 6. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Điều 7. Xác định thu nhập chịu thuế
1- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế.
2- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Điều 8. Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá.
Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ.
Điều 9. Chi phí
1- Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
c) Tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo chế độ quy định, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
d) Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; tài trợ cho giáo dục; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định;
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; các dịch vụ kỹ thuật;
e) Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên theo chế độ quy định;
g) Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá tỷ lệ lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng;
h) Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
i) Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
k) Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
l) Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7% tổng số chi phí. Đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hóa bán ra;
m) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được tính vào chi phí;
n) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2 – Không được tính vào chi phí hợp lý các khoản sau đây:
a) Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi;
b) Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp;
c) Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế;
d) Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
3- Các khoản chi phí hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này được ghi trong sổ kế toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có khoản chi phí bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chi ngoại tệ.
Điều 10. Thuế suất
1- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 32%.
Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25%, nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà có khó khăn được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 03 năm, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn 03 năm, thực hiện thuế suất 32%. Chính phủ quy định các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải được áp dụng thuế suất 25%.
Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì ngoài việc nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, còn phải nộp thuế thu nhập bổ sung 25% trên phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại. Chính phủ quy định phương pháp xác định phần thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại.
Đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do Chính phủ quy định.
2- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo mức thuế suất quy định tại Điều 38 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Khi chuyển thu nhập ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoản thuế trên số thu nhập chuyển ra nước ngoài theo mức thuế suất quy định tại Điều 43 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các cụm từ “lợi tức”, “lợi nhuận” ghi tại Điều 38 và Điều 43 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Luật này được hiểu là ” thu nhập” để làm căn cứ tính thuế.
3- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50%; khai thác tài nguyên quí hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
1 – Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
2 – Kê khai đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;
3 – Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế;
4 – Cung cấp các tài liệu, sổ kế toán, báo cáo kế toán, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế thu nhập theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Điều 12. Kê khai thuế
1 – Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 01. Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế; nếu tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý.
2 – Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định.
Điều 13. Nộp thuế
1 – Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế hàng quý được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.
2 – Cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 12 phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
3 – Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
4 – Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ tài chính quy định tính trên tổng số tiền chi trả và nộp vào ngân sách Nhà nước cùng thời điểm chuyển trả tiền cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 14. Quyết toán thuế
1 – Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài;
g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
2 – Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1 – Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này;
2 – Thông báo cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này; nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
3 – Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh và các yếu tố khác không hợp lý, cơ quan thuế có quyền xác định lại để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp;
4 – Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế;
5 – Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế;
6 – Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
Điều 16. Quyền ấn định thu nhập chịu thuế
1- Cơ quan thuế ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế đối với cơ sở kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Không kê khai hoặc kê khai không đúng các căn cứ để tính thuế hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế;
c) Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
d) Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.
2- Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức ấn định thu nhập chịu thuế thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp thuế theo mức thuế đã ấn định.
Chương 4:
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 17. Miễn thuế, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh mới thành lập
1 – Đối với cơ sở kinh doanh trong nước:
a) Cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian hai năm tiếp theo; riêng các cơ sở sản xuất thành lập ở miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm hai năm nữa;
b) Cơ sở mới thành lập thuộc các dự án ưu đãi đầu tư được miễn thuế, giảm thuế:
– Đối với cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp tối đa bốn năm tiếp theo; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thời gian được miễn thuế thu nhập thêm từ một đến hai năm, giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp thêm từ một đến năm năm tiếp theo;
– Đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mới thành lập được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian từ một đến hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong thời gian từ một đến hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong thời gian tối đa là năm năm tiếp theo.
2- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh:
a) Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được miễn thuế thu nhập trong thời gian tối đa là hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa là hai năm tiếp theo;
b) Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế thu nhập trong một thời gian tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa là bốn năm tiếp theo;
c) Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế thu nhập tối đa là tám năm.
Chính phủ quy định cụ thể việc miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Điều 18. Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh trong nước trong trường hợp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
Cơ sở sản xuất đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp hai năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại.
Điều 19. Hoàn thuế cho số thu nhập tái đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dùng thu nhập được chia để tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư, sẽ được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số thuế thu nhập đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư. Chính phủ quy định tỷ lệ hoàn thuế tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn, hình thức và thời hạn tái đầu tư.
Điều 20. Miễn thuế cho cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác
Cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ba năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Điều 21. Miễn thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác
1 – Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước như sau:
a) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học;
b) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;
c) Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật;
d) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;
đ) Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập thấp theo quy định của Chính phủ.
2 – Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài như sau:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20% số thuế thu nhập so với các dự án cùng loại, trừ trường hợp được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập là 10%; được hưởng mức thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài là 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài;
b) Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn pháp định được miễn thuế thu nhập;
c) Miễn thuế hoặc giảm thuế thu nhập cho thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của các nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3- Giảm thuế thu nhập cho các cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Chuyển lỗ
Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp liên doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Điều 23. Xét miễn thuế, giảm thuế
1 – Việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các điều 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật này chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán và nộp thuế theo kê khai.
2 – Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, giảm thuế quy định tại các điều 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 24. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử lý như sau:
1 – Không thực hiện đúng những quy định về chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định tại các điều 11, 12, 13 và 14 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
2 – Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt 0,1% (một phần nghìn) số tiền nộp chậm;
3 – Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
4- Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:
a) Trích tiền gửi của cơ sở kinh doanh tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt.
Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ sở kinh doanh để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc của cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b) Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c) Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Điều 25. Thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc xử lý vi phạm về thuế
1 – Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của Luật này.
2 – Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Điều 26. Xử lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác
1 – Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng trái phép, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt thì phải bồi hoàn cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, số tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm đoạt và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2- Cán bộ thuế, cá nhân khác thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3 – Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4 – Người cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Khen thưởng
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; cơ sở kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế thì được khen thưởng.
Chính phủ quy định cụ thể việc khen thưởng.
Chương 6:
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế
1 – Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế.
Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế.
2 – Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 29 của Luật này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện đến Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế
1 – Cơ quan thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài nhưng không được quá ba mươi ngày. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
2 – Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3 – Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho cơ sở kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4 – Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký, kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt, kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
5 – Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết định cuối cùng
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong cả nước.
Điều 31.
Bộ trưởng Bộ tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong cả nước.
Điều 32.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa phương mình.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Bãi bỏ Luật thuế lợi tức, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức và các quy định về thuế lợi tức trong các văn bản quy phạm pháp luật khác, kể từ ngày Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế lợi tức trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được thực hiện theo những quy định tương ứng của Luật thuế lợi tức, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức và các quy định về thuế lợi tức trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 34.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Lê Đức Anh (Đã ký) |
LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1997 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 57-L/CTN | Ngày hiệu lực | 01/01/1999 |
Loại văn bản | Luật | Ngày đăng công báo | 15/07/1997 |
Lĩnh vực |
Doanh nghiệp Thuế - phí - lệ phí |
Ngày ban hành | 10/05/1997 |
Cơ quan ban hành |
Quốc hội |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
Tải văn bản
THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 57/1997/L-CTN |
Hanoi, May 10, 1997 |
LAW
ON ENTERPRISE INCOME TAX
To contribute to boosting the development of production and business and mobilizing part of the social incomes for the State budget; to ensure equitable and reasonable contributions by production, business and service organizations and individuals having incomes;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law prescribes the enterprise income tax,
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Subjects liable to the enterprise income tax
Organizations and individuals involved in production and trading of goods and service provision (hereafter referred to as business establishments) with incomes therefrom shall all have to pay the enterprise income tax, except for subjects defined in Article 2 of this Law.
Article 2.- Subjects not liable to the enterprise income tax
Family households, individuals, groups of cooperatives, agricultural cooperatives with incomes from farming, husbandry and aquaculture are not liable to the enterprise income tax, except for the family households and peasants engaged in large-scale production of goods and having high incomes as defined by the Government.
Article 3.- Interpretation of terms:
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. “Production and trading of goods and service organizations” are: State enterprises, limited liability companies; stock companies; enterprises with foreign investment capital and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam; foreign companies and organizations doing business in Vietnam but not regulated by the Law on Foreign Investment in Vietnam; private enterprises; cooperatives; groups of cooperatives; economic establishments of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and people�s armed forces units; administrative and non-business agencies engaged in production and trading of goods and services;
2. “Individuals engaged in production and trading of goods and services” are: individual households and business groups; family households and individuals engaged in agricultural production; businessmen; independent practitioners; individuals having properties for rent; foreign businessmen with incomes generated in Vietnam;
3. “Permanent bases of foreign companies in Vietnam” are business establishments through which the foreign companies conduct part of or all business activities that generate incomes in Vietnam, including:
a/ Branches, executive offices, factories, workshops, transport means, mines, oil or gas fields and other places for exploitation of natural resources in Vietnam;
b/ Construction sites, projects on construction, installation and/or assembly projects;
c/ Establishments providing services, including consultancy services through their employees or other objects;
d/ Agents of foreign companies;
e/ Representatives in Vietnam, who are:
– Competent to sign contracts on behalf of foreign companies;
– Not competent to sign contracts on behalf of foreign companies but regularly performing the delivery of goods or provision of services in Vietnam.
In cases where an agreement on the avoidance of double taxation which is signed by the Socialist Republic of Vietnam and provides otherwise regarding the permanent bases, such agreement shall apply.
Article 4.- Obligations and responsibilities to implement the Law on Enterprise Income Tax
1. Business establishments are obliged to pay tax fully and on schedule as prescribed by this Law.
2. Tax agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, have to comply with the provisions of this Law.
3. State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, people�s armed forces units shall, within their respective functions, tasks and powers, have to supervise the implementation and coordinate with the tax agencies in implementing the Law on Enterprise Income Tax.
4. Vietnamese citizens shall have to assist tax agencies and tax officials in the implementation of this Law.
Chapter II
BASES FOR TAX CALCULATION AND TAX RATES
Article 5.- Bases for tax calculation
Taxable incomes and tax rates are the bases for tax calculation.
Article 6.- Taxable incomes
Taxable incomes include incomes from production, business and service activities and other incomes, including those generated by production, business and service activities abroad.
Article 7.- Determination of taxable incomes
1. Taxable incomes from production, business and service activities are the turnover minus the reasonable costs related to the taxable incomes.
2. Other taxable incomes include incomes from differences of the stock trading, the rights to property ownership and use; interests from the transfer, lease or liquidation of properties, deposits, capital lending, selling foreign currencies; the year-end balance of reserves; the recovery of bad loans which have been written off from accounting records; debits of which owners cannot be identified; incomes from business activities of the previous years which have been omitted but later discovered, and other incomes.
In cases where an agreement on the avoidance of double taxation which the Socialist Republic of Vietnam has signed provides otherwise for the method to determine taxable incomes for permanent bases, such agreement shall apply.
Article 8.- Turnover
Turnover subject to the calculation of taxable incomes is the total sum earned from the sale of goods, remuneration from sub-contracts and the provision of services, including price subsidies.
In cases where the turnover is in a foreign currency, it must be converted into Vietnam Dong at the official exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of the collection of such foreign currency.
