NGHỊ ĐỊNH 78/2017/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 120/2007/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT THANH NIÊN

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 20/08/2017

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

S: 78/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2017

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 120/2007/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH NIÊN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dn thi hành một số điều của Luật thanh niên.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên như sau:

1. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Nội vụ

a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên;

b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, đề án, dự án đối với thanh niên;

c) Hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương;

d) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công tác thanh niên; tham gia hoặc trình cấp có thẩm quyền ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công tác thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý nhà nước về thanh niên;

đ) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và các tổ chức của thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;

e) Phối hợp với cơ quan thống kê trung ương quản lý và khai thác dữ liệu thống kê về thanh niên Việt Nam;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;

h) Sơ kết, tổng kết, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện các quy định của chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách phổ cập giáo dục để thanh niên hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học; về chính sách miễn giảm học phí, cấp học bổng đối với thanh niên;

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập, tiếp cận thông tin; thanh niên khuyết tật, thanh niên sau cai nghiện ma túy, thanh niên sau cải tạo được tiếp tục học văn hóa, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, tiếp cận với các dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo;

c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương giáo dục lý tưởng cách mạng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật, kỹ năng thực hành xã hội cho học sinh, sinh viên, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyn xã hội chủ nghĩa;

d) Phát triển hệ thống tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tâm lý và các vấn đề xã hội, giáo dục kỹ năng sống lành mạnh cho thanh niên trong nhà trường.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên hằng năm và theo từng giai đoạn;

b) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án, dự án cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện cho thanh niên theo từng giai đoạn;

c) Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm, định hướng nghề nghiệp, nâng cao tay nghề cho thanh niên phù hợp với thị trường lao động;

d) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ ưu tiên giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên là công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã xuất ngũ, thanh niên tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết tật, thanh niên sau cai nghiện ma túy, thanh niên sau cải tạo.

4. Bộ Tài chính

Bảo đảm nguồn kinh phí cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ để khuyến khích, tạo điều kiện thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do thanh niên đề xuất có hiệu quả và được ứng dụng trong thực tiễn.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi về sử dụng đất đai đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phát triển giáo dục nghề nghiệp, xây dựng nhà ở cho lao động trẻ tại các khu công nghiệp, cơ sở y tế, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên;

b) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức cho thanh niên về biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm tài nguyên và gương mẫu bảo vệ môi trường.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương xây dựng quy hoạch phát triển các cơ sở y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên; tham gia xây dựng cơ chế khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho thanh niên.

8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật để thanh niên tham gia hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; hỗ trợ và tạo điều kiện cho thanh niên tham gia giữ gìn, phát huy, thụ hưởng bản sc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; xây dựng nếp sng văn minh, đu tranh chng các hủ tục, tập quán lạc hậu, lối sống không lành mạnh;

b) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án, dự án nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc của thanh niên;

c) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích thanh niên thường xuyên rèn luyện thân thể, phát triển thể chất, tích cực tham gia hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thi đấu thể thao trong nước và quốc tế; xây dựng quy hoạch phát triển các cơ sở thể thao cho thanh niên;

d) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát triển các hoạt động tư vấn về tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình cho thanh niên.

9. Bộ Y tế

Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại rượu bia, phòng chống các bệnh truyền nhiễm và các bệnh xã hội khác; thực hiện kế hoạch hóa gia đình cho thanh niên.

10. Bộ Quốc phòng

a) Xây dựng chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng đối với thanh niên trong tình hình mới;

b) Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách ưu tiên đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự xuất ngũ theo quy định và thanh niên tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia phát triển kinh tế – xã hội trong các khu kinh tế quốc phòng.

11. Bộ Công an

a) Xây dựng chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh Tổ quốc đối với thanh niên trong tình hình mới;

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ và bảo đảm cho thanh niên tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội;

c) Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách ưu tiên đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên là công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã xuất ngũ.

12. Bộ Tư pháp

a) Ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án, dự án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên;

b) Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên vào các chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật hàng năm của ngành Tư pháp và Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật trung ương;

c) Hướng dẫn triển khai công tác trợ giúp pháp lý đối với thanh niên theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý.

13. Bộ Thông tin và Truyền thông

a) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên;

b) Thanh tra, giám sát và xử lý mạng xã hội, hoạt động truyền thông, quảng cáo và games online có tác dụng xấu đến thanh niên.

14. Ủy ban Dân tộc

Ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên dân tộc thiểu số; đề án đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ thanh niên ưu tú là người dân tộc thiểu số.

15. Trách nhiệm chung của các bộ, cơ quan ngang bộ

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:

a) Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của ngành, lĩnh vực hàng năm và từng giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực;

b) Lồng ghép chính sách phát triển thanh niên khi xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của ngành, lĩnh vực hằng năm và từng giai đoạn;

c) Hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gặp gỡ, đối thoại với thanh niên, tham vấn ý kiến của thanh niên về các vn đề có liên quan đối với thanh niên;

d) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý của ngành, lĩnh vực;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Chính phủ.”

2. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp

1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

a) Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương ban hành Nghị quyết về phát triển thanh niên trên địa bàn nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên;

b) Quyết định phân bổ dự toán kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên tại địa phương;

c) Giám sát đối với các cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về công tác thanh niên tại địa phương;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển thanh niên ở địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên tại địa phương;

c) Xây dựng quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho các đối tượng thanh thiếu niên phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện;

d) Xây dựng dữ liệu thống kê về thanh niên Việt Nam tại địa phương;

đ) Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm định kỳ gặp gỡ, đối thoại với thanh niên, tham vấn ý kiến của thanh niên về các vấn đề có liên quan cần giải quyết đối với thanh niên;

e) Lồng ghép chính sách phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên tại địa phương;

h) Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên theo phân cấp ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

3. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam

1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải quyết những vấn đề liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên.

2. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan có liên quan thực hiện chức năng tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên; giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những công việc có tính liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên.

3. Phối hợp với Bộ Nội vụ, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các bộ, cơ quan ngang bộ và các tổ chức có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Luật thanh niên và các quy định tại Nghị định này.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 8 năm 2017.

2. Bãi bỏ Điều 24 Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh niên.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan 
trung ương của các đoàn thể;
– Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ 
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trc thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, QHĐP (2). 
XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

NGHỊ ĐỊNH 78/2017/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 120/2007/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT THANH NIÊN
Số, ký hiệu văn bản 78/2017/NĐ-CP Ngày hiệu lực 20/08/2017
Loại văn bản Nghị định Ngày đăng công báo 17/07/2017
Lĩnh vực Công tác thanh niên
Ngày ban hành 03/07/2017
Cơ quan ban hành Chính phủ
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn
Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản