LUẬT TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN 2002
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2002/QH10 |
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2002 |
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 33/2002/QH10 NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2002 TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 2
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Toà án sau đây:
1. Toà án nhân dân tối cao;
2. Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Các Toà án quân sự;
5. Các Toà án khác do luật định.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
Điều 3
Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các Toà án các cấp.
Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với các Toà án nhân dân địa phương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực.
Điều 4
Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia, việc xét xử của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 5
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 6
Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.
Điều 7
Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
Điều 8
Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 9
Toà án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 10
Toà án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
Điều 11
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy định.
Điều 12
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 13
Trong trường hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định, Toà án ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện và trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Toà án về việc đó.
Điều 14
Toà án phối hợp với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân trong việc phát huy tác dụng giáo dục của phiên toà và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
Điều 15
Toà án cùng với Viện kiểm sát, các cơ quan Công an, Thanh tra, Tư pháp, cơ quan hữu quan khác, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đơn vị vũ trang nhân dân nghiên cứu và thực hiện những chủ trương, biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 16
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.
Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 17
1. Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án nhân dân địa phương về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương.
2. Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án quân sự về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ quốc phòng.
3. Quy chế phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương, giữa Toà án nhân dân tối cao và Bộ quốc phòng trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự về tổ chức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 2:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 18
1. Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao gồm có:
a) Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
b) Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
3. Toà án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
Điều 19
Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án;
2. Giám đốc việc xét xử của các Toà án các cấp; giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các Toà án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Toà án đó;
3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 20
Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử:
1. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
2. Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 21
1. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và là cơ quan hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật.
2. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
b) Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
3. Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không quá mười bảy người.
Điều 22
1. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về công tác của các Toà án để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
đ) Chuẩn bị dự án luật để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật.
Điều 23
1. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động và Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động và Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 24
1. Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2. Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật.
Điều 25
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức công tác xét xử của Toà án nhân dân tối cao;
2. Chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án các cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;
4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ khác trong Toà án nhân dân tối cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;
7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án các Toà án nhân dân địa phương sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng;
8. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ của các Toà án;
9. Báo cáo công tác của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
10. Chỉ đạo việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh do Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
11. Quy định bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quy định bộ máy giúp việc của các Toà án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
12. Tổ chức kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí trong phạm vi trách nhiệm của ngành Toà án bảo đảm đúng quy định của pháp luật về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26
Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Chương 3:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
Mục A: CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 27
1. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:
a) Uỷ ban Thẩm phán;
b) Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
2. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.
Điều 28
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:
1. Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;
2. Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
3. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
4. Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không quá chín người.
2. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị;
b) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật tại Toà án cấp mình và các Toà án cấp dưới;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của các Toà án ở địa phương để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao.
3. Phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 30
1. Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2. Toà hình sự, Toà dân sự và Toà hành chính Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
3. Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
c) Giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật.
4. Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án lao động theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án lao động mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
c) Giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật.
Điều 31
1. Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử;
b) Chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán;
c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách và các chức vụ khác trong Toà án cấp mình, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Toà án cấp mình và cấp dưới;
e) Báo cáo công tác của các Toà án địa phương trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao;
g) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án địa phương. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Mục B: TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Điều 32
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc.
2. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 33
1. Chánh án Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử và các công tác khác theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án cấp trên trực tiếp.
2. Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Chương 4:
TOÀ ÁN QUÂN SỰ
Điều 34
1. Các Toà án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.
2. Các Toà án quân sự gồm có:
a) Toà án quân sự trung ương;
b) Các Toà án quân sự quân khu và tương đương;
c) Các Toà án quân sự khu vực.
3. Quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành Toà án.
Điều 35
1. Toà án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
Chánh án Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Toà án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
3. Toà án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
Điều 36
Tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 5:
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
Điều 37
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
2. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.
3. Thẩm phán, Hội thẩm chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm phán, Hội thẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại, thì Toà án nơi Thẩm phán, Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán, Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.
5. Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩm phán, Hội thẩm của Toà án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán, bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 38
Thẩm phán, Hội thẩm phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.
Điều 39
Người có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này để được bổ nhiệm làm Thẩm phán phải được Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn và đề nghị.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, quan hệ giữa Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán với Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 40
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chánh án mới.
2. Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.
4. Chánh án, Phó Chánh án các Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương; Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
5. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự là năm năm.
Điều 41
1. Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
2. Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.
3. Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.
4. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là năm năm.
5. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
6. Việc quản lý Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân nhân do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 42
1. Số lượng Thẩm phán của Toà án nhân dân tối cao, số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân địa phương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Số lượng Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân của các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Điều 43
Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử.
Hội thẩm được bồi dưỡng về nghiệp vụ, được cấp trang phục và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.
Chương 6:
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ ÁN
Điều 44
Chế độ tiền lương, phụ cấp, giấy chứng minh, trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Toà án và chế độ ưu tiên đối với Thẩm phán do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 45
1. Tổng biên chế của Toà án nhân dân tối cao và các Toà án nhân dân địa phương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Tổng biên chế của Toà án quân sự trung ương và các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định biên chế cho từng Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực.
Điều 46
1. Kinh phí hoạt động của Toà án nhân dân tối cao, của các Toà án nhân dân địa phương do Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Kinh phí hoạt động của các Toà án quân sự do Bộ quốc phòng phối hợp với Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho ngành Toà án nhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 47
Cơ quan Công an có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương.
Lực lượng cảnh vệ trong Quân đội có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án quân sự.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48
Luật này thay thế Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 06 tháng 10 năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 28 tháng 12 năm 1993 và ngày 28 tháng 10 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002.
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
LUẬT TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN 2002 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 33/2002/QH10 | Ngày hiệu lực | 12/04/2002 |
Loại văn bản | Luật | Ngày đăng công báo | 05/06/2002 |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính Tố tụng |
Ngày ban hành | 02/04/2002 |
Cơ quan ban hành |
Quốc hội |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
Tải văn bản
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 33/2002/QH10 |
Hanoi, April 02, 2002 |
LAW
ON ORGANIZATION OF THE PEOPLE’S COURTS
(No. 33/2002/QH10 of April 2, 2002)
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, at its 11th session;
This Law prescribes the organization and operation of the People’s Courts.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The Supreme People’s Court, the local People’s Courts, the military courts and other law-prescribed courts are adjudicating bodies of the Socialist Republic of Vietnam.
The courts adjudicate criminal, civil, marriage and family, labor, economic and administrative cases and settle other matters as prescribed by law.
Within the scope of their functions, the courts have the task to protect the socialist legislation; to protect the socialist regime and the people’s mastery; to protect the property of the State and collectives; to protect the lives, property, freedom, honor and dignity of citizens.
Through their activities, the courts shall contribute to educating citizens in the loyalty to the Fatherland, the strict observance of law, the respect for social conducts and the sense of struggle to prevent and combat crimes and other law offenses.
Article 2.- There are in the Socialist Republic of Vietnam the following courts:
1. The Supreme People’s Court;
2. The People’s Courts of the provinces and centrally-run cities;
3. The People’s Courts of the rural districts, urban districts, provincial capitals and provincial cities;
4. The military courts;
5. Other courts prescribed by law.
In special circumstances, the National Assembly may decide to set up the special tribunals.
Article 3.- The regime of appointing judges shall apply to courts of all levels.
The regime of electing people’s jurors shall apply to local People’s Courts. The regime of appointing army men’s jurors shall apply to the military courts of military regions and the equivalent, the regional military courts.
Article 4.- The trials by the People’s Courts shall be participated by the people’s jurors and the trials by the military courts shall be participated by the army men’s jurors as provided for by the procedural law. In adjudication, the jurors are equal in right to the judges.
Article 5.- In trials, judges and jurors are independent from each other and only abide by laws.
Article 6.- The courts adjudicate collectively and make decisions by majority.
The composition of the Trial Council of each adjudicating level shall be provided by the procedural law.
Article 7.- The courts shall conduct public trials, except for case of necessity to conduct secret trials in order to keep the State secrets, preserve the nation’s fine traditions and customs or to keep secrets of the involved parties at their legitimate requests.
Article 8.- The courts conduct trials according to the principle that all citizens are equal before law, regardless of their sex, nationality, belief, religion, social class, social position; individuals, agencies, organizations, people’s armed force units and production as well as business establishments of all economic sectors are all equal before law.
Article 9.- The courts shall ensure the right to defense of the defendants as well as the legitimate rights and interests of the involved parties.
Article 10.- The courts shall ensure that the persons involved in legal proceedings have the right to use their own nationalities speech and scripts before courts.
Article 11.-
1. The courts shall implement the two-level trial regime.
First-instance judgements and/or rulings of courts may be appealed and/or protested against according to the provisions of procedural law.
The first-instance judgements and/or decisions, which are not appealed and/or protested against within the law-prescribed time limits shall take legal effect. For first-instance judgements and/or decisions, which are appealed and/or protested against, the cases must be brought to appellate trials. The appellate judgements and/or decisions shall take legal effect.
2. For already effective judgements and/or rulings of courts, where law violations or new circumstances are discovered, they shall be re-considered in the supervisory or review order prescribed by the procedural law.
Article 12.- The already effective judgements and decisions of courts must be respected by all State bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, people�s armed force units and people.
Individuals, agencies and organizations, that are obliged to execute judgements and decisions of courts, must strictly execute them.
Within the scope of their respective functions, the People’s Courts and agencies as well as organizations which are assigned the task to enforce the courts judgements and decisions must strictly enforce them and take responsibility before law for the performance of such task.
Article 13.- In case of necessity, in addition to their judgements and decisions, the courts shall make proposals requesting the concerned agencies and/or organizations to apply measures to do away with the causes and conditions for the commission of crimes or law offenses in such agencies and/or organizations. The agencies and/or organizations which receive the proposals shall have to study the implementation thereof and shall, within 30 days as from the date of receiving the proposals, have to notify the courts thereof.
Article 14.- The courts shall coordinate with the State bodies, Fatherland Front committees and the Front’s member organizations, other social organizations, economic organizations and people’s armed force units in bringing into play the educational effect of court sessions and in creating favorable conditions for the enforcement of the courts’ judgements and rulings.
Article 15.- The courts shall join the Procuracies, police offices, inspectorates, judicial bodies, other concerned agencies, Fatherland Front committees and the Front’s member organizations as well as people’s armed force units in studying and implementing policies and measures to prevent and combat crimes and other law offenses.
Article 16.- The chief judge of the Supreme People’s Court shall be responsible for and report on its activities before the National Assembly; while the National Assembly is in recess, he/she shall be responsible for and report on its activities before the National Assembly Standing Committee and the State President; and reply questions of National Assembly deputies.
The chief judges of the local People’s Courts are responsible for and report on their activities before the People’s Councils of the same level; and reply questions of People’s Council deputies.
Article 17.-
1. The Supreme People’s Court shall organizationally manage the local People’s Courts in close coordination with the local People’s Councils.
2. The Supreme People’s Court shall organizationally manage the military courts in close coordination with the Ministry of Defense.
3. The Regulation on coordination between the Supreme People’s Court and the local People’s Councils, between the Supreme People’s Court and the Ministry of Defense in organizationally managing the local People’s Courts as well as the military courts shall be prescribed by the National Assembly Standing Committee.
Chapter II
THE SUPREME PEOPLE�S COURT
Article 18.-
1. The Supreme People’s Court is the highest adjudicating body of the Socialist Republic of Vietnam.
2. The organizational structure of the Supreme People’s Court is composed of:
a) The Council of Judges of the Supreme People’s Court;
b) The central military court, the criminal court, civil court, economic court, labor court, administrative court and appellate courts of the Supreme People Court; in case of necessity, the National Assembly Standing Committee shall decide to set up other specialized courts at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court;
c) The assisting apparatus.
3. The Supreme People’s Court shall have the chief judge, deputy-chief judges, judges and court clerk.
Article 19.- The Supreme People’s Court shall have the following tasks and powers:
1. To guide courts to uniformly apply laws, sum up experiences in trials by courts;
2. To supervise the trials by tribunals at different levels; to supervise the trials by special tribunals and other courts, except otherwise provided for upon the establishment of such courts;
3. To submit bills to the National Assembly and draft ordinances to the National Assembly Standing Committee as provided for by law.
Article 20.- The Supreme People’s Court shall have the competence to conduct:
1. Supervisory, review trials of cases with judgements and/or decisions which have already taken legal effect but been protested against according to the provisions of the procedural law;
2. The appellate trials of cases with the first-instance judgements and/or decisions of immediate lower courts, which have not yet taken legal effect but have been appealed and/or protested against appealed according to the provisions of the procedural law.
Article 21.-
1. The Council of Judges of the Supreme People’s Court is the highest body for trials according to supervisory and review procedures and the agency guiding courts to uniformly apply laws.
2. The Council of Judges of the Supreme People’s Court is composed of:
a) The chief judge and deputy-chief judges of the Supreme People’s Court;
b) A number of judges of the Supreme People’s Court, decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court.
3. The total number of members of the Council of Judges of the Supreme People’s Court shall not exceed seventeen.
Article 22.-
1. The Council of Judges of the Supreme People’s Court shall have the following tasks and powers:
a) To supervise and review cases with already effective judgements and/or decisions being protested against under the provisions of the procedural law;
b) To guide courts to uniformly apply laws;
c) To sum up the adjudicating experiences;
d) To adopt the reports of the chief judge of the Supreme People’s Court on the courts activities for submission to the National Assembly, the National Assembly Standing Committee and the State President;
e) To prepare bills for submission to the National Assembly and draft ordinances for submission to the National Assembly Standing Committee.
2. A meeting of the Council of Judges of the Supreme People’s Court must be attended by at least two-thirds of its total members. Decisions of the Council of Judges of the Supreme People’s Court must be voted for by more than half of the total number of its members.
The chairman of the Supreme People’s Procuracy and the Minister of Justice shall have the responsibility to attend meetings of the Council of Judges of the Supreme People’s Court when the guidance for application of laws is discussed.
Article 23.-
1. The Criminal Court, the Civil Court, the Economic Court, the Labor Court and the Administrative Court of the Supreme People’s Court have their respective chief judge, deputy-chief judges, judges and court clerks.
2. The Criminal Court, the Civil Court, the Economic Court, the Labor Court and the Administrative Court of the Supreme People’s Court shall supervise and review cases with already effective judgements and/or decisions being protested against under the provisions of the procedural legislation.
Article 24.-
1. The Appellate Courts of the Supreme People’s Court shall have their own chief judge, deputy-chief judges, judges, court clerks.
2. The Appellate Courts of the Supreme People’s Courts shall have the following tasks and powers:
a) To conduct appellate trials of cases where the first-instance judgements and/or decisions of immediate lower courts, have not yet taken legal effect but have been appealed and/or protested against according to the provisions of the procedural law;
b) To settle complaints about decisions of the People’s Courts of provinces or centrally-run cities on declaration of bankruptcy according to law provisions.
c) To settle complaints about decisions of the People’s Courts of provinces or centrally-run cities on settlement of labor strikes according to the provisions of law.
Article 25.- The chief judge of the Supreme People’s Court shall have the following tasks and powers:
1. To organize the adjudicating work of the Supreme People’s Court;
2. To preside over meetings of the Council of Judges of the Supreme People’s Court;
3. To protest according to supervisory and review procedures against already effective judgements and/or decisions of courts at different levels according to the provisions of the procedural law;
4. To submit to the State President his/her own opinions on cases where convicts apply for commutation of capital punishment;
5. To appoint, remove from office, dismiss chief judges, deputy-chief judges of specialized courts, department directors and deputy-directors as well as other posts in the Supreme People’s Court, except for its deputy-chief judges and judges;
6. To appoint, remove from office, dismiss judges of local People’s Courts, military courts of the Military Regions and the equivalent, the regional military courts at the proposal of the Judge Selection Council;
7. To appoint, remove from office, dismiss chief judges, deputy-chief judges of local People’s Courts after reaching agreement with the Standing Members of the local People’s Councils; to appoint, remove from office, dismiss chief judges, deputy-chief judges of the military courts of the Military Regions and the equivalent, the regional military courts after reaching agreement with the Minister of Defense;
8. To organize professional fostering for judges, jurors and officials of courts;
9. To report on activities of courts before the National Assembly, the National Assembly Standing Committee and the State President;
10. To direct the drafting of bills, ordinances, which shall be submitted by the Supreme People’s Court to the National Assembly and the National Assembly Standing Committee;
11. To define the assisting apparatuses of the Supreme People’s Court, the local People�s Courts and submit them to the National Assembly Standing Committee for approval; to define the assisting apparatuses of the military courts after reaching agreement with the Minister of Defense and submit them to the National Assembly Standing Committee for approval;
12. To organize the examination of the management and use of fundings within the ambit of responsibility of the court sector in order to ensure their compliance with the legislation on budget; perform other jobs prescribed by law.
Article 26.- The deputy-chief judges of the Supreme People’s Court shall assist the chief judge in performing his/her tasks under the chief judge’s assignment. When the chief judge is absent, a deputy-chief judge shall be authorized by the chief judge to represent him/her in directing the court’s activities. Such deputy-chief judge shall be answerable to the chief judge for the assigned tasks
Chapter III
THE LOCAL PEOPLE�S COURTS
Section A. THE PEOPLE�S COURTS OF THE PROVINCES, THE CENTRALLY-RUN CITIES
Article 27.-
1. The organizational structure of the People’s Court of a province or centrally-run city is composed of:
a) The Committee of Judges;
b) The Criminal Court, the Civil Court, the Economic Court, the Labor Court, the Administrative Court; in case of necessity, the National Assembly Standing Committee shall decide to set up other specialized courts at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court;
c) The assisting apparatus.
2. The provincial/municipal People’s Court has a chief judge, deputy-chief judges, judges, people’s jurors and court clerks.
Article 28.- The People’s Courts of the provinces and centrally-run cities shall have the competence:
1. To conduct first-instance trials of cases according to the provisions of the procedural law;
2. To conduct appellate trials of cases where the first-instance judgements and/or rulings of lower courts have not yet taken legal effect but have been appealed and/or protested against according to the provisions of the procedural law;
3. To supervise, review cases where judgements and/or rulings of lower courts have already taken legal effect but been protested against according to the provisions of the procedural law;
4. To settle other matters as provided for by law.
Article 29.-
1. The Committee of Judges of the provincial/municipal People’s Court is composed of:
a) The chief judge and deputy-chief judges of the provincial/municipal People’s Court;
b) A number of judges of the provincial/municipal People�s Court, to be decided by the chief judge of the Supreme People’s Court at the proposal of the chief judge of the provincial/municipal People’s Court.
The total number of members of the Committee of Judge of the provincial/municipal People’s Court shall not exceed nine persons.
2. The Committee of Judges of the provincial/municipal People’s Court shall have the following tasks and powers:
a) To supervise, review cases where the judgements and/or decisions of lower courts, have already taken legal effect but been protested against;
b) To ensure the uniform application of laws at its court and the lower courts;
c) To sum up adjudicating experiences;
d) To adopt reports of the chief judge of the provincial/municipal People’s Court on activities of courts in the locality for reporting them before the People’s Council of the same level and to the Supreme People’s Court.
3. A meeting of the Committee of Judges of the provincial/municipal People’s Court must be attended by at least two-thirds of its total members. The decisions of the Committee of Judges of the provincial/municipal People’s Court must be voted for by more than half of the total number of its members.
Article 30.-
1. The specialized courts of the provincial/municipal People’s Courts shall have a chief judge, deputy-chief judges, judges and court clerks.
2. The Criminal Courts, the Civil Courts and the Administrative Courts of the provincial/municipal People’s Courts shall have the following tasks and powers:
a) To conduct first-instance trials of cases according to the provisions of the procedural law;
b) To conduct appellate trials of cases where the judgements and/or decisions of lower courts have already taken legal effect but been appealed and/or protested against according to the provisions of the procedural law.
3. The Economic Courts of the provincial/municipal People’s Courts shall have the following tasks and powers:
a) To conduct first-instance trials of economic cases according to the provisions of the procedural law;
b) To conduct appellate trials of economic cases where the first-instance judgements and/or rulings of lower courts have not yet taken legal effect but have been appealed and/or protested against according to the provisions of the procedural law;
c) To settle bankruptcy according to law provisions.
4. The Labor Courts of the provincial/municipal People’s Courts shall have the following tasks and powers:
a) To conduct first-instance trials of labor cases according to the provisions of the procedural law;
b) To conduct appellate trials of labor cases where the judgements and/or decisions of lower courts have not yet taken legal effect but have been appealed and/or protested against according to the provisions of procedural law;
c) To settle labor strikes according to law provisions.
Article 31.-
1. The chief judges of the provincial/municipal People�s Courts shall have the following tasks and powers:
a) To organize trials;
b) To preside over the meetings of the Committee of Judges;
c) To protest according to supervisory and review procedures against already effective judgements and/or rulings of lower courts according to the provisions of procedural law;
d) To appoint, remove from office, dismiss chief judges, deputy-chief judges of specialized courts and other posts in their courts, excluding deputy-chief judges and judges;
e) To organize professional fostering for judges, jurors and officials of their courts and the lower courts;
f) To report on activities of the courts in their respective localities before the People’s Councils of the same level and to the Supreme People’s Court;
g) To perform other tasks as provided for by law.
2. Deputy-chief judges of the provincial/municipal People’s Courts shall assist the chief judges in performing their tasks according to the latter’s assignment. When a chief judge is absent, a deputy-chief judge shall be authorized by the chief judge to represent him/her to direct the activities of the local court. Such deputy-chief judge shall be answerable to the chief judge for the assigned tasks.
Section B. THE PEOPLE�S COURTS OF RURAL DISTRICTS, URBAN DISTRICTS, PROVINCIAL CAPITALS, PROVINCIAL CITIES
Article 32.-
1. The People’s Court of a rural district, an urban district, a provincial capital or a provincial city shall have a chief judge, one or two deputy-chief judges, judges, people’s jurors, court clerks.
The People’s Courts of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial cities shall have their own assisting apparatuses.
2. The People’s Courts of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial cities are competent to conduct first-instance trials of cases as provided for by the procedural law.
Article 33.-
1. The chief judges of the People’s Courts of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial cities shall have the following tasks and powers:
a) To organize trials and other works according to law provisions;
b) To report on activities of their courts before the People’s Councils of the same level and to the immediate superior courts.
2. The deputy-chief judges shall assist the chief judges in performing their tasks according to the latter’s assignment and be answerable to the chief judges for the assigned tasks.
Chapter IV
MILITARY COURTS
Article 34.-
1. The military courts are organized within Vietnam People’s Army to adjudicate cases with defendants being army men and other cases as provided for by law.
2. The military courts shall include:
a) The central military court;
b) The military courts of military regions and the equivalent;
c) The regional military courts.
3. Army men, state employees and defense workers working at military courts shall have the rights and obligations according to the regimes prescribed for the army; and enjoy the allowance regime for the court sector.
Article 35.-
1. The central military court shall have a chief judge, deputy-chief judges, judges, court clerks.
The chief judge of the central military court shall be a deputy-chief judge of the Supreme People’s Court, and judges of the central military court are judges of the Supreme People’s Court.
2. The military courts of the military regions or the equivalent shall have a chief judge, deputy-chief judges, judges, army men’s jurors, court clerks.
3. The regional military courts shall have a chief judge, deputy-chief judges, judges, army men’s jurors, court clerks.
Article 36.- The organization and operation of the military courts shall be stipulated by the National Assembly Standing Committee.
Chapter V
JUDGES AND JURORS
Article 37.-
1. Vietnamese citizens who are loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, have good qualities and virtue, are incorrupt and honest, determined to protect the socialist legislation, have the law bachelor degree and been trained in adjudicating operations, have engaged in practical work for a period of time prescribed by law, have the adjudicating capability and have good health to ensure the fulfillment of assigned tasks may be selected and appointed to work as judges.
2. Vietnamese citizens who are loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, have good qualities and virtue, are incorrupt and honest, have the legal knowledge, have the spirit to resolutely protect the socialist legislation and have good health to ensure the fulfillment of assigned tasks may be elected or appointed to be jurors.
3. The judges and jurors shall take responsibility before law for the performance of their tasks and the exercise of their powers and must keep work secrets according to law provisions; if committing law offenses, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to law provisions.
4. If judges, jurors, while performing their tasks and exercising their powers, cause damage, the courts where such judges and/or jurors have performed the adjudicating tasks shall have to pay the compensation therefor and the judges and/or jurors who have caused the damage have the responsibility to repay the courts according to the provisions of law.
5. The specific criteria of judges and jurors of the courts of each level, the procedures for selection, appointment, removal from office, dismissal of judges, election or appointment, removal from office and dismissal of jurors, and the rights and obligations of judges and jurors shall be prescribed by the National Assembly Standing Committee.
Article 38.- Judges and jurors must respect people and submit to the people’s supervision.
When performing their tasks and exercising their powers, the judges and jurors may contact State agencies, the Fatherland Front committee and the Front’s member organizations, other social organizations, economic organizations, people’s armed force units and citizens. Within the ambit of their respective functions and tasks, the agencies, organizations and citizens shall have to create conditions for judges and jurors to perform their tasks.
All acts of obstructing judges and/or jurors from performing their tasks are strictly forbidden.
Article 39.- Persons who satisfy all criteria prescribed in Clause 1, Article 37 of this Law for appointment as judges must be selected and recommended by the Judge Selection Council.
The organization and operation of the Judge Selection Council and the relationship between the Judge Selection Council and the chief judge of the Supreme People’s Court shall be prescribed by the National Assembly Standing Committee.
Article 40.-
1. The chief judge of the Supreme People’s Court shall be elected, removed from office or dismissed by the National Assembly at the proposal of the State President.
The term of office of the chief judge of the Supreme People’s Court shall correspond to the term of the National Assembly. Upon the expiry of the National Assembly’s term, the chief judge of the Supreme People’s Court will continue performing his/her tasks till the new National Assembly elect the new chief judge.
2. Deputy-chief judges and judges of the Supreme People’s Court and the chief judge, deputy-chief judges and judges of the central military court shall be appointed, removed from office or dismissed by the State President.
3. Judges of the local People’s Courts, the military courts of military regions or the equivalent and the regional military courts shall be appointed, removed from office and dismissed by the chief judge of the Supreme People’s Court at the proposal of the Judge Selection Council.
4. The chief judges, deputy-chief judges of the local People Courts shall be appointed, removed from office or dismissed by the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the permanent members of the local People’s Councils; the chief judges and deputy-chief judges of the military courts of the military regions or the equivalent, of the regional military courts shall be appointed, removed from office, or dismissed by the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Minister of Defense.
5. The term of office of the deputy-chief judges and judges of the Supreme People’s Court, the chief judges, deputy-chief judges and judges of the local People’s Courts and the military courts shall be five years.
Article 41.-
1. The people’s jurors of the local People’s Courts shall be elected by the People’s Councils of the same level at the recommendation of the Father Front committees of the same levels, and removed from office or dismissed by the People’s Councils of the same levels at the proposal of the chief judges of the People’s Courts of the same levels after reaching agreement with the Fatherland Front committees of the same levels.
2. The army-men’s jurors of the military courts of military regions or the equivalent shall be appointed by the director of the General Political Department of Vietnam People’s Army at the recommendation of the political agencies of the military regions, army corps, army services, general departments or the equivalent levels and removed from office or dismissed by the director of the General Political Department of the Vietnam People’s Army at the proposal of the chief judges of the military courts of military regions or the equivalent after reaching agreement with the political agencies of the military regions, army corps, army services, general departments or the equivalent level.
3. The army-men’s jurors of the regional military courts shall be appointed by the directors of the political departments of military regions, army corps, army services, general departments or the equivalent level at the recommendation of the political agencies of divisions or the equivalent level, and removed from office or dismissed by the directors of the political departments of the military regions, army corps, army services, general departments or the equivalent level at the proposal of the chief judges of the regional military courts after reaching agreement with the political agencies of divisions or the equivalent level.
4. The term of office of the army men’s jurors shall be five years.
5. The term of office of the people’s jurors of the local People’s Courts shall correspond to the term of the People’s Councils of the same levels.
6. The management of the people’s jurors and army man’s jurors shall be stipulated by the National Assembly Standing Committee.
Article 42.-
1. The number of judges of the Supreme People’s Court, the numbers of judges and people’s jurors of the local People’s Courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court.
2. The numbers of judges and army men’s jurors of the military courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Minister of Defense.
Article 43.- The State bodies, people’s armed force units, economic organizations and social organizations having persons elected or appointed to be jurors have the responsibility to create conditions for the jurors to perform their adjudicating tasks.
Jurors shall be given professional fostering and provided with uniforms and allowances when performing their adjudicating tasks.
Chapter VI
ENSURING OPERATIONS OF THE COURTS
Article 44.- The regime of salary, allowances, identify cards, uniforms for officials and employees of the court sector and the regime of preferences for judges shall be stipulated by the National Assembly Standing Committee.
Article 45.-
1. The total payrolls of the Supreme People’s Court and the local People’s Courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court.
2. The total payrolls of the central military court and military courts of the military regions or the equivalent level, the regional military courts shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Minister of Defense.
The chief judge of the Supreme People’s Court shall closely coordinate with the Minister of Defense in stipulating the payroll for each military court of the military region or the equivalent level, each regional military court.
Article 46.-
1. The funds for operation of the Supreme People’s Court and the local People’s Courts shall be estimated and proposed to the Government by the Supreme People’s Court for submission to the National Assembly for decision.
2. The funds for operation of the military courts shall be estimated and proposed to the Government by the Ministry of Defense in coordination with the Supreme People’s Court for submission to the National Assembly for decision.
3. The management, allocation and use of funds shall comply with the legislation of State budget.
4. The State shall prioritize the investment in development of information technology and other means in order to ensure that the People’s Courts well perform their functions and tasks.
Article 47.- The police offices shall have the task to escort defendants and protect the hearings of the Supreme People’s Court and the local People’s Courts.
The military police in the army shall have the task to escort defendants and protect the hearings of the military courts.
Chapter VII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 48.- This Law shall replace the October 6, 1992 Law on Organization of the People’s Courts, which was amended and supplemented by the December 28, 1993 and October 28, 1995 laws amending and supplementing a number of article of the Law on Organization of the People’s Courts.
The previous stipulations contrary to this Law shall all be annulled.
This Law was passed on April 2, 2002 by the Xth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 11th session.
|
NATIONAL ASSEMBLY CHAIRMAN Nguyen Van An |