Article 9.- Costs
1. Reasonable costs to be subtracted for the calculation of the taxable incomes include:
a/ Depreciation of fixed assets used for production, business and service activities as prescribed by law;
b/ Cost of raw materials, materials, fuel, energy, and goods actually used in production, business and service activities, which is related to the taxable turnover and taxable incomes in the period and calculated on the basis of a reasonable waste rate and actual prices of delivery;
c/ Salaries, wages, half-time meal allowances, salary and wage-related incomes under current regulations, except for salaries and wages of the owners of private enterprises, owners of production, business and service individual households and incomes of founding members of companies who do not directly take part in running the production, business and service activities;
d/ Cost of scientific and technological research; innovation and modifications; allowances for education; health care; training of laborers according to the regulations;
e/ Cost of services bought from outside: electricity, water, telephone; repair of fixed assets; rents of fixed assets; audit; property insurance; payments for the use of technical materials, patents, licenses of technologies not belonging to fixed assets; technical services;
f/ Payment for women laborers as prescribed by law; spendings on labor protection; spendings on security of the establishment; deductions for the payment of social insurance and medical insurance under the liability of the laborer-employing business establishment; trade union fund; deductions to set up the higher agency�s management fund according to regulations;
g/ Payment of interests on capital borrowings for production, business and services to banks and credit organizations at the actual interest rates; payment of interests on borrowings from other objects at the actual interest rate which must not exceed the floor interest rate set by the State Bank of Vietnam for credit organizations;
h/ Deductions for reserves as prescribed;
i/ Severance allowances for laborers;
j/ Spending on the sale of goods and services;
k/ Cost of advertisement, marketing and trade promotion directly related to production, business and service activities and other costs which must be kept below 7% of the total cost. With regard to commercial activities, the total cost serving as basis for the determination of the limit level of reasonable costs shall not include the input prices of goods for sale;
l/ Taxes, fees, charges and land rents to be paid, which are related to production, business and service activities, shall be included in the cost;
m/ Cost of business management allocated by foreign companies to their permanent bases in Vietnam as prescribed by the Government.
2. The following expenditures shall not be included in the reasonable costs:
a/ Advance deductions included in the total cost but actually not spent;
b/ Expenditures without vouchers or with invalid vouchers;
c/ Fines and expenditures which are not related to the taxable turnover and taxable incomes;
d/ Expenditures covered by other capital sources.
3. The reasonable costs prescribed in Item 1 of this Article shall all be recorded in accounting books in Vietnam Dong. In case of a cost in foreign currency, it must be converted into Vietnam Dong at the official exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time when the cost is paid.
Article 10.- Tax rates
1. The enterprise income tax rate applicable to domestic business establishments and foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be 32%.
Production, construction and transport establishments that are paying turnover tax at the rate of 25%, now pay enterprise income tax at the rate of 32% and, if facing difficulties, shall enjoy a tax rate of 25% for three years from the date when this Law takes effect; upon the expiry of this period, the 32% tax rate shall apply. The Government shall determine which production, construction and transport establishments may enjoy the tax rate of 25%.
Business establishments, which earn high incomes thanks to their objective advantages, shall, beside paying 32% income tax, have to pay an additional income tax equivalent to 25% of the exceeding incomes brought about by their objective advantages. The Government shall prescribe the method to determine such excess amount of incomes.
With regard to new investment projects in the fields, branches and trades and territorial areas where investment is encouraged, the tax rates of 25%, 20% and 15% shall apply in accordance with the provisions of the Government.
2. The enterprise income tax rate applicable to foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts shall comply with the tax rate provided for in Article 38 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
When transferring their incomes abroad, foreign investors shall have to pay tax for the transferred incomes at the tax rate provided for in Article 43 of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Such terms as “loi tuc” (interests) and “loi nhuan” (profits) written in Article 38 and Article 43 of the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be construed, according to this Law, as “incomes” to serve as basis for the tax calculation.
3. The enterprise income tax rate applicable to domestic and foreign organizations and individuals conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation shall be 50%; a tax rate of from 32% to 50% may apply to the exploitation of other precious and rare natural resources, depending on each project and each business establishment.
The Government shall give more specifications to this Article.
Chapter III
TAX DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 11.- Responsibilities of business establishments
A business establishment shall have the responsibilities:
1. To strictly follow the regulations on accounting, invoices and vouchers as prescribed by law;
2. To fully declare its turnover, costs and incomes under the regulations of the Ministry of Finance;
3. To pay fully and on schedule tax and fines to the State budget under the notice of the tax agency;
4. To provide documents, books of accounts, accounting reports, invoices and vouchers related to the calculation of income tax at the request of the tax agency.
Article 12.- Tax declaration
1. Every year, a business establishment shall base itself on the production, business and service results of the previous year and the projection for the subsequent year to make declaration of its turnover, costs and taxable incomes according to the form set by the tax agency and submit it to the tax agency that directly manages it on 25 January at the latest. After receiving the declaration, the tax agency shall examine it and determine the amount of tax to be paid temporarily for the whole year every quarter and inform the business establishment thereof; in case of a big change in the production, business or service situation during the year, the business establishment shall have to report to the managing tax agency for readjustment of the tax amount to be temporarily paid every quarter.
2. With regard to a business establishment not subject to the regulations on accounting, invoices and vouchers, the tax amount to be paid monthly shall be determined on the basis of the turnover quotas and the taxable income rate set for each branch and trade by the competent tax agency.
Article 13.- Payment of tax
1. Each quarter a business establishment shall temporarily pay the tax amount fully and on schedule to the State budget under the tax payment notice of the tax agency. The deadline for the quarterly tax payment stated in the notice must not be later than the last day of the quarter.
2. The business establishment defined in Item 2 of Article 12 shall have to pay tax to the State budget every month at the notice of the tax agency. The deadline for the monthly tax payment stated in the notice must not be later than the 25th day of the following month.
3. A business establishment engaged in consignment trade shall have to declare and pay tax for each consignment to the tax agency of the locality where the goods are purchased before transporting such goods.
4. For foreign organizations and/or individuals doing business without permanent bases in Vietnam but having incomes generated in Vietnam, the organizations and/or individuals that pay such incomes shall have to deduct the tax amount at the rate set by the Ministry of Finance on the total income payment and remit to the State budget at the time of transferring the money paid to the foreign organizations and/or individuals.
Article 14.- Settlement of tax
1. A business establishment shall have to conduct the annual tax settlement at the tax agency. The tax settlement must reflect fully and accurately the following:
a/ Turnover;
b/ Reasonable costs;
c/ Taxable incomes;
d/ The amount of income tax to be paid;
e/ The amount of income tax already temporarily paid in the year;
f/ The amount of income tax already paid abroad for incomes generated from overseas;
g/ The amount of income tax not yet paid or paid in excess.
2. The year of tax settlement is the solar year. In cases where a business establishment is allowed to apply a fiscal year other than the solar year, the tax settlement shall be made according to that fiscal year. Within 60 days from the end of a solar year or a fiscal year, the business establishment shall have to submit the tax settlement statement to the tax agency and fully pay the tax arrears to the State budget within 10 days after submitting the statement; the amount of tax paid in excess shall be subtracted from the amount of tax to be paid in the subsequent period.
In case of a merger, almagation, division, splitting, dissolution or bankruptcy, the business establishment shall have to make the tax settlement and submit it to the tax agency within 45 days after the issue of decision on the merger, consolidation, division, splitting, dissolution or bankruptcy.
The Ministry of Finance shall provide guidances for the settlement of enterprise income tax prescribed in this Article.
Article 15.- Tasks, powers and responsibilities of tax agencies:
A tax agency shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide business establishments in making the tax declaration and payment in accordance with the provisions of this Law;
2. To notify the business establishment of the amount of tax to be paid and the deadline for tax payment as prescribed; Past the tax payment deadline stated in the notice if the business establishment fails to pay tax, another notice of the tax amount and the fine on the tax payment delay shall be issued as prescribed in Item 2, Article 24 of this Law; if the business establishment still fails to pay the full amount of tax and fine already notified, measures defined in Item 4, Article 24 of this Law shall be applied to ensure the full collection of the tax and fine amount; in cases where measures have been taken yet the business establishment still fails to pay the full amount of tax and fine, the dossier shall be handed over to the competent State agency for handling according to law;
3. To inspect and examine the tax declaration, payment and settlement by the business establishment, ensuring their compliance with the provisions of law. In cases where selling and buying prices, business costs and other factors are found unreasonable, the tax agency shall have the right to reset them so as to ensure an accurate and full collection of the enterprise income tax;
4. To handle administrative tax violations and settle tax complaints;
5. To request the business establishment to provide accounting books, invoices, vouchers and other documents related to tax calculation and payment; to request credit organizations, banks and concerned organizations and/or individuals to provide relevant documents on the calculation and payment of tax;
6. To keep and use data and documents provided by the business establishment and other objects as prescribed.
Article 16.- Right to determine taxable incomes
1. The tax agency shall determine the taxable income of a business establishment, if such establishment:
a/ Fails to observe or improperly observe the regulations on accounting, invoices and vouchers;
b/ Fails to make declaration or improperly makes declaration of bases for tax calculation or fails to prove the bases stated in its declaration at the request of the tax agency;
c/ Refuses to produce accounting books, invoices, vouchers and other necessary documents related to the calculation of the enterprise income tax;
d/ Is found doing business without business registration.
