TIÊU CHUẨN NGÀNH TCN 05:2004 VỀ PHAO ÁO CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA – QUY PHẠM BẢO QUẢN DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
PHAO ÁO CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA – QUY PHẠM BẢO QUẢN
Lifejacket of the National Reserve – Rules for preservation
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, kiểm tra, giao nhận, vận chuyển và phương pháp bảo quản phao áo cứu sinh dự trữ Quốc gia trong điều kiện Việt Nam.
– SOLAS 74: Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển.
– LSA – 1996: Bộ luật quốc tế về trang bị cứu sinh
– TCVN 6278 – 1997: Quy phạm trang bị an toàn tàu biển
– TCVN 7282 – 2003: Phao áo cứu sinh
– 22TCN – 93 – 77: Bộ giao thông vận tải – Tiêu chuẩn phao cứu sinh.
Trong Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:
3.1. Phao áo cứu sinh
Là loại phao thiết kế theo kiểu áo, dùng để giữ người nổi trên mặt nước.
3.2. Lô pháo áo cứu sinh
Là những phao áo được sản xuất hàng loạt phù hợp với phao áo cứu sinh mẫu (sản phẩm mẫu) đã được duyệt, có cùng một giấy chứng nhận chất lượng, được đóng dấu ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng kiểm.
4. Yêu cầu kỹ thuật đối với phao áo cứu sinh dự trữ Quốc gia
4.1. Kiểu dáng phao áo cứu sinh: được thiết kế theo kiểu VEC
4.2. Khối lượng phao áo : 700 ± 100 (g)
4.3. Vật liệu
– Vải ngoài là polyeste, màu da cam, tráng ngựa PU.
– Vải may trong là polyeste, màu da cam (cùng cốt nền như vải ngoài).
– Vật nổi (ruột xốp trong) là xốp LDPE-FOAM
4.4. Phao áo gồm: 01 thân trước và 01 thân sau; thân trước được chia thành 02 vạt, mỗi vạt một tấm liền; thân sau là một tấm liền; không có gối đỡ đầu; vật liệu phản quang được gắn theo quy định (loại dùng cho hàng hải).
4.5. Mỗi phao áo phải có một chiếc còi được buộc chắc với phao áo bằng một sợi dây
4.6. Kích thước các chi tiết phao áo phù hợp với người sử dụng như nhau:
Tên các bộ phận của phao áo |
Kích thước phao áo theo khối lượng người mặc |
|
60 – 70kg |
71 – 80kg |
|
Thân trước (dài x rộng) | 610 x 252 x 2 vạt (±20mm) | 640 x 282 x 2 vạt (±20mm) |
Chiều dày vật nổi thân trước | 35 (± 5mm) | 35 (± 5mm) |
Thân sau (dài x rộng) | 610 x 530 (+20mm) | 640 x 560 (±20mm) |
Chiều dày vật nổi thân sau | 20 (± 2mm) | 20 (± 2mm) |
Chiều rộng cổ | 300 (± 15mm) | 300 (± 15mm) |
Chiều dài ve áo | 250 (± 15mm) x 2 | 250 (± 15mm) x 2 |
Khoảng cách phía ngoài giữa 2 cầu vai | 460 (± 20mm) | 480 (± 20mm) |
Chiều rộng cầu vai | 100 (± 10mm) | 110 (± 10mm) |
4.7. Tính chịu lửa: Phao áo phải không được cháy hoặc không được tiếp tục nhão chảy sau khi bị ngọn lửa bao trùm hoàn toàn trong 02 giây.
4.8. Độ nổi của phao áo: không được giảm quá 5% sau 24 giờ ngâm chìm hoàn toàn trong nước ngọt.
4.9. Dây đai và dây buộc: 03 cái, màu trắng đen, bằng sợi polyeste bản rộng 35mm; có 03 khóa cài bằng nhựa: 75 x 43mm; có 06 khóa rút bên cạnh sườn: 45 x 35mm (mỗi bên sườn 03 khóa). Dây viền quanh áo màu đỏ bằng sợi polyeste bản rộng 25mm.
4.10. Một số chỉ tiêu cơ lý của vật liệu sản xuất phao áo
4.10.1. Vải polyeste may bọc ngoài phao.
– Mật độ sợi: (sợi / 10cm) min:
+ Dọc : 350
+ Ngang: 280
– Khối lượng (g/m2): 80 ± 10
– Độ dày (mm): 0,10 ± 0,02
– Độ bền kéo đứt băng vải 20 x 100mm (N/mm2) min:
+ Dọc : 190
+ Ngang: 140
– Độ không thấm nước (dưới áp suất 500 mmH2O trong 10 phút): không thấm nước.
4.10.2. Đai áo và dây viền quanh áo
– Độ bền kéo đứt đai áo 35 x 150mm (KN) min: 1,4
– Độ bền kéo đứt dây viền quanh áo 25 x 150mm(KN)min: 1,4
4.10.3. Ruột xốp LDPE – FOAM (phao)
– Độ dày (mm): 7,0 ± 0,5 (một lớp không dán ép)
– Độ biến dạng dưới tác dụng của một lực không đổi 0,44 KN trong 3,0 giờ của các lớp xốp (5), max: 50.
– Độ không thấm nước dưới áp suất 700mmH2O trong 60 phút: Không thấm nước (của một lớp xốp 7,0 ± 0,5).
4.10.5. Thời gian từ khi sản xuất phao áo đến khi nhập kho dự trữ Quốc gia: không quá 6 tháng (kể cả thời gian vận chuyển).
5. Phương pháp kiểm tra khi giao nhận
5.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật.
5.1.1. Đối với phao áo cứu sinh do cơ sở trong nước sản xuất, cần kiểm tra:
– Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất phương tiện cứu sinh (còn hiệu lực)
– Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm (hoặc sản phẩm mẫu) còn hiệu lực.
5.1.2. Đối với phao áo do nước ngoài sản xuất được nhập khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra
– Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm.
Những giấy tờ trên đều do Đăng kiểm Việt Nam cấp theo quy định.
5.1.3. Đối với lô phao áo cứu sinh sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đều phải kiểm tra
– Giấy chứng nhận lô hàng phù hợp tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành do Đăng kiểm Việt Nam cấp theo quy định (bản chính).
– Giấy kiểm tra một số chỉ tiêu cơ lý của vật liệu sản xuất phao áo cứu sinh (mục 4.10) do cơ quan kiểm tra chất lượng có thẩm quyền cấp.
5.2. Kiểm tra sản phẩm khi giao nhận
Số phao áo được kiểm tra bên ngoài trong quá trình giao nhận tối thiểu là 2% nhưng không ít hơn hai chiếc. Nội dung kiểm tra gồm:
5.2.1. Kiểm tra số lượng:
Số lượng phao áo cứu sinh trong mỗi lô hàng phải phù hợp với số lượng phao áo ghi trong biên bản kiểm tra và giấy chứng nhận sản phẩm do Đăng kiểm Việt Nam cấp. Tổng số phao áo cứu sinh giao nhận đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
5.2.2. Kiểm tra nhãn phao áo
– Đối với phao áo cứu sinh do cơ sở trong nước sản xuất:
Trên nhãn phao áo phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định:
+ Tên cơ sở sản xuất
+ Ký hiệu của phao áo
+ Số lô
+ Tiêu chuẩn, quy phạm
+ Ngày tháng năm sản xuất (hoặc ngày tháng năm xuất xưởng)
+ Dấu nghiệm thu KCS của cơ sở sản xuất.
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng kiểm.
Các nội dung ghi trên nhãn phải phù hợp với nội dung ghi trong giấy chứng nhận sản phẩm do Đăng kiểm Việt Nam cấp
– Đối với phao áo cứu sinh nhập khẩu, phải phù hợp với biên bản kiểm tra và giấy chứng nhận kiểu sản phẩm do Đăng kiểm Việt Nam đã cấp.
5.2.3. Kiểm tra lớp vải bọc trong, bọc ngoài phao
Yêu cầu mặt vải phải nhẵn, không được xước, thủng.
5.2.4. Kiểm tra các đường may
Yêu cầu đường may phải đều mũi, chỗ cuối đường may đều được lại mũi chắc chắn, các mối khâu ở mép phải được gấp mép vào trong hoặc có dải viền mép, không ít hơn 10mm.
6. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển
6.1. Bao gói
– Mỗi phao áo được đựng trong một túi polyetylen (PE). Các túi đựng phải mới, sạch sẽ, không thủng rách và rộng hơn thân áo. Phần đầu túi được gấp lại không được ngắn hơn 1/2 thân phao áo.
– Thùng đựng phao áo cứu sinh là thùng các tông, sạch, cứng, nắp thùng được khép kín.
– Phao áo được xếp nằm trải ngang trong thùng, không bị chèn chặt, cuộn gấp, không bị nén bẹp, mỗi thùng đựng 10 phao áo.
