LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI 2020
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 67/2020/QH14 |
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2020 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và Luật số 18/2017/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:
“5. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 như sau:
“d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;”,
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định các nội dung sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
2. Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Căn cứ quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:
“a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 92 của Luật này;”;
c) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.”;
b) Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 như sau:
“8a. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:
a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Quy định chế độ báo cáo, biểu mẫu thống kê số liệu trong xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan thuộc Kiểm toán nhà nước thực hiện việc báo cáo, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin, kết quả xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 23 như sau:
“3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Mức phạt, tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 39 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:”;
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:”;
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 6 như sau:
“6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 40 như sau:
a) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 41 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 7 như sau:
“7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Thẩm quyền của Hải quan
Thẩm quyền xử phạt của Hải quan đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của Hải quan được quy định như sau:
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục, Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này;
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này;
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 Điều 43 như sau:
“4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:”.
17. Bổ sung Điều 43 a vào sau Điều 43 như sau:
“Điều 43a. Thẩm quyền của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
18. Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 44 như sau:
“Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế được quy định như sau”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu, khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”.
20. Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45 như sau:
“Điều 45a. Thẩm quyền của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Việc thực hiện thẩm quyền xử phạt của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh được thực hiện theo quy định của Luật Cạnh tranh. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu; Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:”;
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền phạt có quyền:”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều 47 như sau:
“2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:”.
23. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 Điều 48 như sau:
“4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao có quyền:”.
24. Bổ sung Điều 48a vào sau Điều 48 như sau:
“Điều 48a. Thẩm quyền của Kiểm toán nhà nước
1. Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Kiểm toán trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này”.
25. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 49 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 Điều 49 như sau:
“5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có quyền:”;
b) Bãi bỏ khoản 3.
26. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 Điều 52 như sau:
“4. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thay đổi tên gọi, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về tên gọi nhưng không có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì thẩm quyền xử phạt của chức danh đó được giữ nguyên.
2. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì thẩm quyền xử phạt của chức danh đó do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm, hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau;
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm lập biên bản;
b) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
d) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
e) Quyền và thời hạn giải trình.
4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
6. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.
7. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61. Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình.
2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày làm việc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia hạn của người có thẩm quyền xử phạt phải bằng văn bản.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức, vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý, tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, bình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này lại có yêu cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như sau:
“1. Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này chuyển đến. Trường hợp cần thiết phải xác minh thêm tình tiết để có căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”.
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;
b) Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của Luật này;
b) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính khi bảo đảm các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Khi có kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trường hợp xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 của Luật này và kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lưu theo biên bản vi phạm hành chính;
d) Kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản chặt chẽ, lưu vào hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các biện pháp nghiệp vụ khác nhằm xác định thông tin, dữ liệu được thu thập từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
5. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng, đối tượng được trang, bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính và việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 65 như sau:
“2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.”.
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như sau:
“Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 71 như sau:
“2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cung cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thi hành.
3. Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm, chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một số loại tài sản khác do Chính phủ quy định.
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả chi phí chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”:
36. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:
“1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.”.
37. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:
“Điều 76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngươi đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 77 như sau:
“Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Việc giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này được quy định như sau:
a) Cá nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Tổ chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy han nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
3. Tổ chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
4. Cá nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
5. Tổ chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
6. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận, được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc giảm, miễn và thông háo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
7. Cá nhân, tổ chức được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.”.
39. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 78 như sau:
“1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”.
40. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 79 như sau:
“1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.”.
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 80 như sau:
“5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tạm giữ và ra quyết định thu hồi ngay theo thẩm quyền; trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì tạm giữ và trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, phải chuyển giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp để xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.”.
42. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 81 như sau:
“3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”.
43. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:
“1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
g) Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
h) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;
i) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia;
k) Các chức danh quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
l) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa;
m) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng cục, Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
n) Kiểm toán trưởng;
o) Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
3. Người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành quy định tại Điều 71 của Luật này ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên của mình ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”.
45. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 88 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Người ra quyết định cưỡng chế tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
Việc gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật này:
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này; quá thời hạn này thì không thi hành quyết định, cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền cưỡng chế; tiến hành phong tỏa số tiền trong tài khoản tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp hoặc phong tỏa toàn bộ số tiền trong tài khoản trong trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp; thực hiện việc trích chuyển số tiền phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển không cần sự đồng ý của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 90 như sau:
“Điều 90. Đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép.
4. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tải sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm.
5. Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm.
7. Người quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên quy định tại khoản 5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần thứ ba tổ chức quản lý.”.
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 92 như sau:
“Điều 92. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự, trừ những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 của Luật này và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”.
48. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 94 như sau:
“1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;
b) Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.”.
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 96 như sau:
“1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.”.
50. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 97 như sau:
“4. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ; đối với người chưa thành niên thì còn phải thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 98 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 97 của Luật này, cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 97 của Luật này gửi hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận dược hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công chức tư pháp – hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội cung cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp.”.
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 99 như sau:
“3. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
53. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 100 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ, cho Trưởng Công an cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng có hành vi vi phạm để quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.”.
54. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 101 như sau:
“3. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
55. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 102 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này hoặc kể từ ngày Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập biên bản về hành vi vi phạm mới quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm để quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.”.
56. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp người nghiện ma túy do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan. Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 96 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;
d) Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
57. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 104 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, Công an cấp tỉnh gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng phòng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
58. Sửa đổi, bổ sung Điều 107 như sau:
“Điều 107. Gửi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để thi hành
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người bị áp dụng, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc Cơ quan Công an cùng cấp trong trường hợp Công an cấp tỉnh, lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và các cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, còn được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.”.
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 110 như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc quyết định, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan nhận được quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 107 của Luật này có trách nhiệm tổ chức thi hành như sau:
a) Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”.
60. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 118 như sau:
“3. Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này thì bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi vi phạm trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi vi phạm mới gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng này được thực hiện theo quy định của Luật này.”.
61. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 122 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;
b) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.
Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.”.
62. Sửa đổi, bổ sung Điều 123 như sau:
“Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu;
c) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp Vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;
h) Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.”.
63. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 124 như sau:
“b) Đưa vào hoặc đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 111, khoản 2 Điều 112 không tự giác chấp hành khi điều kiện hoãn, tạm đình chỉ không còn và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này.”.
64. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 125 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4 và 5, bổ sung các khoản 5a, 5b và 5c vào sau khoản 5 Điều 125 như sau:
“3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;
b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5a. Khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, trừ các trường hợp sau đây:
a) Động vật, thực vật sống;
b) Hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật.
5b. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình người vi phạm, đại diện tổ chức hoặc đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến.
5c. Biên bản, quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử.”;
b) Sửa đổi, bổ sung các khoản 8, 9, 10 và bổ sung khoản 11 vào sau khoản 10 như sau:
“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
9. Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện việc tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
10. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
65. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 126 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4; bổ sung khoản 4a và khoản 4b vào sau khoản 4 như sau:
“4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4a. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.”.
66. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
“Điều 131. Quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có nơi cư trú ổn định, cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho gia đình quản lý đối tượng trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Đối với người không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình không đồng ý quản lý, việc quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cư trú hoặc có hành vi vi phạm tổ chức quản lý.
3. Thời hạn quản lý được tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quyết định của Tòa án.
Thời gian quản lý tại trung tâm, cơ sở đối với đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được trừ vào thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
4. Quyết định giao cho gia đình hoặc cơ quan, tổ chức quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản lý hoặc tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được giao quản lý; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc cơ quan, tổ chức quản lý và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người quyết định giao quản lý, Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản lý, gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Không để người được quản lý tiếp tục vi phạm pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của người được quản lý khi có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản lý, người được quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn để ở lại địa phương, khác phải thông báo cho gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý biết về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại trụ sở của cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian quản lý, cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa vụ của họ trong thời gian quản lý;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý trong việc quản lý, giám sát người được quản lý;
c) Khi được thông báo về việc người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định giao quản lý phải kịp thời có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
67. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 132 như sau:
“3. Trường hợp người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp người đang chấp hành tại trường giáo dưỡng quy định tại khoản 2 Điều này đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.”.
68. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 134 như sau:
“3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”.
69. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 138 như sau:
“3. Giáo dục đưa vào cộng đồng.”.
70. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 140 như sau:
“1. Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã tự nguyện, khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.”.
71. Bổ sung Điều 140a vào sau Điều 140 trong Chương II Phần thứ năm như sau:
“Điều 140a. Giáo dục dựa vào cộng đồng
1. Giáo dục dựa vào cộng đồng là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này có nơi cư trú ổn định, đang theo học tại cơ sở giáo dục và cha mẹ, người giám hộ cam kết bằng văn bản về việc quản lý, giáo dục.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng từ 06 tháng đến 24 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có hiệu lực, Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội để phối hợp, giám sát thực hiện.
Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.”.
72. Bổ sung một số từ, cụm từ tại một số điều như sau:
a) Bổ sung cụm từ “,biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng” vào trước cụm từ “và biện pháp quản lý tại gia đình” tại khoản 4 Điều 2;
b) Bổ sung cụm từ “,tổ chức” vào sau từ “cá nhân” tại điểm c khoản 1 Điều 6 và khoản 4 Điều 62;
c) Bổ sung cụm từ “Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,” vào trước cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp” tại đoạn mở đầu khoản 2 Điều 18;
d) Bổ sung cụm từ “,phương tiện” vào sau từ “tang vật” tại Điều 60;
đ) Bổ sung cụm từ “và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật” vào trước cụm từ “của tổ chức vi phạm” tại điểm đ khoản 1 Điều 68;
e) Bổ sung cụm từ “, Giám đốc Công an cấp tỉnh” vào sau cụm từ “Trường công an cấp huyện” tại điểm b khoản 2 Điều 100 và điểm b khoản 2 Điều 102.
73. Thay một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay từ “tháo dỡ” bằng từ “phá dỡ” tại điểm b khoản 1 Điều 28 và Điều 30;
b) Thay cụm từ “50.000.000 đồng” bằng cụm từ “100.000.000 đồng” tại điểm b khoản 2 Điều 38 và điểm b khoản 5 Điều 39;
c) Thay cụm từ “quản lý rừng, lâm sản” bằng từ “lâm nghiệp” tại điểm b khoản 5 Điều 43;
d) Thay cụm từ “25.000.000 đồng” bằng cụm từ “50.000.000 đồng” tại điểm b khoản 2 Điều 47;
đ) Thay cụm từ “24 giờ” bằng cụm tù “48 giờ” tại khoản 3 Điều 60;
e) Thay cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 62;
g) Thay từ “bệnh viện” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên” tại điểm d khoản 2 Điều 94, điểm b khoản 2 Điều 96, điểm a khoản 1 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 111;
h) Thay cụm từ “03 ngày” bằng cụm từ “02 ngày làm việc” tại khoản 2 Điều 98;
i) Thay cụm từ “02 người chứng kiến” bằng cụm từ “ít nhất 01 người chứng kiến” tại khoản 4 Điều 128 và khoản 3 Điều 129;
k) Thay cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” tại điểm c khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 39, điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 41, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 43, điểm c khoản 3 Điều 44, điểm c khoản 2 Điều 45, điểm c khoản 1, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 46, điểm c khoản 1 Điều 47, điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 48, điểm c khoản 2 Điều 49.
Thay cụm từ “có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này” bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” tại điểm c khoản 1 Điều 38.
74. Bỏ một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Bỏ cụm từ “06 tháng,” tại khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều 17;
b) Bỏ cụm từ “Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.” tại Điều 26;
c) Bỏ cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” tại điểm d khoản 2 Điều 38, điểm d khoản 5 Điều 39, điểm c khoản 4 Điều 44, điểm c khoản 3 Điều 45, điểm d khoản 2 Điều 47, điểm c khoản 4 Điều 49;
d) Bỏ cụm từ “được sử dụng để” tại điểm c khoản 4 Điều 48;
đ) Bỏ cụm từ “khoản 5 và khoản 9” tại khoản 3 Điều 60.
75. Bãi bỏ các điều 50, 82 và 142.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 163 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 và Luật số 23/2018/QH14
Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 163 như sau:
“đ) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân |
LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI 2020 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 67/2020/QH14 | Ngày hiệu lực | 01/01/2022 |
Loại văn bản | Luật | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Hành chính - Tư pháp |
Ngày ban hành | 13/11/2020 |
Cơ quan ban hành |
Quốc hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
Tải văn bản
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 67/2020/QH14 |
Hanoi, November 13, 2020 |
LAW
AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF LAW ON HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly enacts the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations No.15/2012/QH13 that has already been amended and supplemented by the Law No. 54/2014/QH13 and the Law No. 18/2017/QH14.
Article 1. Amendments and supplements to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations
1. Amending and supplementing clause 5 of Article 2 as follows:
“5. Recidivism means the act of repeating a violation by an individual or organization against which an administrative sanction decision has been imposed before the period of being considered that such decision is not enforced yet expires; the act of repeating a violation by an individual against which an administrative action has been imposed before the period of being considered that such action is not enforced yet expires.”.
2. Amending and supplementing point d of clause 1 of Article 3 as follows:
“d) Imposing administrative penalties only when there is any administrative violation prescribed by laws.
An administrative violation shall be sanctioned only once.
If multiple persons commit an administrative violation, each of them shall be sanctioned for such violation.
If a person commits multiple administrative violations or commits administrative violation(s) in multiple times, he/she shall be sanctioned for each violation, except when the act of committing administrative violation(s) is regulated as an aggravating circumstance by the Government;”.
3. Amending and supplementing Article 4 as follows:
“Article 4. Authority to regulate the sanctioning of administrative violations and regimes for enforcement of administrative actions
1. Pursuant to regulations laid down herein, the Government shall adopt the following regulations:
a) Acts of administrative violations; acts of administrative violations that has ended and acts of administrative violations in progress; sanctioning forms, penalty rates, remedial or mitigation measures for each administrative violation; sanctioned violators; authority to impose penalties, fines specific to titles and authority to issue administrative penalty notices; enforcement of administrative sanctions, remedial or mitigation measures applied in respective areas of state management;
b) Regimes for enforcement of administrative actions.
2. Forms used in handling of administrative violations shall conform to the Government’s regulations.
3. Pursuant to the provisions of this Law, the National Assembly’s Standing Committee shall have authority to regulate the sanctioning of administrative violations arising from state audit activities and sanctions for the act of obstructing legal proceedings”.
4. Amending and supplementing certain points of clause 1 and clause 2 of Article 6 as follows:
a) Amending and supplementing point a of clause 1 as follows:
“a) The limitation period for imposition of an administrative penalty shall be 01 year, except in the following cases:
The limitation period for imposition of sanctions against administrative violations arising from the following sectors and activities: accounting; invoices; fees and charges; insurance business; price management; securities; intellectual property; construction; fishery; forestry; investigation, planning, exploration, extraction and use of water resources; oil and gas and other mining activities; environmental protection; atomic energy; management and development of houses and offices; land; levees; press; publishing; commodity production, export, import and trading; manufacturing and trading of banned and counterfeit goods; foreign worker management, the statute of limitations for sanctioning administrative violations, shall be 02 years.
The limitation period for imposition of sanctions against administrative violations arising from taxes shall be subject to laws on tax administration;”;
b) Amending and supplementing point a and b of clause 2 as follows:
“a) The limitation period for enforcement of compulsory behavioral programs at communes, wards or townships shall be 01 year starting from the date on which an individual commits any violation specified in clause 1 of Article 90; 06 months starting from the date on which an individual commits any violation specified in clause 2 of Article 90; 06 months starting from the date on which an individual last commits one of the acts of violation specified in clauses 3, 4 and 6 of Article 90; 03 months starting from the date on which an individual last commits any violation specified in clause 5 of Article 90 of this Law;
“b) The limitation period for the compulsory sending of violators to reform schools shall be 01 year starting from the date on which an individual commits any violation specified in clause 1 and 2 of Article 92; 06 months starting from the date on which an individual commits any violation specified in clause 3 and 4 of Article 92 herein;”;
c) Adding point dd to clause 2 below point d as follows:
“dd) Within the limitation periods specified in point a, b, c and d of this clause, if a violating person deliberately evades or militates against enforcement of administrative sanction measures, limitation periods shall be reset, starting from the time of abandonment of acts of evading or militating against penalties.”.
5. Amending and supplementing several clauses of Article 12 as follows:
a) Amending and supplementing clause 6 as follows:
“6. Identifying administrative violations incorrectly; adopting sanctioning forms, rates, and remedial or mitigation measures in an incorrect and incomplete manner with respect to administrative violations.”;
b) Adding clause 8a placed after clause 8 as follows:
“8a. Failing to monitor, urge, inspect and take charge of enforcing the execution of sanction decisions or remedial or mitigation measures.”.
6. Amending and supplementing several clauses of Article 17 as follows:
a) Adding point dd to clause 2 below point d as follows:
“dd) Regulating reporting regimes and forms used for collection of statistical data regarding sanctioning of administrative violations.”;
b) Amending and supplementing clause 4 as follows:
“4. Within the scope of their duties and powers, the Supreme People’s Court and the State Audit shall carry out the provisions of clause 2 of this Article, and annually send reports to the Ministry of Justice on the sanctioning of administrative violations arising within their remit; shall direct People’s Courts at all levels, State Audit’s subordinate agencies to report and provide information on the sanctioning of administrative violations.”;
c) Amending and supplementing clause 6 as follows:
“6. Host entities in charge of persons having authority to sanction administrative violations, People’s Courts accorded authority to decide the enforcement of administrative actions, entities enforcing sanction decisions and decisions on enforcement of sanction decisions, and entities enforcing decisions on enforcement of administrative actions, shall be responsible for providing updated information and sanctioning results under their jurisdiction and within their remit to the Database. country on handling of administrative violations to the National Sanction Database.”.
7. Amending and supplementing clause 3 of Article 18 as follows:
“3. Within the scope of their duties and powers, Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Presidents of People’s Committees at all levels, heads of agencies and units in charge of persons have authority to sanction administrative violations shall be responsible for detecting any defect contained in decisions regarding the sanctioning of administrative violations issued by themselves or their subordinates, and promptly correcting, revising, supplementing or abolishing them, or promulgating new ones under their jurisdiction.
The Government shall elaborate on this clause.”.
8. Amending and supplementing clause 3 of Article 21 as follows:
“3. A main sanction must be imposed, or one or multiple supplementary sanctions enclosed may be imposed, for each administrative violation.
Supplementary sanctions may accompany main sanctions, except the cases specified in clause 2 of Article 65 herein.”.
9. Amending and supplementing clause 3 and clause 4 of Article 23 as follows:
“3. Based on types of acts, fine brackets or penalty amounts specified in the Government’s Decrees and specific local socio-economic management requirements, People’s Councils of centrally-affiliated cities shall have the right to decide fine brackets or specific penalty amounts for violations in the domains specified in Clause 1 of this Article but not exceeding the maximum penalty amounts for the respective fields specified in Article 24 of the Law.
4. The specific penalty amount for an act of administrative violation is the average of amounts within the fine bracket imposed for that act; if there is any extenuating circumstance, the penalty amount may be reduced but not lower than the minimum limit of the fine bracket; if there is any aggravating circumstance, the penalty amount may be increased, but not exceeding the maximum limit of the fine bracket.
The Government shall elaborate on this clause.”.
10. Amending and supplementing several clauses of Article 24 as follows:
a) Amending and supplementing clause 1 as follows:
“1. The maximum penalty amounts imposed upon individuals for their acts falling within the scope of state management shall be subject to the following regulations:
a) A fine of up to VND 30,000,000 shall be imposed for any act arising in such sectors as marriage and family; gender equality; domestic violence; archives; beliefs and religions; emulation and rewards; judicial administration; population; environmental sanitation; statistics; foreign affairs;
b) A fine of up to VND 40,000,000 shall be imposed for any act arising in such sectors as public order, security and social safety; obstruction of proceedings; enforcement of civil judgements; bankruptcy of enterprises and cooperatives; electronic transactions; post;
c) A fine of up to VND 50,000,000 shall be imposed for any act arising in such sectors as firefighting and fire protection; rescue; judicial support; preventive health care; HIV/AIDS prevention and control; culture; sports; tourism; science and technology management; technology transfer; child protection and care; social protection and relief; natural disaster prevention and control; plant protection and quarantine; management and conservation of genetic resources (except animal genetic resources); cultivation (except fertilizers); veterinary medicine; accounting; independent audit; fees and charges; public asset management; invoices; national reserves; chemicals; hydrometeorology; measuring and mapping; enterprise registration; state audit;
d) A fine of up to VND 75,000,000 shall be imposed for any act arising in such sectors as ciphering; national border management and protection; national defense and security; labor; education; vocational education; road traffic; railway traffic; inland waterway traffic; health insurance; social insurance; unemployment insurance; prevention and control of social evils;
dd) A fine of up to VND 100,000,000 shall be imposed for any act arising in such sectors as levees; medical examination and treatment; cosmetics; pharmaceuticals, medical equipment; animal husbandry; fertilizers; advertisement; betting and games with prizes; management of overseas labor; maritime transportation; civil aviation operations; traffic works management and protection; information technology; telecommunications; radio frequencies; cybersecurity; information security; publishing; printing; commerce; customs, tax procedures; lottery business; insurance business; thrift and anti-extravagance practice; control of explosive materials; electricity;
e) A fine of up to VND 150,000,000 shall be imposed for any act arising in such sectors as price management; quarrying, production and trading of construction materials; technical infrastructure project management; management and development of residential houses and offices; bidding; investment;
g) A fine of up to VND 200,000,000 shall be imposed for any act arising from the production and trading of banned commodities, counterfeit products; protection of consumer’s rights;
h) A fine of up to VND 250,000,000 shall be imposed for any act arising from investigation, planning, exploration, abstraction, use of water resources; irrigation; intellectual property; press;
i) A fine of up to VND 500,000,000 shall be imposed for any act arising from construction; forestry; land; real property business;
k) A fine of up to VND 1,000,000,000 shall be imposed for any act arising from management of waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam; management of nuclear and radioactive substances, atomic energy; currency, precious metals, gemstones, banking, credit; oil, gas and other mineral activities; environmental protection; seafood.”;
b) Amending and supplementing clause 3 as follows:
“3. The maximum penalty amounts in such sectors as taxation; measuring; food safety; quality of products and goods; stocks; competition, shall be subject to the provisions of equivalent laws”.
11. Amending and supplementing clause 3 of Article 25 as follows:
“3. The time limit for forfeiture of the rights to use licenses, practicing certificates or business suspension specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be between 1 month and 24 months, starting from the effective dates of sanction decisions. Persons accorded authority to impose penalties shall have the custody of licenses or practicing certificates during time limits for forfeiture of the rights to use licenses or practicing certificates.
The time limit for forfeiture of the rights to use licenses, practicing certificates, or suspension of specific activities imposed as a penalty for an act of administrative violation is the average of total time length of the time frame for such forfeiture or suspension of penalty for that act; if there is any extenuating circumstance, the time limit for such forfeiture or suspension may be reduced, but not lower than the minimum limit of the time frame for such forfeiture or suspension; if there is any aggravating circumstance, the time limit for such forfeiture or suspension may be increased, but not exceeding the maximum limit of the time frame for such forfeiture or suspension.
The Government shall elaborate on this clause.”.
12. Amending and supplementing several clauses of Article 39 as follows:
a) Amending and supplementing the first part of clause 2 as follows:
“2. Heads of company-level Mobile Police units, Station Heads and Team Leaders supervising the persons defined in Clause 1 of this Article shall have the following rights:”;
b) Amending and supplementing the first part of clause 3 as follows:
“3. Commune-level Police Chiefs, Heads of Police Posts, Heads of Police Stations at border gates, export processing zones, Heads of International Airport Police, Majors of Mobile Police Battalions, and Captains of Squadrons shall have the following rights:”;
c) Amending and supplementing the first part of clause 4 as follows:
“4. District-level Police Chiefs; the Head of the Professional Division of the Internal Political Security Department; the Head of the Professional Division of the Police Department for Administration of Social Order; the Head of the Professional Division of the Traffic Police Department; the Head of the Professional Division of the Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue; the Head of the Professional Division of the Department of Cybersecurity, Hi-Tech Crime Prevention and Control; the Head of the Professional Division of the Immigration Department; the Chief of provincial Police Departments, including: Directors of Internal Political Security Divisions; Chiefs of Police Divisions for Administration of Social Order; Chiefs of Investigation Police Divisions for Economic Order Crimes; Chiefs of Investigation Police Divisions for Corruption, Economic and Smuggling Crimes; Chiefs of Investigation Police Divisions for Drug Crimes; Chiefs of Traffic Police Divisions; Chiefs of Road and Railway Traffic Police Divisions; Chiefs of Road Traffic Police Divisions; Chiefs of Waterway Police Divisions; Chiefs of Mobile Police Divisions; Directors of Security Guard Divisions; Directors of Criminal Judgment Execution and Judicial Assistance Divisions; Chiefs of Police Divisions for Prevention and Control of Environmental Crimes; Chiefs of Firefighting, Prevention and Rescue Police Divisions; Directors of Cybersecurity, Hi-Tech Crime Prevention and Control Divisions; Directors of Immigration Divisions; Directors of Economic Security Divisions; Directors of External Security Divisions; Colonels of Mobile Police Regiments; Captains of Squadrons, shall have the following rights:”;
d) Amending and supplementing the first part of clause 5 as follows:
“5. Directors of provincial Police Departments shall be vested with the following powers:”;
dd) Amending and supplementing the first part of clause 6 as follows:
“6. Director of the Internal Political Security Department; Director of the Economic Security Department; Director of the Police Department for Social Order Administration; Director of the Investigation Police Department for Social Order Crimes; Director of the Investigation Police Department for Corruption, Economic and Smuggling Crimes; Director of the Investigation Police Department for Drug Crimes; Director of the Traffic Police Department; Director of the Firefighting, Prevention and Rescue Police Department; Director of the Police Department for Prevention and Control of Environmental Crimes; Director of the Cybersecurity, Hi-tech Crimes Prevention and Control Department; Director of the Internal Security Department; Director of the Police Department for Management of Retention and Execution of Criminal Judgements at Community, and Commander of the Mobile Police, shall have the following rights:”.
13. Amending and supplementing several clauses of Article 40 as follows:
a) Adding clause 2a placed after clause 2 as follows:
“2a. The leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control which are put under the control of Task Force Commissions shall have the following rights:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine equaling up to 10% of a maximum penalty amount for an act arising in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein, but not exceeding VND 10,000,000;
c) Confiscating any exhibit or equipment involved in commission of administrative violations if its value is not 02 times as high as the penalty amount specified in point b of this clause;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, c and dd of clause 1 of Article 28 hereof.”;
b) Amending and supplementing clause 3, and adding clause 3a placed underneath clause 3 as follows:
“3. Commanding Officers of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas, Commanders of the Border Guard Commands at port border gates shall have the following rights:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine equaling up to 20% of a maximum penalty amount for an act arising in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein, but not exceeding VND 25,000,000;
c) Confiscating any exhibit or equipment involved in commission of administrative violations if its value is not 02 times as high as the penalty amount specified in point b of this clause;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, c, d, dd and k of clause 1 of Article 28 hereof.
3a. Leaders of Task Force Commissions for Drug and Crime Prevention and Control as an affiliate of the Department of Drug and Crime Prevention and Control under the control of the Command of Border Guards shall have the following rights:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine equaling up to 50% of a maximum penalty amount for an act arising in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein, but not exceeding VND 100.000.000;
c) Confiscating any exhibit or equipment involved in commission of administrative violations if its value is not 02 times as high as the penalty amount specified in point b of this clause;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, c, d, dd, i and k of clause 1 of Article 28 hereof”;
c) Amending and supplementing clause 4 as follows:
“4. Chief Commander of provincial-level Border Guards; Captains of Naval Border Guard Squadrons, and Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards, shall be vested with the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the maximum fine in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein;
c) Forfeiting the rights to use certificates, practicing certificates or suspend business within a specified duration;
d) Confiscating any exhibit or means involved in commission of administrative violation;
dd) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, c, d, dd, i and k of clause 1 of Article 28 hereof.”.
14. Amending and supplementing several clauses of Article 41 as follows:
a) Amending and supplementing the first part of clause 5 as follows:
“5. Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam shall have the following rights:”;
b) Amending and supplementing clause 6 of Article 41 as follows:
“6. Regional Commands of Coast Guard and Director of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam shall have the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine equaling up to 50% of a maximum penalty amount for an act arising in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein, but not exceeding VND 100,000,000;
c) Forfeiting the rights to use certificates, practicing certificates within a specified duration;
d) Confiscating any exhibit or means involved in commission of administrative violation;
dd) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, c, d, dd and k of clause 1 of Article 28 hereof.”;
c) Amending and supplementing the first part of clause 7 as follows:
“7. The Commander of Coast Guard of Vietnam shall have the following powers:”.
15. Amending and supplementing Article 42 as follows:
“Article 42. Authority delegated to customs authorities
Customs authorities’ powers to impose penalties for false declarations resulting in any lack of payable tax amounts or any increase in exemption, reduction, refund or non-collection amounts; acts of tax evasion; commercial banks’ failure to fulfill their responsibilities to transfer money to pay taxpayers’ tax debts from taxpayers’ accounts to state budget accounts at the request of tax collection agencies, shall be subject to the Law on Tax Administration. Customs authorities’ powers to sanction other administrative violations are regulated as follows:
1. Customs officers on duty shall be vested with the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 500,000;
2. Team Leaders, Group Leaders of Customs Sub-departments; Leaders of Groups in Control Teams affiliated to provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments; Leaders of Teams in Post-clearance Inspection Sub-departments, shall be vested with the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 5,000,000;
3. Directors of Customs Subdepartments; Directors of Post-clearance Inspection Subdepartments; Leaders of Control Teams of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments; Leaders of Criminal Investigation Teams; Leaders of Smuggling Control Teams; Captains of Maritime Control Flotillas; Leaders of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Teams affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department; Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments as an affiliate of the Post-clearance Inspection Department, shall be vested with the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 25,000,000;
c) Confiscating any exhibit or equipment involved in commission of administrative violations if its value is not 02 times as high as the penalty amount specified in point b of this clause;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point d, dd, g, i and k of clause 1 of Article 28 hereof;
4. Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department, Director of the Post-clearance Inspection Department, a subsidiary of the General Department of Customs, and Directors of the provincial, inter-provincial or centrally-affiliated city Customs Departments, shall be vested with the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 50,000,000;
c) Forfeiting the rights to use certificates, practicing certificates or suspend business within a specified duration;
d) Confiscating any exhibit or means involved in commission of administrative violation;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point d, dd, g, i and k of clause 1 of Article 28 hereof;
5. Director of the General Department of Customs shall be accorded the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the maximum fine in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein;
c) Seizing any material object or equipment involved in commission of administrative violation;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point d, dd, g, i and k of clause 1 of Article 28 hereof.”.
16. Amending and supplementing the first part of clause 4 of Article 43 as follows:
“4. Directors of Forest Protection Sub-departments; Directors of Regional Forest Protection Sub-Departments, and Leaders of Task Force Teams for Forest Protection affiliated to the Forest Protection Department, shall be accorded the following powers:”.
17. Adding Article 43a placed underneath Article 43 as follows:
“Article 43a. Powers of Fisheries Resources Surveillance forces
1. Fisheries resources surveillance officers on duty shall be vested with the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 2,000,000;
c) Confiscating any exhibit or equipment involved in administrative violations if its value is not 02 times as high as the penalty amount specified in point b of this clause.
2. Heads of Fisheries Resources Surveillance Stations affiliated to Regional Fisheries Resources Surveillance Sub-departments shall have the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 10,000,000;
c) Confiscating any exhibit or equipment involved in commission of administrative violations if its value is not 02 times as high as the penalty amount specified in point b of this clause;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, b and i of clause 1 of Article 28 herein.
3. Directors of Fisheries Resources Surveillance Sub-departments shall have the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 100,000,000;
c) Seizing any material object or equipment involved in commission of administrative violation;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, b, d, i and k of clause 1 of Article 28 herein.
4. Director of the Fisheries Resources Surveillance Department shall have the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the maximum fine in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein;
c) Forfeiting the rights to use certificates, practicing certificates or suspend business within a specified duration;
d) Confiscating any exhibit or means involved in commission of administrative violation;
d) Applying mitigation measures or relief stipulated in point a, b, d, i and k of clause 1 of Article 28 herein.”.
18. Adding the first part in front of clause 1 of Article 44 as follows:
“Customs authorities’ powers to impose penalties for false declarations resulting in any lack of payable tax amounts or any increase in exemption, reduction, refund or non-collection amounts; acts of tax evasion; commercial banks’ failure to fulfill their responsibilities to transfer money to pay taxpayers’ tax debts from taxpayers’ accounts to state budget accounts at the request of tax authorities, shall be subject to the Law on Tax Administration. Customs authorities’ powers to sanction other administrative violations are regulated as follows”.
19. Amending and supplementing several clauses of Article 45 as follows:
a) Amending and supplementing the first part of clause 2 as follows:
“2. Leaders of Market Surveillance Teams and Heads of Professional Divisions under the control of the Departments of Market Surveillance Operations shall be vested with the following powers:”;
b) Amending and supplementing the first part of clause 3 as follows:
“3. Directors of provincial-level Market Surveillance Departments and Directors of the Departments of Market Surveillance Operations shall be vested with the following powers:”;
c) Amending and supplementing the first part of clause 4 as follows:
“4. General Director of the Vietnam Directorate of Market Surveillance shall be accorded the following powers:
20. Adding Article 45a placed below Article 45 as follows:
“Article 45a. Authority of the National Competition Committee
The exercise of sanctioning authority by the National Competition Commission against acts of anti-competitive agreement, abuse of the dominant market position, abuse of the monopoly position, economic centralization, and unhealthy competition shall be subject to regulations laid down in the Competition Law. Chairperson of the National Competition Committee shall be accorded the following powers to sanction other administrative violations:
1. Imposing penalties in the form of cautions;
2. Imposing the maximum fine in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein;
3. Forfeiting the rights to use certificates, practicing certificates or suspend business within a specified duration;
4. Confiscating any exhibit or means involved in commission of administrative violations;
5. Applying mitigation measures or relief stipulated in point d, dd, g, i and k of clause 1 of Article 28 herein.”.
21. Amending and supplementing several clauses of Article 46 as follows:
a) Amending and supplementing the first part of clause 2 as follows:
“2. Chief Inspectors of Departments; Chief Inspector of Vietnam Aviation Administration; Chief Inspector of Vietnam Maritime Administration; Chief Inspector of the Department of Radiation and Nuclear Safety; Chief Inspector of the State Securities Commission; Chief Inspector of national defence activities of military zones; Chief Inspector of Ciphering activities of the Government’s Ciphering Committee; Directors of Regional Animal Health Sub-Departments, Directors of Regional Animal Quarantine Sub-Departments under the Department of Animal Health; Directors of Regional Plant Quarantine Sub-Departments under Plant Protection Department; Director of the Sub-Department for Agro-forestry and Fishery Quality Control of the Central Coast, Director of the Sub-Department for Agriculture, Forestry and Fishery Quality Control of the South under the control of the Agro-Forestry and Fishery Quality Control Department; Directors of Food Safety and Hygiene Sub-Departments, Directors of Population and Family Planning Sub-Departments under the control of the Departments of Health; Directors of Sub-Departments for crop production, plant protection, livestock, animal health, fishery, quality control of agricultural, forestry and fishery products, irrigation, levees, natural disaster prevention and control, forestry, rural development under the control of the Department of Agriculture and Rural Development; Directors of Sub-departments of Standards, Metrology and Quality under the control of the Departments of Science and Technology; Director of the Sub-Department of Product and Commodity Quality Control of the Central Coast, Director of the Sub-Department of Product and Commodity Quality Control of the South under the control of the Department of Product and Commodity Quality Control; Directors of Regional Centers for Radio Frequency, Directors of Provincial Social Insurance; equivalent titles of agencies assigned to perform the specialized inspection duties whose sanctioning authority is delegated by the Government, shall have the following powers:”;
b) Amending and supplementing the first part of clause 3 as follows:
“3. Director of Statistics Offices, Directors of provincial State Treasuries, Directors of Departments of Product and Commodity Quality Control under the control of the General Department of Standards, Metrology and Quality; equivalent titles of agencies assigned to perform the specialized inspection functions whose sanctioning authority is delegated by the Government shall have the following powers:”;
c) Amending and supplementing the first part of clause 4 as follows:
“4. Chief Inspectors of ministries, ministry-level agencies, Director General of Directorate for Roads of Vietnam, Director General of Directorate for Standards, Metrology and Quality, Director of General Department of Vocational Education, Director of General Department of Water Resources, Director of General Department of Forestry, Director of General Department of Fisheries, Vietnam Department of Geology and Minerals, General Director of Vietnam Environment Administration, Director of General Department of Land Administration, Director of General Department of Population and Family Planning, General Director of the State Treasury, Chairman of State Securities Commission, Head of the Government Cipher Committee, Head of the Government Committee for Religious Affairs, Director of Chemical Department, Director of Industrial Safety and Environment Technical Department, Director of Electricity Regulatory Authority , Director of Trade Promotion Department, Director of Department of E-commerce and Digital Economy, Director of Vietnam Railway Administration, Director of Vietnam Inland Waterway Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Vietnam Aviation Department, Director of the Department of Radiation and Nuclear Safety, Director of Department of Animal Health, Director of Department of Plant Protection, Director of Crop Production Department, Director of Livestock Production Department, Director of Department of Agro-Forestry and Fishery Quality Control, Director of Department of Economic Cooperation and Rural Development, Director of Department of Insurance Supervision and Management, Director of the Radio Frequency Department, Director of Telecommunications Department, Director of Authority of Broadcasting and Electronic Information, Director of Authority of Press, Director of Department of Publishing, Printing and Issuing, Director of Drug Administration Department, Director of Medical Examination and Treatment Administration, Director of Health Environment Management Agency, Director of Department of Preventive Medicine, Director of Department of Food Safety, Director of Department of Judicial Support, Director of Department of Civil Status, Nationality and Authentication, Director of Overseas Labor Administration, Director of Department of Labor Safety, General Director of Vietnam Social Security; equivalent titles of agencies assigned to perform specialized inspection duties whose sanctioning authority is regulated by the Government, shall have the following rights:
d) Amending and supplementing clause 5 as follows:
“5. Leaders of specialized inspection teams at the ministerial level, Leaders of specialized inspection teams established under the decisions of the General Director of Vietnam Social Security shall be vested with sanctioning authority as prescribed in clause 3 of this Article.
Leaders of specialized inspection teams at the departmental level and Leaders of the specialized inspection teams of agencies who are authorized by the Government to perform the functions of specialize inspection shall be accorded authority to impose penalties as provided in clause 2 of this Article.”.
22. Amending and supplementing the first part of clause 2 of Article 47 as follows:
“2. Directors of Maritime Administrations, Directors of Airports Authorities, Directors of Inland Waterway Port Authorities shall have the following rights:”.
23. Amending and supplementing the first part of clause 4 of Article 48 as follows:
“4. Presiding Judges of provincial People’s Courts, Chief Justices of Military Courts of military zones and the equivalent, and specialized Chief Judges of High People’s Courts shall have the following jurisdiction:”.
24. Adding Article 48a placed below Article 48 as follows:
“Article 48a. The State Audit’s authority
1. Leaders of auditor teams shall have the following rights:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing a fine of up to VND 30,000,000;
c) Applying relief and mitigative measures stipulated in clause 1 of Article 28 herein.
2. Chief Auditors shall have the following powers:
a) Imposing penalties in the form of cautions;
b) Imposing the maximum fine in the equivalent sector prescribed in Article 24 herein;
c) Applying relief and mitigative measures stipulated in clause 1 of Article 28 herein”.
25. Amending and supplementing several clauses of Article 49 as follows:
a) Amending and supplementing the first part of clause 5 of Article 49 as follows:
“5. The Director of the General Department of Civil Judgment Execution, the Director of the Judgment Execution Department of the Ministry of National Defense shall have the following powers:”;
b) Abolishing Article 3.
26. Amending and supplementing the first part of clause 4 of Article 52 as follows:
“4. In case an administrative violation case involves multiple acts of violation, the authority to sanction an administrative violation shall be determined according to the following principles:”.
27. Amending and supplementing Article 53 as follows:
“Article 53. Changes in names, duties and powers of titles of sanctioning authority
1. In case names of titles of sanctioning authority specified in this Law are changed, but duties or powers of these titles remain unchanged, sanctioning authority of such titles shall be kept unchanged.
2. In case duties or powers of titles of sanctioning authority are changed, sanctioning authority of such titles shall be subject to the Government’s decisions after obtaining consent from the the Standing committee of the National Assembly’s Standing Committee.”.
28. Amending and supplementing Article 54 as follows:
“Article 54. Delegation of sanctioning authority
1. Persons authorized to sanction administrative violations as per Article 38; Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of Article 39; Clauses 2, 2a, 3, 3a and 4 Article 40; Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of Article 41; Clauses 2, 3, 4 and 5 of Article 42; Clauses 2, 3, 4 and 5 of Article 43; Clauses 2, 3 and 4 of Article 43a; Clauses 2, 3, 4 and 5 of Article 44; Clauses 2, 3 and 4 of Article 45; Article 45a; Clauses 2, 3 and 4 of Article 46; Article 47; Clauses 3 and 4, Article 48; Clause 2, Article 48a; Clauses 2, 4 and 5 of Article 49; Article 51 of this Law, may assign deputies to exercise the authority to sanction administrative violations.
2. The delegation of the authority to sanction administrative violations must be frequent or depend on specific cases, and must take place at the same time as the delegation of the authority to enforce injunction and guarantee fulfillment of obligations to address administrative violations under Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of Article 119 of this Law. The delegation of authority must be documented in decisions under which the scope, details of delegated authority and term of delegated authority must be clarified.
3. Deputies authorized to sanction administrative violations must be accountable to their heads and before laws for the exercise of their delegated authority. The authorized person shall not be entitled to re-delegate their authority to any other person.
4. The Government shall elaborate on this Article.”
29. Amending and supplementing Article 58 as follows:
“Article 58. Making records of administrative violations
1. When detecting acts of administrative violations under their respective management, competent persons on duty must promptly make written records of administrative violations, except for cases in which violations arising from failure to make such records are sanctioned as prescribed in clause 1 of Article 56 herein.
If an administrative violation occurs aboard aircraft, a seagoing vessel or train, the pilot in command, vessel captain or trainmaster shall make a record of that administrative violation and immediately issue it over to the person authorized to sanction administrative violations whenever that aircraft, seagoing vessel or train arrives at the airport, terminal or train station.
2. An administrative violation record must be made at the scene of that violation. If an administrative violation record is made at the office of the person authorized to make administrative violation records or at other places, the reasons for this must be clearly stated in the record.
3. An administrative violation record must contain the following main information:
a) Recording time and venue;
b) Information about the record maker, violating person or entity, individuals or entities involved;
c) Time and location when and where the violation occurs; case or violation description;
d) Testimony of the violator or representative of the violating entity, the witness, the victim or representative of the organization suffering loss or damage;
dd) Injunction and guarantee measures;
e) Rights and duration of explanation.
4. A administrative violation record must be made into at least 2 copies and signed by the record maker and the violator or the representative of the violating organization, unless the record is made under the provisions of Clause 7 of this Article.
In case the violator or the representative of the violating organization does not sign the record, the record must bear the signature of the representative of the local authority of the commune where the violation occurs, or of at least 01 witness certifying the violating person or organization has not signed the record; In case there is no signature of the representative of the commune-level local authority or the witness, the reasons for this must be clearly stated in the record.
5. Completed administrative violation records must be issued to violating individuals or organizations, each of them receive 01 copy; In case of administrative violations not falling under the sanctioning competence of the record makers, the records and other related documents must be transferred to persons having sanctioning authority within 24 hours from the date of making such records, except for cases where administrative violation records are made aboard airplanes, ships or trains.
6. In case any administrative violation record contains errors or does not fully and accurately show the details specified in clauses 3 and 4 of this Article, facts of the administrative violation cases must be verified according to regulations defined in Article 59 of this Law as a basis for issuing sanction decisions. The verification of facts of the administrative violation case shall be documented in a verification report. The verification report serves as a document attached to the administrative violation record and needs to be kept in the sanctioning file.
7. Administrative violation records can be made and sent electronically in case agencies in charge of persons having sanctioning authority, violating individuals or organizations satisfy infrastructure, technical and information requirements.
8. Administrative violation records must be made in compliance with this Law’s regulations on the contents, representation formats, and procedures prescribed hereunder and shall serve as a basis to issue administrative sanction decisions, except for cases where administrative sanctions are not made under clause 1 of Article 56 and clause 2 of Article 63 of this Law, and otherwise prescribed by the Law on Tax Administration.
9. The Government shall elaborate on this Article.”.
30. Amending and supplementing Article 61 as follows:
“Article 61. Explanations
1. If administrative violations are sanctioned under the legislation in the form of deprivation of the rights to use licenses or practice certificates for a definite term or suspension of business operations for a definite term, or imposition of the maximum limit of the fine bracket which starts from VND 15,000,000 or more upon a violating individual, or which starts from VND 30,000,000 or more upon a violating organization, violating individuals or organizations shall have the rights to give explanations directly or in writing to persons according authority to sanction administrative violations. Persons having sanctioning authority shall be responsible to take into consideration explanations of individuals, organizations committing administrative violations before making sanction decisions, unless these violating individuals and organizations do not need to give such explanations.
2. In case of explanations given in writing, violating individuals or organizations must send written explanations to persons having authority to sanction administrative violations within 05 working days from the issue date of administrative violation records.
Where a violation case involves many complicated facts, persons having sanctioning authority can extend the aforesaid duration for submission of written explanations to no more than 05 working days at the request of the violating individual or organization. The extension approved by the person having sanctioning authority must be documented.
Violating individuals, organizations can, by themselves, or authorize their legal representatives to, give written explanations.
3. In case of explanations given directly, violating individuals or organizations must send written requests for permission to give direct explanations to persons having authority to sanction administrative violations within 02 working days from the issue date of administrative violation records.
The person having sanctioning authority must notify in writing the violator of the time and place of the meeting session for direct explanation within 05 working days of receipt of the violator’s request.
The person having sanctioning authority holds a direct explanation session and is responsible for presenting legal bases, details and evidences related to the sanctioned administrative violation, sanctioning forms, and expected remedial or relief measures. The violating person, organization or their legal representative shall have the right to participate in that explanatory meeting session and give their opinions and evidence to protect their legitimate rights and interests.
The direct explanatory meeting session must be documented in the minutes signed by relevant parties; if the minutes consist of many pages, the involved parties must sign on each page of the minutes. The minutes must be kept in the administrative sanction file and the violating individual, organization or their legal representative must keep 01 copy.
4. In case individuals, organizations committing administrative violations do not request explanations, but then do so before expiration of the time limit specified in clause 2 or clause 3 of this Article, the persons having authority to sanction administrative violations shall be responsible to consider the explanations of the violating individuals or organizations.
5. The Government shall elaborate on this Article.”.
31. Amending and supplementing clause 1 and clause 2 of Article 63 as follows:
“1. For legal matters or cases that are accepted and settled by criminal procedure-conducting agencies which then issue the decisions not to institute criminal proceedings, the decisions to cancel the decisions to institute criminal proceedings, the decisions to terminate the investigation or dismiss the case against the accused, the decisions to grant exemption from criminal liability according to judgements, if the acts involved in such matters or cases show any sign of administrative violation, they must transfer all of the stated decisions, enclosing relevant documents, exhibits and means of commission of the violation (if any) and the written requests for imposition of administrative penalties to the persons having sanctioning authority within the duration of 03 working days from the effective dates of these decisions.
2. Sanctioning administrative violations must be based on information shown in documents and records of administrative violations sent by agencies specified in clause 1 of this Article. Where it is necessary to further verify involved facts to have a basis to issue sanction decisions, persons having sanctioning authority may make records of verification of facts involved in administrative violation cases or matters under the provisions of Article 59 herein.”.
32. Amending and supplementing Article 64 as follows:
“Article 64. Detecting administrative violations by using technical and professional means and equipment
1. Authorities and persons having authority to sanction administrative violations, individuals and organizations assigned to manage professional technical means and equipment may use professional, technical means and equipment to detect violations related to traffic order, safety, environmental protection, fire prevention, rescue, salvage, drug prevention and control, alcohol and beer harm prevention and control as well as other areas regulated by the Government after obtaining the consent from the National Assembly’s Standing Committee.
2. The management, utilization and regulation of the list of technical and professional means and equipment must conform to the following requirements and conditions:
a) Respecting citizens’ rights of freedom, honor, dignity, privacy, and other legitimate rights and interests of individuals and organizations;
b) Strictly complying with regulatory procedures and rules for use of technical and professional means and equipment;
c) Findings obtained by using professional technical devices and equipment must be recorded in writing and can only be used for administrative sanction purposes;
d) Technical and professional means and equipment must satisfy technical standards and regulations and must have been inspected, calibrated and tested in accordance with laws; technical regulations and standards must be maintained during use and at intervals between verification, calibration and testing engagements.
3. The use and preservation of findings obtained by using professional technical means and equipment must satisfy the following requirements and conditions:
a) Findings obtained by using professional technical equipment and means are photos, images, printed slips, measurement indicators, data stored in the memories of professional technical equipment or means in accordance with this Law;
b) Findings obtained by using professional technical means and equipment are used for administrative sanction purposes only on condition that they meet requirements and conditions prescribed in clause 2 of this Article;
c) Whenever receiving findings obtained by using professional technical means, equipment, the persons having authority to sanction administrative violations must quickly identify organizations and individuals committing administrative violations and send them written notices.
Whenever receiving findings obtained by using professional technical means, equipment, the persons having authority to sanction administrative violations must quickly identify organizations and individuals committing administrative violations and send them written notices;
d) Findings obtained by using professional technical devices and equipment must be properly deposited and stored in files of administrative sanctions.
4. State authorities shall have jurisdiction to use professional technical means, equipment and other professional measures to identify information and data collected from technical means and equipment provided by violating individuals or organizations to detect any administrative violations.
5. The Government shall provide for the management, use of professional, technical means and equipment; persons or entities entitled to professional technical equipment and means; the list of professional, technical means and equipment used to detect administrative violations; and the use and preservation of findings obtained by using professional technical means and equipment; the process for collecting and using data obtained by using technical means and equipment provided by violating individuals or organizations”.
33. Amending and supplementing clause 2 of Article 65 as follows:
“2. As for administrative violations specified at points a, b, c and d of clause 1 of this Article, though competent persons do not issue administrative sanction decisions, they have to issue decisions to confiscate material evidence and means used for commission of administrative violations in the event that such material evidence and/or means used for commission of administrative violations are classified as those banned from storage or circulation, or those subject to a penalty imposed in a form of confiscation and remedial or relief measures prescribed by laws.
Each decision must clearly state the reasons for not issuing sanction decisions; exhibits and means used for commission of administrative violations which are confiscated; remedial or relief measures to be applied, responsibilities and duration of implementation of such measures.
Confiscation or forfeiture of exhibits and means used for commission of administrative violations, and implementation of remedial or relief measures, shall not be deemed as being subject to administrative sanctions.
34. Amending and supplementing Article 66 as follows:
“Article 66. Limitation periods for issuance of administrative sanction decisions
1. Limitation periods for issuance of administrative sanction decisions shall be regulated as follows:
a) For the cases or matters not covered by points b and c of this clause, the limitation period for issuing a sanction decision shall be 07 working days from the date of making a written record of administrative violation; For cases or matters where files thereof must be transferred to persons having sanctioning authority, the limitation period for issuing a sanction decision shall be 10 working days from the date of making a written record of administrative violation, except as prescribed in clause 3 of Article 63 of this Law;
b) As for cases and matters in which individuals or organizations request explanations or verification of relevant facts and details specified in Article 59 herein, the limitation period for issuance of a sanction decision shall be 1 month from the date of making and issuing an administrative violation record;
c) As for cases and matters covered by point b of this clause, if they are extremely serious, involve complicated facts and details, need more time to carry out further verification and collection of evidence, the limitation period for issuance of a sanction decision shall be 02 months from the date of making and issuing an administrative violation record.
2. If persons having authority to sanction administrative violations, involved individuals and organizations defer issuing sanction decisions after expiry of the limitation period through their fault, they shall be sanctioned under laws”.
35. Amending and supplementing clause 2 and clause 3 of Article 71 as follows:
“2. In case an administrative violation occurs at a district but the violating individual resides or the violating organization is located at another district, causing distance challenges, and the violating individual or organization is unable to execute the sanction decision at the sanctioning place, the sanction decision shall be referred to the same-level authority governing the place where the violating individual resides, or where the organization is located, to take charge of execution of that decision; if there is no same-level authority governing such places, the sanction decision shall be transferred to the district-level People’s Committee for enforcement purposes.
3. Authorities governing persons who already issue sanction decisions for the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article shall be responsible for transferring all original documents and records related to authorities receiving sanction decisions for the purpose of enforcement thereof in accordance with this Law. Temporarily forfeit or confiscated material evidence and/or means used for commission of administrative violations (if any) shall be transferred to authorities receiving sanction decisions for enforcement purposes, except material evidences which are live animals, plants; goods or items which are perishable or difficult to preserve according to the provisions of laws and several other types of property regulated by the Government.
Violating individuals or organizations must be liable for costs and expenses incurred from transfer of documents, exhibits, material evidence or means used for commission of administrative violations.”:
36. Amending and supplementing clause 1 of Article 74 as follows:
“1. The limitation period for execution of a sanction decision is 1 year from the date of issuance of the decision. After expiry, execution of such decision shall not be needed any more, except if the sanction decision prescribes a penalty imposed in a form of confiscation of administrative violation material evidence and means, and remedial or relief measures.”.
37. Amending and supplementing Article 76 as follows:
“Article 76. Adjournment of execution or enforcement of sanction decisions
1. Adjournment of execution or enforcement of sanction decisions shall be required if the following conditions are fully met:
a) The violating individual is fined 2,000,000 VND or more, or the violating organization is fined 100,000,000 VND or more;
b) The violating individual is facing economic difficulties due to natural disasters, calamities, fires, epidemics, dangerous diseases or accidents; the violating organization is facing special or unexpected economic difficulties caused by natural disasters, disasters, fires or epidemics.
In case the violating individual is facing economic difficulties due to natural disaster, calamity, fire, epidemic, fatal disease or accident, the certification of the People’s Committee of the commune where he/she resides or the organization where he/she is learning or working shall be required; if the violating individual faces economic difficulties due to fatal disease or accident, the certification granted by a medical establishment at the district or higher level shall be required.
In case the violating organization is facing economic difficulties due to natural disaster, catastrophe, fire or epidemic, the certification of the People’s Committee of the commune, the Management Board of industrial parks, export processing zones or hi-tech zones, economic zones, or the directly supervisory tax authority or the directly superior authority shall be required.
2. Violating individuals and organizations must send written requests for postponement of execution of sanction decisions, enclosing written certifications of competent authorities or organizations according to clause 1 of this Article to persons who have issued sanction decisions within the limitation period specified in clause 2 of Article 68 herein. Within 05 working days of receipt of these requests, persons already issuing sanction decisions shall consider issuing decisions on adjournment of these sanction decisions.
The term of adjournment of execution or enforcement of sanction decisions shall not be longer than 03 months from the date of issuance of adjournment decisions.
3. Violating individuals or organizations granted permission to adjourn the execution of sanction decisions may take back their document, exhibits or means used for commission of administrative violations which are temporarily seized under the provisions of clause 6 of Article 125 herein.”..
38. Amending and supplementing Article 77 as follows:
“Article 77. Fine reduction or exemption
1. The reduction in a part of the fine specified in a sanctioning decision against the violating individual and organization that have already obtained permission for adjournment of execution of the sanction decision according to the provisions of Article 76 of this Law shall be granted if the following regulations are met:
a) The violating individual continues to be in a difficult economic situation caused by natural disaster, conflagration, calamity, accident, and obtains certification from the People’s Committee of the commune where he/she are residing, or the organization where he/she is studying or working is located;
b) The violating organization is facing economic difficulties due to natural disaster, catastrophe, fire or epidemic, and obtains the certification of the People’s Committee of commune, Management Board of industrial parks, export processing zones or hi-tech zones, economic zones, or the directly supervisory tax authority or the directly superior authority.
2. The violating individual may be granted an exemption from the remaining fine stated in the sanction decision due to his/her incapability of enforcing or executing the sanction decision if one of the following situations occurs:
a) Despite being granted the reduction in a part of the fine prescribed in clause 1 of this Article, he/she continues to be in a difficult economic situation caused by natural disaster, conflagration, calamity, epidemic, fatal disease or accident, and obtains the certification from the People’s Committee of the commune where he/she is residing, or the organization where he/she is studying or working;
b) He/she already pays the fine in the first or second installment in case of being permitted to make installment payment of the fine under the provisions of Article 79 herein, but is still facing special or unexpected economic difficulties due to natural disaster, calamity, fire, epidemic, fatal disease or accident, and obtains the certification of the People’s Committee of the commune where he/she is residing, or the organization where he/she is learning or working; if he/she faces unexpected economic difficulties due to fatal disease or accident, the certification granted by a medical establishment at the district or higher level shall be further required.
3. The violating organization shall be exempt from payment of the residual amount of fine stated in the sanction decision when they fully meet the following conditions:
a) They have been granted a reduction in a part of the fine prescribed in clause 1 of this Article or have already paid the fine for the first or second installment if they are entitled to installment payment of the fine under the provisions of Article 79 herein;
b) Supplementary penalties and relief or remedial measures stated in sanction decisions have been completely executed;
c) The violating organization continues to face economic difficulties due to natural disaster, catastrophe, fire or epidemic, and obtains the certification of the People’s Committee of commune, Management Board of industrial parks, export processing zones or hi-tech zones, economic zones, or the directly supervisory tax authority or the directly superior authority.
4. The violating individual may be granted an exemption from payment of the remaining fine stated in the sanction decision due to his/her incapability of enforcing or executing the sanction decision if one of the following situations occurs:
a) Despite being granted the adjournment of the fine charge decision as prescribed in Article 76 of this Law, he/she continues to be in a difficult economic situation caused by natural disaster, calamity, fire, epidemic, fatal disease or accident, and obtains the certification from the People’s Committee of the commune where he/she is residing, or the organization where he/she is studying or working;
b) He/she is already fined at least VND 2,000,000 and is facing special or unexpected economic difficulties due to natural disaster, calamity, fire, epidemic, fatal disease or accident, and obtains the certification of the People’s Committee of the commune where he/she is residing, or the organization where he/she is learning or working; if he/she faces unexpected economic difficulties due to fatal disease or accident, the certification granted by a medical establishment at the district or higher level shall be further required.
5. The violating organization shall be exempt from payment of the entirety of the fine stated in the sanction decision if the following conditions are fully met:
a) Adjournment of execution or enforcement of the fine charge decision prescribed under Article 76 herein has been granted;
b) Supplementary penalties and relief or remedial measures stated in sanction decisions have been completely executed;
c) The violating organization continues to face economic difficulties due to natural disaster, catastrophe, fire or epidemic, and obtains the certification of the People’s Committee of commune, Management Board of industrial parks, export processing zones or hi-tech zones, economic zones, or the directly supervisory tax authority or the directly superior authority.
6. Violating individuals and organizations must file written petitions for the fine reduction or exemption, enclosing the certification of the competent authority, as prescribed in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article to persons issuing sanction decisions. Within the duration of 05 working days of receipt of these petitions, the persons issuing sanction decisions must consider issuing reduction or exemption decisions, and notify these decisions to petitioners; in case of refusal to grant the reduction or exemption, clear reasons for that refusal must be stated.
7. Persons or organizations granted fine reduction or exemption may claim back their documents, exhibits or means held in the temporary custody according to the provisions of clause 6 of Article 125 in this Law.”.
39. Amending and supplementing clause 1 of Article 78 as follows:
“1. During the period of execution of the sanction decision specified in clause 2 of Article 68 or clause 2 of Article 79 of this Law, sanctioned individuals and organizations must pay fines at the State Treasury or into the State Treasury’s account specified in each sanction decision, except if the fine has already been paid under the provisions of clause 2 of this Article. Upon expiry of the above period, they shall be forced to execute the sanction decision and, for each day exceeding the period, the violating individual or organization must pay an additional amount accounting for 0.05% of the total outstanding fine.”.
40. Amending and supplementing clause 1 of Article 79 as follows:
“1. Installment payment of fines may be permitted if the following conditions are fully met:
a) The violating individual is fined at least VND 15,000,000 while the violating organization is fined at least VND 150,000,000 VND;
b) The violator faces special economic difficulties and files a petition for the installment payment of the fine. The violating individual’s petition needs to be certified by the People’s Committee of the commune where he/she is residing or the organization where he/she is learning and working. The written petition needs to obtain the certification that the violator is facing special economic difficulties from the People’s Committee at the commune level, the Management Board of industrial parks, export processing zones or hi-tech zones, economic zones, or the directly supervisory tax authority or the directly superior authority.”.
41. Amending and supplementing clause 5 of Article 80 as follows:
“5. In case of discovering licenses or practicing certificates being issued ultra vires, or containing illegal information, persons having sanctioning authority must take temporary custody of them and promptly issue revocation decisions within their remit; in case of not falling under their authority of revocation, they shall be temporarily seized and, within 02 working days from the date of discovery, such licenses or practicing certificates must be transferred to regulatory authorities or persons issuing them to be further processed according to the provisions of the laws, and notify this to the violating individuals or organizations.”.
42. Adding clause 3 placed underneath clause 2 of Article 81 as follows:
“3. Any exhibit or means involved in commission of administrative violations of which decisions on revocation or withdrawal have already been issued shall be handled under laws on management and use of public property.”.
43. Amending and supplementing clause 1 of Article 86 as follows:
“1. Enforcement of execution of sanction decisions shall be needed in the following cases:
a) The individual or organization subject to the sanction decision fails to voluntarily execute that decision as provided in Article 73 herein;
b) The individual or organization subject to the sanction decision fails to voluntarily repaying expenses incurred from implementation of relief or mitigation measures prescribed in clause 5 of Article 85 herein to authorities carrying out such measures.”.
44. Amending and supplementing Article 87 as follows:
“Article 87. Authority to issue enforcement decisions
1. The following persons accorded the authority to issue enforcement decisions:
a) President of People’s Committee at any level;
b) Sheriff of Police Station, Sheriff of district-level Police, Director of provincial-level Police, Director of the Economic Security Department, Director of the Police Department for Social Order Administration, Director of the Investigation Police Department for Corruption, Economic and Smuggling Crimes, Director of the Investigation Police Department for Drug Crimes, Director of the Traffic Police Department, Director of the Firefighting, Prevention and Rescue Police Department, Director of the Police Department for Prevention and Control of Environmental Crimes, Director of the Cybersecurity, Hi-tech Crimes Prevention and Control Department, Director of the Internal Political Security Department, Director of the Police Department for Management of Retention and Execution of Criminal Judgements at Community, and Commander of the Mobile Police;
c) Commanding Officer of Border Guard Post, Commanders of the Border Guard Command at port border gate, Chief Commander of provincial-level Border Guard, Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Task Force Commissions for Drug and Crime Prevention and Control, Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control; Regional Commands of Coast Guard, the Command of Coast Guard of Vietnam;
d) Director of Customs Subdepartment; Director of Post-clearance Inspection Subdepartment; Leader of Control Team of provincial, inter-provincial or municipal Customs Department; Leader of Criminal Investigation Team; Leader of Smuggling Control Team; Captain of Maritime Control Flotilla; Leader of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Team affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department; Director of Post-clearance Inspection Sub-department as an affiliate of the Post-clearance Inspection Department, Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department, and the Director of the General Department of Customs;
dd) Head of Forest Protection Station, Director of Forest Protection Sub-Department, Director of Regional Forest Protection Sub-department, Director of Forest Protection Department;
e) Director of Fisheries Resources Surveillance Sub-department, Director of Fisheries Resources Surveillance Department;
g) Director of Taxation Sub-department, Director of Taxation Department, Director of General Department of Taxation;
h) Director of provincial-level Market Surveillance Department and Director of Department of Market Surveillance Operations affiliated to Vietnam Directorate of Market Surveillance;
i) Chairperson of National Competition Committee;
k) Titles of authority prescribed in clause 2, 3 and 4 of Article 46 herein;
l) Director of Maritime Administration, Director of Airports Authority, Director of Inland Waterway Port Authority;
m) Presiding Judge of district-level People’s Court, Presiding Judge of provincial-level People’s Court, Presiding Judge of regional People’s Court, Chief Justice of Military Court of military zones and the equivalent, specialized Chief Judge of High People’s Court; Director of Civil Judgment Execution Sub-Department, Director of Civil Judgment Execution Department, Head of Judgment Execution Division of the military zone, Director of General Department of Civil Judgment Execution, Director of Judgment Execution Department of the Ministry of National Defence;
n) Chief Auditor;
o) Heads of diplomatic missions, consular offices and other authorities vested with the authority assigned as consular officials of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries.
2. Persons having authority to enforce the execution that are prescribed in clause 1 of this Article may delegate authority to their deputies. The delegation of authority must be documented in decisions under which the scope, details of delegated authority and term of delegated authority must be clarified. Authorized deputies must be accountable to their heads and before laws for the exercise of their delegated authority. The authorized person shall not be entitled to re-delegate their authority to any other person.
3. Persons having sanctioning authority of authorities receiving and organizing the implementation of sanctioning decisions that are prescribed in Article 71 herein shall issue decisions on enforcement of execution thereof, or request their superiors to issue decisions on enforcement of execution of sanction decisions.”.
45. Amending and supplementing several clauses of Article 88 as follows:
a) Amending and supplementing clause 1 as follows:
“1. Within the duration of 02 working days from the date of issuance of decisions on enforcement of execution of sanction decisions, persons issuing such decisions must send these decisions to the obliged persons or entities, law enforcement entities, organizations and persons or entities involved.
Persons issuing enforcement decisions must organize the enforcement of execution of sanction decisions under their and their subordinate’s jurisdiction.
Sending enforcement decisions to individuals and organizations concerned must conform to regulations laid down in Article 70 herein.
Enforcement decisions must be executed promptly when obliged individuals or organizations receive enforcement decisions.”;
b) Adding clause 2a placed after clause 2 as follows:
“2a. The limitation period for execution of an enforcement decision starts from the date of issuance of that enforcement decision and ends on the time of invalidation of sanction decisions prescribed in clause 1 of Article 74 herein; after expiry of the aforesaid period, that enforcement decision shall not be executed, except if the sanction decision prescribes the imposition of a penalty in a form of confiscation of administrative violation material evidence and mean, and application of remedial or relief measures.”;
c) Amending and supplementing point c of clause 3 as follows:
“c) Credit institutions, State Treasuries, foreign bank branches where obliged individuals and organizations open their accounts shall provide information on conditions for execution of sanction decisions of the obliged individuals or organizations within 02 working days of receipt of the written requests from persons having enforcement authority; block the account balance amount equivalent to the amount that the obliged person or organization must pay or freeze the entire amount available in the account in case the balance of the deposit account is less than the amount that the obliged individual and organization must pay; take away the amount from the account to pay the outstanding amount at the request of persons having authority to issue enforcement decisions. Within 05 working days prior to the aforesaid transfer activity, credit institutions, State Treasuries or foreign bank branches shall notify the violated individuals or organizations of such transfer; Such mandatory transfer does not need the consent given by the violated individuals or organizations.
The Government shall elaborate on this point.”.
46. Amending and supplementing Article 90 as follows:
“Article 90. Violators subject to the sanction of receiving mandatory educational services at communities, wards or towns
1. Persons aged between 12 years and under 14 years who commit acts suspected to be very serious intentional crimes defined in the Penal Code.
2. Persons aged between 14 years and under 16 years who commit acts suspected to be serious intentional crimes defined in the Penal Code.
3. Persons aged between 14 years and under 16 years who have been administratively sanctioned twice, and on whom an administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for one of the acts of causing public disorder, property theft, gambling, fraud or illegal racing.
4. Persons aged between 16 years and under 18 years who have been administratively sanctioned twice, and on whom a administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for one of the acts, such as offending the dignity and honor of other persons; injuring or harming the health of other persons; illegally seizing, destroying or intentionally damaging the property of other persons; causing public disorder; property theft; gambling; fraud; illegal racing, which are not treated as crimes.
5. Persons aged 14 years or older who have been administratively sanctioned twice, and on whom a administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for the act of illegally using narcotic substances.
6. Persons aged 18 years or older who have been administratively sanctioned twice, and on whom a administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for one of the acts, such as offending the dignity and honor of other persons; injuring or harming the health of other persons; illegally seizing, destroying or intentionally damaging the property of other persons; causing public disorder; property theft; gambling; fraud; illegal racing; mistreating or torturing grandparents, parents, spouses, children, grandchildren or fosterers, which are not treated as crimes.
7. Persons defined in clauses 1, 2, 3, 4, and persons aged between 14 years and under 18 years specified in clause 1 of this Article, who do not have stable residences shall be referred to social protection establishments or child support establishments to put them under control and have them educated during the period of implementation of the measure of rendering compulsory educational services at communes, wards or towns.
If a person aged 18 years or older that is covered by clause 5 of this Article does not have a stable residence, he/she shall be referred to the People’s Committee of the commune where he/she is found illegally using narcotics at the third attempt to put him/her under control.”.
47. Amending and supplementing Article 92 as follows:
“Article 92. Violators subject to the sanction of being compulsorily sent to reform schools
1. Persons aged between 12 years and under 14 years who commit acts suspected to be extremely serious crimes defined in the Penal Code.
2. Persons aged between 14 years and under 16 years who commit acts suspected to be very or extremely serious crimes defined in the Penal Code, except for those crimes prescribed in clause 2 of Article 12 in the Penal Code.
3. Persons aged between 14 years and under 16 years who commit one of the acts prescribed in clause 2 and 3 of Article 90 herein, and are already subject to the sanction of receiving compulsory educational services at communes, wards or towns before.
4. Persons aged between 16 years and under 18 years who commit one of the acts prescribed in clause 4 of Article 90 herein which are not crimes, and are already subject to the sanction of receiving compulsory educational services at communes, wards or towns before.
5. Exemption from the sanction of being compulsorily sent to reform schools shall be granted in the following cases:
a) Persons are incapable of fulfilling administrative liabilities;
b) Pregnant persons obtaining health certificates from healthcare establishments at the district or higher level;
c) Women or persons, by themselves, taking care of children under 36 months of age, who are certified by the People’s Committees of the communes where they are residing.”.
48. Amending and supplementing clause 1 of Article 94 as follows:
“1. Violators subject to the sanction of being compulsorily sent to educational establishments, including:
a) Persons aged 18 years or older who have been administratively sanctioned twice, and on whom a administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for one of the acts prescribed in clause 6 of Article 90 herein which is not a crime, and do not have stable residences;
b) Persons aged 18 years or older who commit one of the acts prescribed in clause 6 of Article 90 herein which is not crimes, and are already subject to the sanction of receiving compulsory educational services at communes, wards or towns before.”.
49. Amending and supplementing clause 1 of Article 96 as follows:
“1. Drug addicts aged 18 years or older who fall within the case in which they are subject to the sanction of being sent to compulsory detoxification establishments according to the provisions of the Law on Drug Prevention and Control.”.
50. Amending and supplementing clause 4 of Article 97 as follows:
“4. Authorities making written requests specified in clauses 1 and 2 of this Article shall take responsibility for the legality of request documentation. After completely preparing request documentation, authorities making such documentation must notify persons affected by requests for application of the sanction or their legal representatives of the making of such documentation in writing; for minors, they must also notify their parents or guardians of the making of such documentation. These persons shall have the right to read the documentation and keep record of necessary information within 03 working days of receipt of such notification.”.
51. Amending and supplementing clause 1 of Article 98 as follows:
“1. Within 01 working day after expiry of the time limit for reading request documentation specified in clause 4 of Article 97 of this Law, authorities making request documentation that are prescribed in clause 1 and 2 of Article 97 herein shall send such documentation to Presidents of commune-level People’s Committees.
Within 07 working days of receipt of the documentation, Presidents of commune-level People’s Committees shall organize and preside over consultation meetings attended by heads of the commune-level Police, judicial – civil records officers, representatives of the Vietnam Fatherland Front Committee and a number of related socio-political organizations and social organizations at the same level, or representatives of grassroots-level residents. Persons affected by requests for application of the sanction of receiving compulsory educational services at communes, wards or towns, their legal representatives, parents and guardians of the minors must be invited to these meetings and have the rights to express their opinions on application of the sanction.”.
52. Amending and supplementing clause 3 of Article 99 as follows:
“3. Authorities making written requests specified in clauses 1 and 2 of this Article shall take responsibility for the legality of request documentation. After completely preparing request documentation, authorities making such documentation must notify persons affected by requests for application of the sanction, their parents or their legal representatives of the making of such documentation. These persons shall have the right to read the documentation and keep record of necessary information within 03 working days of receipt of such notification.”.
53. Amending and supplementing clause 1 of Article 100 as follows:
“1. Within 01 working day after expiry of the time limit for reading request documentation specified in clause 3 of Article 99 of this Law, Presidents of commune-level People’s Committees shall send such documentation to Chiefs of district-level Police. Within 02 working days of receipt of the documentation, Chiefs of the district-level Police can decide to transfer such request documentation to petition the district-level People’s Courts to apply the sanction of sending violators to reformatory schools. If the documentation is incomplete, the Chief of the district-level Police shall give it back to authorities making such documentation; the time limit for provision of additional documents to make it complete shall be 02 working days of receipt of the returned documentation. Within 02 working days of receipt of the updated documentation, Chiefs of the district-level Police can decide to transfer such request documentation to petition the district-level People’s Courts to apply the sanction of sending violators to reformatory schools.
Within 01 working days after expiry of the time limit for reading request documentation prescribed in clause 3 of Article 99 herein, in the event of falling into the situation prescribed in clause 2 of Article 99 herein, Chiefs of the district-level Police, Directors of provincial Police Departments can decide to transfer such request documentation to petition the People’s Courts of the districts where persons affected by requests for application of the sanction commit violations to seek their judgement on application of the sanction of sending violators to reformatory schools.”.
54. Amending and supplementing clause 3 of Article 101 as follows:
“3. Authorities making written requests specified in clauses 1 and 2 of this Article shall take responsibility for the legality of request documentation. After completely preparing request documentation, authorities making such documentation must notify persons affected by requests for application of the sanction or their legal representatives of the making of such documentation. These persons shall have the right to read the documentation and keep record of necessary information within 03 working days of receipt of such notification.”.
55. Amending and supplementing clause 1 of Article 102 as follows:
“1. Within 01 working day after expiry of the time limit for reading request documentation specified in clause 3 of Article 101 of this Law, or from the date on which Directors of compulsory detoxification centers make new violation records stipulated in clause 3 of Article 118 herein, Presidents of commune-level People’s Committees or Directors of compulsory detoxification centers must send such documentation to Chiefs of district-level Police. Within 02 working days of receipt of the documentation, Chiefs of the district-level Police can decide to transfer such request documentation to petition the district-level People’s Courts to apply the sanction of sending violators to reformatory schools. If the documentation is incomplete, the Chief of the district-level Police shall give it back to authorities making such documentation; the time limit for provision of additional documents to make it complete shall be 02 working days of receipt of the returned documentation. Within 02 working days of receipt of the updated documentation, Chiefs of the district-level Police can decide to transfer such request documentation to petition the district-level People’s Courts to apply the sanction of sending violators to reformatory schools.
Within 01 working days after expiry of the time limit for reading request documentation prescribed in clause 3 of Article 101 herein, in the event of falling into the situation prescribed in clause 2 of Article 101 herein, Chiefs of the district-level Police, Directors of provincial Police Departments can decide to transfer such request documentation to petition the People’s Courts of the districts where persons affected by requests for application of the sanction commit violations to seek their judgement on application of the sanction of sending violators to compulsory educational establishments.”.
56. Amending and supplementing Article 103 as follows:
“Article 103. Preparation of request documentation for application of the sanction of sending violators to compulsory detoxification centers
1. The preparation of request documentation for the application of the sanction of sending drug addicts to compulsory detoxification centers under Article 96 herein shall be subject to the following regulations:
a) For drug addicts having stable residences, the Presidents of the People’s Committees of communes where such persons are residing shall prepare request documentation for the application of the sanction of sending them to compulsory detoxification centers;
b) For drug addicts not having stable residences, the Presidents of the People’s Committees of communes where such persons breach laws shall prepare request documentation for the application of the sanction of sending them to compulsory detoxification centers;
c) With regard to drug addicts involved in cases of breach of laws that are directly detected, investigated and entertained or accepted by the district- or provincial-level Police, if they are classified as those compulsorily sent to detoxification centers as defined in Article 96 of this Law, police agencies currently accepting the handling of these cases shall verify, collect documents and prepare request documentation for application of the sanction of sending them to compulsory detoxification centers;
d) Request documentation includes violation records; résumé; written documents proving the current state of drug addiction; reports of drug addicts or their legal representatives and other relevant documents or records;
dd) Commune-level Police shall be responsible for assisting Chairmen of the People’s Committees at the same level to collect documents and prepare request documentation as specified at points a, b and d of clause 1 of this Article.
2. Authorities making written request documentation specified in clauses 1 of this Article shall take responsibility for the legality of the request documentation. After completely preparing request documentation, authorities making such documentation must notify persons affected by requests for application of the sanction of being sent to compulsory detoxification centers, or their legal representatives, of the making of such documentation. These persons shall have the right to read the documentation and keep record of necessary information within 03 working days of receipt of such notification.”.
57. Amending and supplementing clause 1 of Article 104 as follows:
“1. Within 01 working day after expiration of the time limit for reading the request documentation, the provincial-level Police shall send such documentation to the Heads of the Divisions of Labor, War Invalids and Social Affairs of the districts where the persons affected by the request for application of the sanction commit violations; the district-level Police and the Chairpersons of the commune-level People’s Committees shall send the documentation to the Heads of the district-level Divisions of Labor, War Invalids and Social Affairs. Within 02 working days of receipt of the documentation, Heads of the district-level Divisions of Labor, War Invalids and Social Affairs can decide to transfer such request documentation to petition the district-level People’s Courts to decide on applying the sanction of sending violators to compulsory detoxification centers. If the documentation is incomplete, Heads of the district-level Divisions of Labor, War Invalids and Social Affairs shall give it back to authorities making such documentation so that they update submitted documentation; the time limit for completion of the updated documentation shall be 02 working days of receipt of the returned documentation. Within 02 working days of receipt of the updated documentation, Heads of the district-level Divisions of Labor, War Invalids and Social Affairs can decide to transfer such request documentation to petition the district-level People’s Courts to decide on applying the sanction of sending violators to compulsory detoxification centers”.
58. Amending and supplementing Article 107 as follows:
“Article 107. Sending decisions on application of the sanction of sending violators to reform schools, sending violators to compulsory educational establishments and sending violators to compulsory detoxification centers for execution purposes
Within 03 days from the effective date of a administrative sanction decision, the People’s Court that has issued the decision must send the decision to the obliged person, the authority that already sends the written request for the application of the administrative sanction, or the Police agency at the same level (if the provincial Police prepares the request documentation), the People’s Committee of the commune where that person is residing and other relevant authorities to make it executed as legally prescribed; in case of the decision on application of the sanction of sending violators to reform schools, it shall be sent to parents or the legal representative of the violator.”.
59. Amending and supplementing clause 1 of Article 110 as follows:
“1. Within 05 days of receipt of the decision to send violators to reform schools, the decision to send violators to compulsory educational establishments, or the decision to send violators to compulsory detoxification centers, agencies receiving the decision on application of administrative sanctions specified in Article 107 of this Law shall organize the execution as follows:
a) The district-level Police shall send the obliged person to the reformatory school or compulsory educational establishment;
b) The Division of Labor, War Invalids and Social Affairs shall collaborate with the district-level Police in sending the obliged person to the compulsory detoxification center.”.
60. Amending and supplementing clause 3 of Article 118 as follows:
“3. At the phase of tapering off narcotics and health recovery, if persons who are serving sanction decisions at compulsory detoxification centers commit violations specified in clause 1 of Article 94 of this Law, they shall be subject to the sanction of being sent to compulsory educational establishments.
Directors of compulsory detoxification centers shall prepare request documentation for sending them to compulsory education establishments on the basis of existing documents and new violation records and send such documentation to the Heads of the Police of the districts where compulsory detoxification centers are located.
Procedures for consideration of approval of the application of the sanction of sending them to compulsory education establishments shall be subject to regulations laid down herein.”.
61. Amending and supplementing several clauses of Article 122 as follows:
a) Amending and supplementing clause 1 as follows:
“1. The administrative sanction imposed in the detention form shall only be applied in the following cases:
a) It is necessary to immediately stop or militate against acts of disturbance of public order or injuring other persons;
b) It is necessary to deter and prevent acts of smuggling and illegal cross-border transportation of goods;
c) The detention is a way to ensure the execution of the sanction of sending violators to reform schools, sending violators to compulsory educational establishments and sending violators to compulsory detoxification centers;
d) Persons committing acts of domestic violence violate contact prohibition decisions according to the provisions of laws on domestic violence prevention and control;
dd) It is necessary to define the current state of addiction to narcotics of persons illegally using narcotics.”;
b) Amending and supplementing clause 3 as follows:
“3. The administrative detention duration shall not exceed 12 hours; where necessary, the detention duration may be extended but not exceeding 24 hours from the start time of detention; in case of the detention of administrative violators at border areas or remote, isolated mountainous areas or islands, the detention duration shall start from the time the violators are escorted to detention facilities.
In case of the sanction of detention imposed to assess the drug addiction state as prescribed at point dd of clause 4 of this Article, the detention duration may be longer but not exceeding 05 days from the detention start time.
Persons detained aboard aircraft or seagoing vessels must be immediately transferred to competent authorities promptly after aircraft arrive at the airport or seagoing vessels arrive at the port.”;
c) Amending and supplementing clause 5 as follows:
“5. Administrative detention facilities must be administrative detention houses or rooms located at the offices of the agencies or units where the persons having authority to issue detention decisions are serving. If there is none of administrative detention houses or rooms, the detention may take place at on-call duty rooms or other rooms at workplace, but must conform to general regulations.
Agencies performing the functions of preventing and controlling acts of violation that regularly have to temporarily detain administrative violators should arrange, design and build separate administrative detention houses or rooms for minors, women or foreigners, and must assign specialized officers to assume management and protection duties.
For cases of detention of the persons regulated at point dd of clause 1 of this Article, detention places must be detention areas located at compulsory detoxification centers of provinces or centrally run cities, detention houses or booths.
For aircraft, ships or trains already leaving airports, ports, stations or terminals, depending on the specific conditions and types of violators, the commanders, captains or masters can decide detention places and assign people to carry out detention activities.”.
62. Amending and supplementing Article 123 as follows:
“Article 123. Administrative detention authority
1. In case of falling in the case prescribed in clause 1 of Article 122 herein, the following persons shall have the rights to issue administrative detention decisions:
a) President of commune-level People’s Committee;
b) Head of ward police, Head of police of the commune or town that has organized the elite police force in accordance with the Law on People’s Public Security; Head of International Airport Police; Head of Border gate Police;
c) Head of District-level Police; Head of Professional Division of Traffic Police Department; Head of the Professional Division of Immigration Department; Head of Professional Division of Police Department for Administration of Social Order; Head of Professional Division of the Department of Cybersecurity, Hi-Tech Crime Prevention and Control; Head of Professional Division of the Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue; Head of Professional Division of Drug Crime Investigation Police Department; Head of Division of provincial Police, including: Chief of Police Division for Administration of Social Order; Chief of Investigation Police Division for Corruption, Economic and Smuggling Crimes; Chief of Investigation Police Division for Drug Crimes; Chief of Traffic Police Division; Chief of Road – Rail Traffic Police; Chief of Road Traffic Police Division; Chief of Waterway Police Division; Chief of Mobile Police Division; Director of Security Guard Division; Director of Criminal Judgment Execution and Judicial Assistance Police Division; Chief of Police Division for Prevention and Control of Environmental Crimes; Chief of Police Division for Firefighting, Prevention and Rescue; Director of Immigration Division; Director of Economic Security Division; Director of External Security Division;
d) Head of Mobile Police unit at the company or higher level;
dd) Head of Forest Protection Station; Head of Mobile Forest Protection, Forest Firefighting and Prevention Team; Director of Forest Protection Sub-Department, Director of Regional Forest Protection Sub-department, Head of Fisheries Resources Surveillance Station of Regional Sub-department of Fisheries Resources Surveillance; Director of Regional Sub-department of Fisheries Resources Surveillance; Director of Fisheries Resources Surveillance Department;
e) Director of Customs Subdepartment; Leader of Control Team of Customs Department; Leader of Criminal Investigation Team; Leader of Smuggling Control Team; Captain of Maritime Control Flotilla subordinate to the Smuggling Investigation and Prevention Department;
g) Leader of Market Surveillance Team; Head of Professional Division under the control of the Department of Market Surveillance Operations;
h) Commanding Officer of Border Guard Post; Commander of the Border Guard Command at port border gate; Captain of Naval Border Guard Flotilla; Captain of Naval Border Guard Squadron; Head of Task Force Commission for Drug and Crime Prevention and Control; Chief Commander of provincial Border Guard;
i) Captain of Coast Guard Flotilla; Captain of Coast Guard Squadron; Regional Command of the Coast Guard; Head of Reconnaissance Commission; Head of Task Force Commission for Drug Crime Prevention and Control;
k) Aircraft commander, vessel captain, train master aboard aircraft, seagoing vessels or trains leaving airports, ports or terminals;
l) Presiding judge of the Court.
2. Persons having detention authority that are referred to in point a through i of clause 1 of this Article may delegate the administrative detention authority to their deputies during their absence. The delegation of authority must be documented in decisions under which the scope, details of delegated authority and term of delegated authority must be clarified. Authorized deputies must be accountable to their heads and before laws for the exercise of their delegated authority. The authorized person shall not be entitled to re-delegate their authority to any other person.”.
63. Amending and supplementing point b of clause 1 of Article 124 as follows:
“b) Sending or returning the violators specified in clause 1 of Article 111, or clause 2 of Article 112, failing to voluntarily comply after necessary conditions for postponement or temporary suspension of the sanctions no longer exist, and the violators specified in clause 2 of Article 132 of this Law, to reformatory schools, compulsory educational establishments or compulsory detoxification centers.”.
64. Amending and supplementing several clauses of Article 125 as follows:
a) Amending and supplementing clauses 3, 4 and 5, and adding clause 5a, 5b and 5c placed underneath clause 5 of Article 125 as follows:
“3. Persons having authority to apply the sanction of confiscating material evidence or means used for commission of administrative violations prescribed in Chapter II of Part Two of this Law shall have authority to issue decisions on temporary impoundment of material evidence and means of commission of administrative violations, licenses or practicing certificates. Temporary impoundment authority shall not vary, depending on values of material objects or means used for commission of administrative violations.
4. If there is any ground prescribed in clause 1 of this Article, temporary impoundment of material evidence or means used for commission of administrative violations, licenses or practicing certificates shall be carried out as follows:
a) Persons having authority to make administrative violation records are handling cases or matters of making records of temporary impoundment of material evidence and means used for commission of administrative violations, licenses and practice certificates as prescribed in clause 9 of this Article;
b) Within 24 hours from the time when the record is made, the record maker must report to the person having temporary impoundment authority on the temporarily impounded material evidence, means, license or practicing certificate to seek his/her temporary impoundment of which 1 copy must be issued to the violating person and the representative of the violating organization.
In case the temporary impoundment decision is not issued, material evidence and means used for commission of administrative violations, licenses and practicing certificates must be immediately returned.
In cases where material evidence is a perishable good, the custodian must immediately report them to the direct supervisor for further actions; if they are left damaged or lost, he/she must pay compensation according to the provisions of laws.
5. The person making the temporary impoundment record, the person issuing the temporary impoundment decision shall be responsible for taking care of material evidence and means used for commission of administrative violation, license or practicing certificate. In case the material evidence, means used for commission of administrative violation, license or practicing certificate is lost, illegally sold, swapped or damaged, short of components or replaced, the temporary impoundment decision maker shall have the burden of paying compensation and shall be sanctioned under laws.
5a. In the course of the temporary impoundment, the record maker and the person having temporary impoundment authority must seal the temporarily impounded material evidence and/or means used for commission of administrative violations, excluding:
a) Live animals and plants;
b) Goods or articles that are perishable or difficult to be stored under laws.
5b. In order to attach security seal on the temporarily impounded material evidence and/or means used for administrative violations, such sealing activity must be witnessed by the violator; if the violator is absent, the sealing must be witnessed by the representative of the violator’s family, the violating organization’s representative or the representative of the commune-level authority, or by at least 01 person.
5c. The temporary impoundment record or the decision on temporary impoundment of material evidence and means used for commission of administrative violations, license or practicing certificate may be made, issued or sent electronically.”;
b) Amending and supplementing clause 8, 9, 10 and adding clause 11 placed below clause 10 as follows:
“8. The period for temporary impoundment of material evidence and means used for commission of administrative violations, licenses or practicing certificates shall not exceed 07 working days from the commencement date; if any case or matter requires the transfer of relevant documents and records to persons having sanctioning authority, the period for temporary impoundment shall not be longer than 10 working days from the commencement date.
The period for temporary impoundment may be extended in the cases prescribed in point b of clause 1 of Article 66 herein, but not exceeding 01 month from the commencement date. In the cases subject to regulations laid down in point c of clause 1 of Article 66 herein, THE period for temporary impoundment may continue to obtain extension, but not exceeding 02 month from the commencement date.
The period for temporary impoundment of material evidence or means used for commission of administrative violations, licenses or practicing certificates shall start from the date on which they are temporarily impounded in reality.
The period for temporary impoundment of material evidence and means of commission of administrative violations, licenses or practicing certificates shall not longer than the limitation period for issue of administrative sanction decisions under the provisions of Article 66 herein. In cases where the temporary impoundment is needed as a way to securing performance of obligations to execute sanction decisions as provided in point c of clause 1 of this Article, the period for temporary impoundment shall expire after completely executing sanction decisions.
The person having the temporary impoundment authority must issue decisions on temporary impoundment or extension of the period for the temporary impoundment of material evidence and means used for commission of administrative violations, licenses or practicing certificates.
9. The record of temporary impoundment of material evidence or means used for commission of administrative violations, licenses or practicing certificates must clarify names, quantity, categories, current state thereof, must be signed by the person carrying out the temporary impoundment, the violator or the violating organization’s representative; in cases where there is none of the violator’s signatures, the signature of at least one witness is required. This record shall be made into 02 copies, each of which is sent to the violating person or the violating organization’s representative.
10. For means of transport committing administrative violations to the extent of being temporarily impounded to guarantee the execution of sanction decisions, if violating organizations or individuals have clear addresses, storage facilities or the financial capability to provide bail amounts, they may still keep them under the management of the competent state agencies.
11. The Government shall elaborate on this Article.”.
65. Amending and supplementing several clauses of Article 126 as follows:
a) Amending and supplementing clause 1 as follows:
“1. Persons issuing temporary impoundment decisions must handle temporarily impounded material evidence, means used for commission of administrative violations, licenses or practice certificates according to the measures stated in sanction decisions, or return them to individuals and organizations in case of not being subject to the sanction of confiscation of temporarily impounded material evidence, means or deprivation of the rights to use licenses or practicing certificates.
For material evidence or means temporarily impounded due to being appropriated or illegally used for commission of administrative violations, and subject to the sanction of confiscation, they shall be returned to lawful owners, custodians or users; violating individuals and organizations must pay an amount equivalent to the value of material evidence and/or means used for commission of administrative violations into the state budget. In case legitimate owners, custodians or users intentionally let violators use material evidence and/or means used for commission of administrative violations as prescribed in Article 26 of this Law, material evidence and/or means shall be seized by the state budget.
If material evidence and/or means subject to the sanction of being confiscated are secured by the collateral provided as the registered guarantee in accordance with the civil legislation, the obligee may claim back these material evidence and means or amounts equivalent to the value of the guaranteed obligations; violating individuals and organizations must pay amounts equivalent to the values of material evidences and/or means used for commission of administrative violations into the state budget.”;
b) Amending and supplementing clause 4; adding clause 4a and clause 4b underneath clause 4 as follows:
“4. Upon expiration of the period for the temporary impoundment of material evidence or means which are temporarily seized according to the provisions of points a and b of clause 1 of Article 125 herein, if legitimate violators, owners, custodians or users do not come to claim them without any sound reasons, they shall be disposed of as follows:
a) In case legitimate violators, owners, custodians or users of material evidence and/or means are identified, persons issuing temporary impoundment decisions must notify them twice. The first notification must be issued within 03 working days from the expiration of the time limit for the temporary impoundment thereof. The second notification must be issued within 07 working days from the date of issue of the first notification. After the period of 01 month from the second notification date, if legitimate violators, owners, custodians or users do not come to claim them, within 05 working days, competent persons must issue decisions to seize material evidence and/or means used for commission of administrative violations;
b) In case legitimate violators, owners, custodians or users of material evidence and/or means are unidentifiable, persons issuing temporary impoundment decisions must make two attempts in notifying this via central or local mass media at localities where they are temporarily impounded. The first notification must be issued within 03 working days from the expiration of the time limit for the temporary impoundment thereof. The second notification must be issued within 07 working days from the date of issue of the first notification. After the period of 01 year from the second notification date, if legitimate violators, owners, custodians or users do not come to claim them, within 05 working days, competent persons must issue decisions to seize material evidence and/or means used for commission of administrative violations.
4a. For material evidence and/or means used for administrative violations which are temporarily impounded according to the provisions of point c of clause 1 of Article 125 herein, if individuals or organizations that are sanctioned for administrative violations fail to execute sanction decisions upon expiration of the time limit for execution of sanction decisions, within 05 working days after the expiration of the time limit for execution of sanction decisions, the persons having temporary impoundment authority must transfer material evidence and/or means used for commission of administrative violations to persons having authority to enforce the execution of sanctioning decisions to decide on the distraint or auction thereof in accordance with laws to assure the execution of sanction decisions.
4b. Upon the expiration of the temporary impoundment period of licenses or practicing certificates, or the limitation period for execution of sanction decisions, if violators do not come to claim them back without sound reasons, within 10 working days after the expiration of the temporary impoundment period or the limitation period for execution of sanctioning decisions, persons having temporary impoundment authority must transfer them to the agencies that have issued those kinds of papers to proceed to carry out revocation procedures in accordance with laws, and inform violators.”;
c) Amending and supplementing clause 6 as follows:
“6. Narcotic substances and objects banned from possession or circulation, the sanction of confiscation or destruction shall be subject to regulations of this Law.”.
66. Amending and supplementing Article 131 as follows:
“Article 131. Managing and supervising persons affected by requests for application of administrative sanctions in the course of carrying out the procedures for application of administrative sanctions
1. For persons affected by requests for application of the sanction of being sent to reformatories compulsory education establishments or compulsory detoxification centers, if they have stable residences, competent agencies or persons having authority shall prepare documents on decisions to put them under their family’s supervision during the period of implementation of the procedures for consideration of issue of decisions on application of administrative sanctions.
2. If they do not have stable residences, or have stable residences but their family objects to supervising them, the supervision during the period of implementation of the procedures for consideration of issue of decisions on application of the sanction of sending them to reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxification centers shall be subject to the following regulations:
a) Competent authorities and persons prepare documents on decisions to put persons affected by requests for application of the sanction of being sent to compulsory detoxification centers under the supervision of centers or establishments receiving social evils or compulsory detoxification centers of provinces or centrally-run cities;
b) Competent authorities or persons shall prepare documents on decisions to put persons affected by requests for application of the sanction of being sent to reformatories, compulsory education establishments, or those committing acts of violations under the supervision of commune-level People’s Committees.
3. The term of management and supervision shall start from the time of preparation of request documents and end on the time of moving violators to execute the administrative sanctions according to decisions of Courts.
The period of supervision and management of violators prescribed in point a of clause 2 of this Article at centers or establishments shall be subtracted from the time limit for application of administrative sanctions.
4. Each decision to put a violator under the supervision of his/her family or the relevant authority or organization must clearly state: the date of issue of the decision; the full name and title of the decision maker; the full name, date of birth, place of residence of the assigned supervisory person, or the name and address of the assigned supervisory agency or organization; the full name, date of birth, and place of residence of the supervised person; reasons, term and responsibilities of the supervised person, responsibilities of the supervisory person or agency or organization, and responsibilities of the People’s Committee of the commune where the violator is residing; the signature of the person issuing the decision to assign the supervision tasks, and must be immediately sent to the family or the agency or organization assigned the supervision tasks, the supervised person to have it executed.
5. During the supervision period, the family, agency or organization assigned to perform supervision tasks shall assume the following responsibilities:
a) Do not let supervised persons continue to perform law-breaking acts.
b) Supervised persons must be present at the time of issue of decisions to send them to reform schools, compulsory educational establishments or compulsory detoxification centers;
c) Promptly reporting to authorities or persons issuing decisions to assign the supervision tasks in case where supervised persons take flight or perform law-breaking acts.
6. During the supervision period, supervised persons shall have the following responsibilities:
a) Strictly complying with regulations of laws on temporary residence or absence. When leaving communes, wards or townships for other localities, other families, agencies or organizations assigned to perform supervision tasks must be notified of the address and duration of temporary residence;
b) They must turn up at the office of authorities or persons having authority to make documents related to their case upon request.
7. During the supervision period, authorities or persons having authority to issue supervision decisions shall have the following responsibilities:
a) Informing families, authorities or organizations assigned to manage, supervise the supervised persons, and the supervised persons of their rights and obligations during the supervision period;
b) Applying measures to support families, agencies and organizations assigned to perform the tasks of supervising and managing the supervised persons;
c) When being notified of the supervised person’s taking flight, running away or committing violation, the agency or person having authority to issue the decision to assign supervision tasks must promptly take measures according to their competence, or notify this to the competent agency to seek their action according to the provisions of laws.
8. The Government shall elaborate on this Article.”.
67. Amending and supplementing clause 3 of Article 132 as follows:
“3. In case where a person obtaining a decision to send him/her to a reformatory as specified in clause 1 of this Article is 18 years old at the time of his/her being successfully found, and if all necessary conditions for forcing him/her to be subject to the sanction of being sent to a compulsory education establishment exist, the district-level Police of the place where request documentation is made shall file a request to the district-level People’s Court to seek their judgement on application of the sanction of sending him/her to a compulsory educational establishment.
In case where a person that is executing a decision to send him/her to a reformatory as specified in clause 2 of this Article is 18 years old at the time of his/her being successfully found, and if all necessary conditions for forcing him/her to be subject to the sanction of being sent to a compulsory education establishment exist, the principal of the reformatory shall file a request to the district-level People’s Court of the place where that reformatory is located to seek their judgement on application of the sanction of sending him/her to a compulsory educational establishment.”.
68. Amending and supplementing clause 3 of Article 134 as follows:
“3. The application of a sanction type and the decision on the sanction amount against minors committing administrative violations must conform to the principle that these sanctions must be lighter than those imposed on the adults committing the same administrative violations.
In case a person aged between 14 years and under 16 years commits an administrative violation, the fine shall not be applied.
In case where a person aged between 16 years and under 18 years that commits an administrative violation is subject to a fine, the fine amount must not a half as much as that applicable to an adult; in case where he/she must pay an amount equivalent to the value of material evidence and/or means used in the commission of administrative violation into the state budget according to the provisions of Clause 1 of Article 126 of this Law, the amount of payment into the state budget must be a half as much as the value of material evidence and/or means used for commission of administrative violation. If he/she does not have money to pay the fine or is unable to take remedial or mitigation measures, his/her parent or guardian shall have the burden to do so instead;”.
69. Adding clause 3 placed underneath clause 2 of Article 138 as follows:
“3. Community-based education.”.
70. Amending and supplementing clause 1 of Article 140 as follows:
“1. Home-based management is an alternative to an administrative sanction applicable to minors defined in clauses 3 and 4 and persons aged between 14 years and under 18 years who illegally use narcotic substances specified in clause 5 of Article 90 herein when the following conditions are fully satisfied:
a) They have voluntarily reported, and sincerely apologized for their acts of violation;
b) There is favorable living environment for application of this sanction;
c) Their parents or guardians are eligible to perform the tasks of management and voluntarily assume home-based management responsibilities.”.
71. Adding Article 140a placed below Article 140 in the Chapter II of the Part V as follows:
“Article 140a. Community-based education
1. Community-based education is an alternative to an administrative sanction applicable to persons aged between 12 years and under 14 years who are defined in clause 1 of Article 92 of this Law if they have stable residences, are studying at educational institutions and their parents and guardians make written commitments regarding management and education of their children or protected persons.
2. According to regulations laid down in clause 1 of this Article, the People’s Court shall decide on the community-based education sentence.
3. The effective period of the community-based education sentence shall vary from 06 months to 24 months.
4. Within 03 working days from the effective date of the community-based education sentence, the People’s Court where the decision on such sentence has been made must send the decision to the minor’s parent or guardian and the People’s Committee of the commune where that person is residing or the child support facility or the social protection establishment to request them to cooperate in implementation or supervision of the compliance.
Minors subject to community-based education sentences may attend school or participate in other learning or vocational training programs; participate in counseling and community-based life skill development programs.”.
72. Adding several words or phrases at several articles as follows:
a) Adding the phrase “,community-based education measure/sanction/sentence” in front of the phrase “and home-based management measure/sanction/sentence” in clause 4 of Article 2;
b) Adding the phrase “,organization(s)” behind the word “individual” at point c of clause 1 of Article 6 and clause 4 of Article 62;
c) Adding the phrase “the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the State Auditor General,” in front of the phrase” Presidents of the People’s Committees at all levels” in the first paragraph of clause 2 of Article 18;
d) Adding the phrase “, means” behind the word “material evidence/physical exhibit” in Article 60;
dd) Adding the phrase “and the full name and title of the legal representative” in front of the phrase “of the violating organization” at point dd of clause 1 of Article 68;
e) Adding the phrase “, the Director of the provincial Police” behind the “Head of district-level Police ” at point b of clause 2 of Article 100 and point b of clause 2 of Article 102.
73. Replacing several words or phrases at several articles, clauses or points as follows:
a) Replacing “dismantling” by “wrecking” at the point b of clause 1 of Article 28 and Article 30;
b) Replacing the phrase “VND 50,000,000” by the phrase “VND 100,000,000” at point b of clause 2 of Article 38 and point b of clause 5 of Article 39;
c) Replacing the phrase “forest and forest product management” by “forestry” at point b of clause 5 of Article 43;
d) Replacing the phrase “VND 25,000,000” by the phrase “VND 50,000,000” at point b of clause 2 of Article 47;
dd) Replacing the phrase “24 hours” by the phrase “48 hours” at clause 3 of Article 60;
e) Replacing the phrase “procedure conducting authorities” with the phrase “authorities having procedure-conducting jurisdiction” in clauses 1, 2 and 3 of Article 62;
g) Replacing the word “hospital” with the phrase “medical/healthcare establishments at the district or higher level” at point d of clause 2 of Article 94, and point b of clause 2 of Article 96, and point a of clause 1 and point a, point c of clause 2 of Article 111;
h) Replacing the phrase “03 days” by the phrase “02 working days” at clause 2 of Article 98;
i) Replacing the phrase “02 witnesses” with the phrase “at least 01 witness” in clause 4 of Article 128 and clause 3 of Article 129;
k) Replacing the phrase “having a value not exceeding the fine amount specified at point b of this clause” with the phrase “having a value not 2 times as much as the fine amount specified at point b of this clause” at point c of clause 3; point d of clause 4 of Article 39; point c of clause 4 and point c of clause 5 Article 41, Point c Clause 2, Point c Clause 3 and Point c Clause 4 Article 43, Point c Clause 3 Article 44, Point c Clause 2 Article 45, Point c Clause 1, Point d Clause 2 and Point d Clause 3 Article 46, Point c Clause 1 Article 47, Point c Clause 1, Point c Clause 2 and Point c Clause 3 Article 48, Point c Clause 2 Article 49.
k) Replacing the phrase “having a value not exceeding the fine amount specified at point b of this clause” with the phrase “having a value not 2 times as much as the fine amount specified at point b of this clause” at point c of clause 1 of Article 38.
74. Deleting several phrases at several articles, clauses or points as follows:
a) Deleting the phrase “06 months,” at clause 3 and point c of clause 5 of Article 17;
b) Deleting the phrase “Disposal of exhibits or means used for commission of administrative violations that are confiscated shall be subject to regulations laid down in Article 82 of this Law.” at Article 26;
c) Deleting the phrase “having a value not exceeding the fine amount specified at point b of this clause” at point d of clause 2 of Article 38, point d of clause 5 of Article 39, point c of clause 4 of Article 44, point c of clause 3 of Article 45, point d of clause 2 of Article 47, point c of clause 4 of Article 49;
d) Deleting the phrase “used for” at point c of clause 4 of Article 48;
a) Deleting the phrase “clause 5 and clause 9” at clause 3 of Article 60.
75. Abolishing Article 50, 82 and 142.
Article 2. Amending and supplementing clause 1 of Article 163 of the Law on Execution of Civil Judgments No. 26/2008/QH12 which is amended and supplemented under Law No. 64/2014/QH13 and Law No. 23/2018/QH14
Adding point dd below point d of clause 1 of Article 163 as follows:
“dd) Heads of agencies enforcing civil judgements under the control of the Ministry of Justice; Heads of agencies managing the execution of judgements under the control of the Ministry of National Defence.”.
Article 3. Entry into force
This Law shall take effect as of January 1, 2022.
This Law is passed in the 10th plenary session of the XIVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam held on November 13, 2020.
NATIONAL ASSEMBLY’S CHAIRWOMAN Nguyen Thi Kim Ngan |