2. The tax agency shall base itself on the examination materials regarding the business establishments activities or on the taxable incomes of another business establishment of the same business line, on the same business scale to determine the taxable income.
If the business establishment disagrees with the determined taxable income, it shall have the right to lodge complaint to the immediate higher-level tax agency; pending a solution, the business establishment shall still have to pay the determined tax amount.
Chapter IV
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 17.- Tax exemption and reduction for newly established business establishments
1. For domestic business establishments:
a/ A newly founded production establishment shall be exempt from tax for the first two years after it has a taxable income and shall enjoy a 50% income tax reduction for the two subsequent years; as for newly established production establishments in mountainous areas, offshore islands and other regions facing difficulties, the tax reduction duration shall last for another two years;
b/ Newly founded establishments under investment privilege projects shall enjoy tax exemption and reduction as follows:
– A newly founded production establishment shall be exempt from tax for the first two years after it has a taxable income and shall enjoy a 50% income tax reduction for a maximum of 4 subsequent years; as for investment in mountainous areas, offshore islands and regions with difficulties, the duration of income tax exemption shall be prolonged for one or two more years and the 50% income tax reduction shall be prolonged for 1 to 5 more years;
– A newly founded good trading or service establishment shall enjoy a 50% income tax reduction for the first one or two years after it has a taxable income; if it invests in mountainous areas, offshore islands and other regions with difficulties, the concerned establishment shall enjoy an income tax exemption for the first one or two years after it has a taxable income and a 50% income tax reduction for a maximum of 5 subsequent years.
2. For foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts:
a/ Depending on the fields and territorial areas of investment prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam, foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts may be exempt from income tax for 2 years at most after they have taxable incomes and shall be entitled to a 50% income tax reduction for at most 2 subsequent years;
b/ In cases where a foreign invested enterprise or a foreign party to a business cooperation contract implement an investment project with numerous criteria for investment encouragement, it shall be exempt from income tax for 4 years at most after it has a taxable income and shall be entitled to a 50% income tax reduction for 4 subsequent years at most;
c/ In special cases of investment promotion, the duration of income tax exemption shall not exceed 8 years.
The Government shall stipulate in details the tax exemption and reduction as prescribed in this Article.
Article 18.- Tax exemption and reduction for domestic business establishments which invest in building new production lines, expanding production scale, renovating technology, improving the ecology and raising production capacity.
A production establishment that invests in building new production lines, expanding its production scale, renovating technology, improving the ecology and raising production capacity shall be exempt from enterprise income tax on its additional incomes of the first year and entitled to a 50% reduction of tax on the additional income brought about by the new investment for two subsequent years.
Article 19.- Reimbursement of tax on the income used for re-investment by foreign invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts
A foreign invested enterprise or a foreign party to a business cooperation contract that uses its distributed incomes for re-investment in projects with investment promotion shall be repaid part or whole of the tax amount already paid on the re-invested incomes. The Government shall specify the tax reimbursement rates, depending on the field, territorial area, form and duration of re-investment.
Article 20.- Tax exemption for business establishments moving to mountainous areas, islands and other regions with difficulties
Business establishments moving to mountainous areas, islands and other regions with difficulties shall be exempt from enterprise income tax for the first three years after they have taxable incomes.
Article 21.- Tax exemption and reduction in other cases
1. The following incomes of domestic business establishments shall be exempt from enterprise income tax:
a/ Income from the performance of scientific research contracts;
b/ Income from the performance of technical service contracts directly in service of agriculture;
c/ Income from production, business and service activities of business establishments reserved for handicapped laborers;
d/ Income from job training specifically for handicapped persons, people of ethnic minorities, children meeting with exceptional difficulties, victims of social evils;
e/ Production, business and service individual households with low incomes as prescribed by the Government.
2. Foreign investors shall be entitled to enterprise income tax exemption and reduction, as follows:
a/ Overseas Vietnamese investing into the country under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall enjoy a 20% income tax reduction, compared with other projects of the same type, except for cases where they are eligible for an income tax rate of 10%; and a tax rate of 5% for the transfer of their incomes abroad;
b/ Patents, technical know-how, technological processes, technical services used as contributions to the prescribed capital shall be exempt from income tax;
c/ Income tax exemption or reduction shall also apply to income from the transfer of capital contributed by foreign investors to Vietnamese enterprises under the regulations of the Government.
3. Domestic business establishments and foreign invested enterprises engaged in production, construction and transport activities that involve many women laborers under the regulation of the Government shall enjoy income tax reduction.
Article 22.- Transfer of losses
Domestic business establishments and joint-venture enterprises, if after tax settlement with the tax agency, still suffer from losses shall be entitled to transfer such losses to the following year, which shall be deducted from the taxable incomes. The duration of the transfer of losses shall not exceed 5 years.
Article 23.- Consideration of tax exemption and tax reduction
1. The tax exemption or reduction prescribed in Articles 17, 18, 19, 20 and 21 of this Law shall apply only to business establishments which have strictly complied with the regulations on accounting and paid tax in accordance with their declarations.
2. The Government shall determine the competence to decide and procedures for tax exemption and reduction as prescribed in Articles 17, 18, 19, 20 and 21 of this Law.
Chapter V
HANDLING OF VIOLATIONS AND REWARD
Article 24.- Handling tax violations committed by tax payers
Tax payers that violate the Law on Enterprise Income Tax shall be handled as follows:
1. A failure to abide by the regulations on accounting, invoices, vouchers, declaration, payment and settlement of tax as prescribed in Articles 11, 12, 13 and 14 of this Law shall, depending on the nature and seriousness of the violation, be subject to administrative sanction;
2. If they defer delays the payment of tax or fine, or is late as compared with the deadline of the handling decision, they shall have to pay, in addition to the full amount of tax or fine, a 0.1% of the amount of deferred payment for each day of the delay;
3. If they falsely declare or evade tax, they shall, besides having to fully pay the tax amount as prescribed by this law, be subject to a fine from one to five times the amount of the fraud or evasion, depending on the nature and seriousness of the violation; evading tax in big amount, repeating already administratively sanctioned violations or committing other serious violations shall be subject to examination for penal liability as prescribed by law;
4. Failure to pay tax or fine under a tax notice or a tax-handling decision shall be handled as follows:
a/ Making deductions from money deposited by the business establishment at a bank, treasury or credit organization to pay the tax or fine.
The concerned bank, treasury or credit organization shall have to make deductions from the deposit account of the business establishment to pay the tax or fine to the State budget under a tax-handling decision issued by the tax agency or the competent agency before collecting debts;
b/ Retaining goods, material evidences to ensure the full collection of the tax or fine;
c/ Making inventory of assets as prescribed by law to ensure the full collection of the tax or fine arrears.
Article 25.- Competence of the tax agencies in handling tax violations
1. The Heads of the tax agencies directly managing the tax collection shall have the right to handle violations by tax payers as prescribed in Items 1, 2 and 3, Article 24 of this Law.
2. The Directors of the tax departments, the Heads of the tax sub-departments directly managing the tax collection shall be entitled to apply measures prescribed in Item 4, Article 24 of this Law and, with regard to the violations of the provisions of Item 3, Article 24 of this Law, submit the dossiers to the competent agencies for handling in accordance with the provisions of law.
Article 26.- Handling violations committed by tax officials and other individuals
1. Tax officials and other individuals who abuse their positions and powers to illegally seize and misappropriate tax money or fines shall have to return to the State the full amount of tax money or fines illegally used and misappropriated, and shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability under the provisions of law.
2. Tax officials and other individuals who out of irresponsibility or for mishandling of violations, caused damage to tax payers shall have to pay compensation as prescribed by law and shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability under the provisions of law.
3. Tax officials and other individuals who abuse their positions and powers to act in complicity with or cover violators of the Law on Enterprise Income Tax or who commit other violations of the provisions of this Law shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability as prescribed by law.
4. Anyone who obstructs or incites others to obstruct the enforcement of the Law on Enterprise Income Tax shall, depending on the nature and seriousness of his/her violation, be sanctioned administratively or examined for penal liability as prescribed by law.
Article 27.- Rewards:
Tax agencies and tax officials that fulfill well their assigned tasks; organizations and individuals that make achievements in the observance of the Law on Enterprise Income Tax; business establishments that well perform the tax payment obligations shall be rewarded.
The Government shall stipulate the reward in detail.
Chapter VI
COMPLAINTS AND STATUTE OF LIMITATIONS
Article 28.- Rights and responsibilities of tax payers in making tax complaints.
1. Tax payers shall have the right to complain about tax officers and tax agencies that fail to comply with the Law on Enterprise Income Tax.
A complaint must be sent to the tax agency directly managing the tax collection within 30 days from the date of receipt of a notice or decision from the tax official or tax agency.
Pending a solution, the tax payer shall still have to abide by the notice or the decision of the tax agency.
2. In cases where the complainant disagrees with the decision of the agency settling his/her complaint or upon the expiry of the time-limit prescribed in Article 29 of this Law, the complaint has not been settled, he/she shall be entitled to lodge the complaint to the immediate higher-level tax agency or initiate a lawsuit at the Court prescribed by law.
Article 29.- Responsibilities and powers of tax agencies in settling tax complaints
1. A tax agency must consider and settle a tax complaint within 15 days after receiving it; with regard to complicated cases, such time-limit may be prolonged but must not exceed 30 days. If the case does not fall under its competence, the concerned tax agency shall have to forward the tax dossier or report it to the competent agency for settlement and notify the complainant thereof within 10 days after receiving the complaint.
2. The tax agency receiving the complaint shall have the right to request the complainant to supply dossiers and documents related to the complaint; if the complainant refuses to provide the requested dossiers and documents, the tax agency shall be entitled to refuse the consideration and settlement of the complaint.
3. The tax agency shall have to reimburse the tax money or fines that have been collected improperly to the business establishment within 15 days after receiving a handling decision from the higher-level tax agency or the competent agency as prescribed by law.
4. Upon the detection of or conclusion on false tax declaration, tax evasion or tax-related errors, the tax agency shall have to collect the tax or fine arrears or reimburse the tax money paid in excess within the five latest years from the date of detection of the false tax declaration, evasion or errors. In cases where the business establishment fails to make tax registration, declaration and payment, the duration for the collection of the tax or fine arrears shall be counted from the date when the business establishment starts its operation.
5. The Head of the higher-level tax agency shall have to settle tax-related complaints from the tax payers against the lower-level tax agency.
The decision of the Ministry of Finance on the settlement of a tax complaint shall be final.
Chapter VII
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 30.- The Government shall direct the organization of the implementation of the Law on Enterprise Income Tax throughout the country.
Article 31.- The Minister of Finance shall have to organize the enforcement and the inspection of the implementation of the Law on Enterprise Income Tax throughout the country.
Article 32.- The Peoples Committees of all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, direct and inspect the implementation of Law on Enterprise Income Tax in their localities.
Chapter VIII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 33.- The Law on Enterprise Income Tax takes effect from January 1st, 1999.
To annul the Law on Profit Tax, the Law on the Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on Profit Tax and the provisions on profit tax in other legal documents after the Law on Enterprise Income Tax takes effect.
All issues regarding tax, tax settlement, tax exemption and reduction and the handling of the violations of profit tax prior to January 1st, 1999 shall be solved in accordance with the related provisions of the Law on Profit Tax, the Law on the Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on Profit Tax and the provisions on profit tax in other legal documents.
Article 34.- The Government shall detail the implementation of this Law.
This Law was passed by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, 11th session, on May 10, 1997.
THE CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY Nong Duc Manh |