6.2. Ghi nhãn
Đối với phao áp cứu sinh được sản xuất trong nước, mặt ngoài thùng các tông ghi đủ nội dung:
– Phao áo cứu sinh Dự trữ Quốc gia
– Tên đơn vị sản xuất phao áo
– Tên loại phao áo, ký hiệu
– Số lô sản xuất
– Ngày tháng năm sản xuất (hoặc ngày tháng năm xuất xưởng)
– Số lượng phao áo cứu sinh trong thùng.
6.3. Vận chuyển:
– Phương tiện vận chuyển phải có mui che mưa, che nắng cho hàng hóa và được vệ sinh sạch sẽ trước khi xếp hàng lên phương tiện.
– Khi xếp các thùng hàng lên phương tiện vận chuyển phải xếp theo chiều thẳng đứng (để bảo đảm cho từng phao áo vẫn nằm trải ngang và 10 phao áo chồng lên nhau trong mỗi thùng), các thùng xếp khít cạnh nhau, không chèn quá chặt; có thể xếp chồng 2 hoặc 3 thùng lên nhau.
– Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, tổ chức áp tải, bảo vệ đảm bảo an toàn hàng hóa.
7.1. Yêu cầu đối với thủ kho
– Phải nắm vững nhiệm vụ của người thủ kho dự trữ quốc gia.
– Được tập huấn về quy phạm bảo quản phương tiện cứu sinh và có hiểu biết nhất định về phao áo cứu sinh đang bảo quản.
– Thủ kho phải được trang bị bảo hộ lao động (quần áo, giầy, găng tay, khẩu trang…)
7.2. Yêu cầu về nhà kho
– Phải là loại kho kín, có tường bao, mái che chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng.
– Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng tối thiểu 3,0 tấn/m2
– Kho được trang bị đủ quạt thông gió để bảo đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm không khí.
– Phải có hệ thống chim, chuột, phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản, bảo vệ.
– Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt. Có nội quy, phương tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
7.3. Quy hoạch, kê xếp phao áo cứu sinh trong kho
– Cần bảo quản phao áo cứu sinh ở kho riêng. Nếu tận dụng kho lớn có trước thì phải ngăn ra từng khu vực bảo quản cho từng loại hàng hóa.
– Phải xếp phao áo theo lô hàng, để riêng từng chủng loại, quy cách, kích thước, thời gian nhập kho.
– Có sơ đồ vị trí hàng hóa đang bảo quản trong kho để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng hóa.
– Thùng đựng phao áo được xếp trên giá đỡ.
– Giá đỡ làm bằng kim loại hoặc vật liệu tổng hợp bảo đảm chắc chắc, dễ tháo lắp, an toàn trong bảo quản.
+ Giá đỡ có 2 – 3 tầng, mặt tầng của giá đỡ có các thanh đỡ ngang chắc chắn hoặc bằng tấm gỗ nhẵn phẳng (cũng có thể dùng tấm gỗ ván ép công nghiệp).
+ Giá đỡ đặt cách tường, cột nhà kho tối thiểu 0,5m, khoảng cách giữa 2 hàng giá đỡ tối thiểu là 1,5m tạo lối đi theo hướng từ phía trước cửa đi vào phía trong kho.
– Thùng hàng xếp trên giá đỡ theo phương thẳng đứng, ở mỗi tầng có thể xếp chồng các thùng lên nhau nhưng không được quá 3 thùng.
– Khoảng cách tối thiểu giữa mặt trên của thùng hàng trên cùng và trần kho là 2,0m
– Tầng cuối cùng của giá đỡ cách mặt nền kho tối thiểu 0,3m
7.4. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng trong kho có đính 1 thẻ lô hàng ghi nội dung sau:
– Ký hiệu sản phẩm (tên sản phẩm)
– Quy cách sản phẩm
– Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ
– Ngày …… tháng ……. năm sản xuất (hoặc xuất xưởng)
– Số lượng
– Ngày nhập kho.
7.5. Công tác bảo quản định kỳ
7.5.1. Hàng ngày phải kiểm tra kho, bên ngoài các thùng hàng xem có sự xâm nhập của chuột, mối, mọt, nấm mốc, các loại sinh vật gây hại khác hoặc dấu hiệu mất an toàn về hàng hóa… thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý ngay. Kiểm tra độ ẩm, nhiệt độ trong kho, thực hiện thông gió tự nhiên hoặc thông gió cưỡng bức (nếu cần thiết).
7.5.2. Mỗi tuần 2 lần dùng chổi mềm hoặc máy hút bụi làm sạch bụi, màng nhện… xung quanh thùng hàng giá đỡ, trần tường và nền kho.
7.5.3. Ba tháng 1 lần đảo các thùng hàng theo tuần tự trên xuống dưới, dưới lên trên.
7.5.4. Sáu tháng 1 lần mở nắp các thùng hàng, kiểm tra phao áo. Mở khóa cài ra cho ngạnh khóa nghỉ 5 – 10 phút để đàn hồi trở lại, khóa không bị cứng. Dùng giẻ mềm, sạch, khô lau bụi từng túi polyetyen (PE) đựng phao áo và phần trong thùng. Khi kiểm tra bằng mắt thường nếu thấy phao áo có hiện tượng ẩm, mốc thì phải có biện pháp xử lý ngay bằng cách dùng bàn chải mềm để chải nhẹ cho hết mốc. Tiếp đến dùng bàn chải thấm xăng chải lại chỗ bị mốc thật kỹ cho đến khi sạch mốc đem phơi phao áo ngoài nắng nhẹ 1 – 2 giờ; sau đó để nguội và cất đi như lúc ban đầu (lúc chải bằng xăng tuyệt đối không hút thuốc và tránh xa lửa).
7.5.5. Mỗi năm một lần lấy phao áo ra khỏi túi PE dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch từng chiếc áo, phơi dưới nắng nhẹ 1 – 2 giờ; sau đó để nguội và cho vào túi như lúc ban đầu đồng thời tổng vệ sinh kho và các dụng cụ khác.
7.5.6. Sau 3 năm bảo quản phải kiểm tra lại độ bền nội nổi, độ không thấm nước của phao áo và một số chỉ tiêu cơ lý của vật liệu (như mục 4.10) để có cơ sở xác định lại thời gian lưu kho của phao áo cứu sinh.
7.5.7. Khi làm công tác bảo quản trong kho, thủ kho phải sử dụng khẩu trang, găng tay, quần áo bảo hộ lao động…
7.6. Thời hạn lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường, phao áo cứu sinh dự trữ Quốc gia được bảo quản trong kho với thời gian không quá 4 năm.
8.1 Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải khẩn trương chuẩn bị đầy đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan; chuẩn bị nhân lực bốc xếp hàng hóa.
8.2. Chuẩn bị hàng hóa: về số lượng, vệ sinh hàng hóa sạch sẽ và dự kiến những lô hàng sẽ xuất kho.
8.3. Xuất hàng theo nguyên tắc: hàng nhập trước – xuất trước, hàng nhập sau – xuất sau, xuất gọn từng lô hàng, xuất kho đúng số lượng, đúng chủng loại phao áo.
8.4. Làm đầy đủ thủ tục chứng từ, giấy tờ liên quan giao nhận hàng hóa đúng theo quy định.
9. Chế độ ghi chép sổ sách theo dõi hàng hóa và báo cáo
9.1. Lập thẻ kho: Mỗi kiểu loại phao áo được lập một thẻ kho ghi rõ đầy đủ các nội dung: tên hàng hóa, kiểu loại, nơi sản xuất (đơn vị chế tạo), số lượng, chất lượng, ngày tháng nhập kho… và đủ chữ ký, con dấu đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy định hiện hành.
Thẻ kho được để trong hộp tài liệu, trong kho hàng. Nếu có nhiều kiểu loại sản phẩm thì cần lập thêm thẻ kho phụ treo tại lô hàng với nội dung như thẻ kho chính, chỉ khác về số lượng hàng hóa.
9.2. Sổ bảo quản: ghi chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất lượng. Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
9.3. Chế độ báo cáo:
9.3.1. Sau mỗi đợt nhập, xuất hàng hóa: dự trữ Quốc gia khu vực lập báo cáo về số lượng, chất lượng phao cứu sinh và tình hình hàng hóa tồn kho.
9.3.2.Báo cáo định kỳ: Định kỳ theo quý, dự trữ Quốc gia khu vực báo cáo Cục Dự trữ Quốc gia tình hình thực hiện công tác bảo quản, diễn biến về chất lượng hàng hóa. Khi có diễn biến đột xuất về hàng hóa, dự trữ Quốc gia khu vực phải có biện pháp xử lý và báo cáo Cục Dự trữ Quốc gia kịp thời.
TIÊU CHUẨN NGÀNH TCN 05:2004 VỀ PHAO ÁO CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA – QUY PHẠM BẢO QUẢN DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCN05:2004 | Ngày hiệu lực | 22/05/2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | 07/05/2004 |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 14/04/2004 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |