TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 592:2004 VỀ NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ – THÓC TẺ – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
NGŨ CÔC VÀ ĐẬU ĐỖ – THÓC TẺ – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Cereals and Pulses – Paddy – Specification and Test Method 10 TCN 592 – 2004
Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2004/QĐ-BNN ngày 16 tháng 3 năm 2004
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu cho thóc tẻ chế biến làm thức ăn cho người và là đối tượng buôn bán trong nước.
– TCVN 5451-1991 (ISO 950:1979): Ngũ cốc – Lấy mẫu dạng hạt.
– TCVN 4733-1989: Gạo – Yêu cầu vệ sinh.
– ISO 712- 1998: Ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc – Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn).
– ISO 5223:1999: Sàng thử cho ngũ cốc.
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Thóc (Paddy; Rough rice). Hạt lúa chưa được bóc vỏ trấu.
3.2 Gạo lật hay gạo lứt (Brown rice). Phần còn lại của thóc sau khi đã tách bỏ hết vỏ trấu
3.3 Hạt hư hỏng (Damaged kernel). Hạt nguyên hoặc tấm mà nội nhũ giảm chất lượng rõ rệt do ẩm, sâu bệnh, nấm mốc, côn trùng phá hoại, mọc mầm hoặc do nguyên nhân khác.
3.4 Hạt non và khuyết tật (Immature and malformed kernel). Hạt gạo từ lúa chưa chín và/hoặc chưa phát triển đầy đủ mà có nội nhũ mới đạt 40 – 70% thể tích.
3.5 Hạt bạc phấn (Chalky kernel). Hạt nguyên và tấm (trừ gạo nếp) có 3/4 diện tích bề mặt trở lên có màu trắng đục như phấn.
3.6 Hạt vàng (Yellow kernel). Hạt có một phần hoặc toàn bộ nội nhũ bị chuyển sang màu vàng khác với màu tự nhiên của hạt gạo lật.
3.7 Hạt đỏ (Red kernel). Hạt nguyên hoặc tấm mà lớp vỏ ngoài nội nhũ có màu đỏ.
3.8 Hạt lẫn loại (Other type kernels; Contrasting type). Hạt có kích thước và hình dạng khác với hạt theo yêu cầu.
3.9 Hạt rạn nứt (Cracked kernel). Hạt có một hay nhiều vết rạn nứt ngang, dọc.
3.10 Tạp chất (Impurities; Foreign matters). Những vật không phải là thóc, bao gồm:
3.10.1 Toàn bộ phần lọt qua sàng có kính thước 1,60mm x 20,00mm.
3.10.2 Tạp chất vô cơ (Inorganic impurities). Đất, cát, đá, sỏi, mảnh kim loại….
3.10.3 Tạp chất hữu cơ (Organic impurities). Hạt lép, hạt hư hỏng hoàn toàn, cỏ dại, hạt cây trồng khác, rơm rạ, rác, xác côn trùng…
3.11 Tỷ lệ lật sạch. Là tỷ lệ phần trăm khối lượng gạo lật trên khối lượng thóc sạch.
3.12 Độ ẩm (Moisture). Lượng nước tự do của thóc, tính bằng phần trăm khối lượng, bị mất đi trong quá trình sấy mẫu ở nhiệt độ 130oC ± 3oC trong thời gian 120 phút ± 5 phút.
4. Phân loại theo kích thước hạt
4.1 Thóc được phân làm 3 loại theo chiều dài của hạt gạo lật nguyên qui định ở bảng1
Bảng1: Phân loại thóc theo chiều dài gạo lật nguyên
Loại thóc |
Chiều dài hạt (mm) |
Hạt rất dài | Trên 7,0 |
Hạt dài | Từ 6,0 đến 7,0 |
Hạt ngắn | Nhỏ hơn 6,0 |
4.2 Thóc được phân làm 3 loại theo dạng hạt gạo lật nguyên (tỉ lệ chiều dài và chiều rộng) qui định theo bảng 2
Bảng 2: Phân loại thóc theo dạng hạt gạo lật nguyên
Loại thóc |
Tỉ lệ dài /rộng |
Thon | Trên 3,0 |
Trung bình | 2,1 đến 3,0 |
Bầu | Nhỏ hơn 2,1 |
5.1 Yêu cầu chung:
5.1.1 Hạt thóc phải có màu sắc đặc trưng cho từng giống, loại thóc đó. Hạt thóc phải có mùi tự nhiên của thóc, không bị hư hỏng và không có mùi lạ.
5.1.2 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản và chất nhiễm bẩn khác không được vượt mức tối đa cho phép theo TCVN 4733-1999 cũng như các yêu cầu hiện hành của Việt nam. Thóc không được có côn trùng sống nhìn thấy được bằng mắt thường.
5.2 Các chỉ tiêu chất lượng
Theo mức chất lượng, thóc được chia làm ba hạng: 1, 2 và 3. Yêu cầu chất lượng của các hạng thóc được quy định theo bảng 3.
Bảng 3: Yêu cầu chất lượng đối với thóc
Chỉ tiêu |
Hạng chất lượng |
||
|
Hạng 1 |
Hạng 2 |
Hạng 3 |
1. Độ ẩm, % theo khối lượng không lớn hơn |
14,0 |
14,0 |
14,5 |
– Riêng các tỉnh đồng bằng Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh |
15,0 |
15,5 |
15,5 |
2. Tạp chất, % theo khối lượng không lớn hơn |
2,0
|
3,0
|
5,0 |
3.Tỷ lệ lật sạch, % theo khối lượng không nhỏ hơn |
79,0 |
78,0 |
77,0 |
4. Hạt hư hỏng, % theo khối lượng không lớn hơn |
1,5 |
2,5 |
4,0 |
5. Hạt vàng, % theo khối lượng không lớn hơn |
0,5
|
1,0 |
2,0 |
6. Hạt bạc phấn, % theo khối lượng không lớn hơn |
5,0 |
7,0
|
10,0
|
7. Hạt non và khuyết tật, % theo khối lượng không lớn hơn |
3,0
|
4,0
|
6,0
|
8. Hạt đỏ, % theo khối lượng không lớn hơn |
2,0 |
4,0 |
7,0 |
9. Hạt rạn nứt, % theo khối lượng không lớn hơn |
8,0 |
15,0 |
20,0 |
10. Hạt lẫn loại, % theo khối lượng không lớn hơn |
6,0
|
10,0 |
15,0 |
6.1 Nguyên tắc.
6.1.1 Các chỉ tiêu: tạp chất, hạt hư hỏng, hạt xanh non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ và hạt lẫn loại được xác định bằng mắt thường.
6.1.2 Xác định tỷ lệ lật sạch, hạt lẫn loại, hạt rạn nứt được tiến hành trên mẫu phân tích sau khi đã loại tạp chất.
6.1.3 Xác định hạt hư hỏng, hạt non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ trên gạo lật.
6.1.4 Độ ẩm của thóc được xác định theo phương pháp ISO 712-1998 bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ 1300C ± 30C trong thời gian 120phút ± 5 phút. Có thể sử dụng các thiết bị đo độ ẩm thích hợp đối với hạt thóc để xác định độ ẩm nếu cho kết quả tương đương.
6.2. Dụng cụ và thiết bị
6.2.1 Cân phân tích có độ chính xác đến 0,001g.
6.2.2 Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01g.
6.2.3 Thiết bị xay xát phòng thí nghiệm.
6.2.4 Thiết bị nghiền mẫu được chế tạo bằng vật liệu không hút ẩm, dễ làm sạch và ít có khoảng trống, có khả năng nghiền nhanh và đồng đều, không toả nhiệt, có vách ngăn kín khí ở bên ngoài, có khả năng điều chỉnh để đạt mức nghiền mịn lọt hoàn toàn qua sàng 1,7mm.
6.2.5 Tủ sấy có thể điều chỉnh nhiệt độ ở 1300C ± 30C.
6.2.6 Sàng thử với lỗ sàng dài kích thước 1,60mm x 20,00mm, có đáy thu nhận và nắp đậy.
6.2. 7 Dụng cụ đo kích thước hoặc thiết bị tương ứng có độ chính xác 0,01mm
6.2.8 Kẹp gắp hạt, dao, và chổi quét.
6.2.9 Đĩa, cốc thuỷ tinh.
6.2.10 Hộp đựng mẫu.
6.2.11 Chén cân bằng kim loại không gỉ hoặc bằng thuỷ tinh, có nắp đậy kín.
6.2.12 Bình hút ẩm.
6.2.13 Khay men trắng
6.2.14 Kính lúp
6.3 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
6.3.1 Lấy mẫu theo TCVN 5451-1991
6.3.2 Chuẩn bị mẫu
Trộn cẩn thận mẫu thí nghiệm tới khi đồng nhất rồi giảm khối lượng mẫu bằng dụng cụ chia mẫu cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 1,5kg. Chuyển mẫu thử vào các hộp đựng mẫu kín. Trong thời gian chuẩn bị mẫu cần lưu ý, phát hiện xem có mùi lạ hay mùi đặc biệt trong khối hạt thóc hoặc có côn trùng sống hay không. Ghi chép lại tất cả những nhận xét ban đầu đó.
6.4 Tiến hành xác định.
Tiến hành xác định mẫu thử theo sơ đồ phụ lục 1
6.4.1 Xác định tạp chất.
6..4.1.1 Từ mẫu phân tích 2, cân 500g mẫu với độ chính xác 0,01g cho lên sàng khô sạch (6.2.6), dưới có đáy thu nhận và nắp đậy, quay sàng bằng tay với vận tốc 100-120 vòng/phút trong 2 phút. Đổ toàn bộ phần còn lại trên sàng vào khay men trắng. Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ còn lại dưới đáy sàng cho vào cốc thuỷ tinh khô sạch, đã biết khối lượng. Cân toàn bộ khối lượng tạp chất chính xác đến 0,01g.
6.4.2 .2 Tính toán kết quả.
Lượng tạp chất tính theo phần trăm khối lượng (X1) theo công thức:
Trong đó:
– m1 là khối lượng tạp chất, tính bằng gam.
– m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam.
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.2 Xác định tỉ lệ lật sạch
Cân 200g mẫu thóc sạch đã loại bỏ tạp chất (mục 6.4.1) tiến hành tách vỏ trấu bằng thiét bị xay phòng thí nghiệm và cân khối lượng gạo lật sạch với độ chính xác 0,01g.
Tỉ lệ lật sạch tính theo phần trăm khối lượng (X2) theo công thức:
Trong đó:
– m 2 là khối lượng lật sạch, tính bằng gam.
– m là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam.
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.3 Xác định hạt lẫn loại và phân hạng
6.4.3.1 Xác định hạt lẫn loại
Mẫu phân tích 2 sau khi xác định tỉ lệ lật sạch (mục 6.4.2) được tách riêng các hạt lật nguyên và cân với độ chính xác 0,01g. Nhặt tách riêng các hạt có kích thước và hình dạng khác rõ với hạt theo yêu cầu và cân với độ chính xác 0,01g.
Hạt lẫn loại tính bằng phần trăm khối lượng (X3) theo công thức sau:
Trong đó:
– m3 là khối lượng hạt khác loại, tính bằng gam
– m0 là khối lượng gạo lật nguyên, tính bằng gam
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.3.2 Phân loại thóc
Nhặt một cách ngẫu nhiên 100 hạt gạo lật nguyên vẹn trong nhóm hạt chính (mục 6.4.3.1). Dùng dụng cụ đo kích thước tiến hành đo chiều dài của từng hạt (tính bằng mm) rồi tính giá trị chiều dài trung bình để phân loại thóc theo chiều dài (bảng1).
Tuỳ theo yêu cầu có thể phân loại thóc theo dạng hạt bằng cách tiến hành đo chiều rộng của từng hạt (tính bằng mm) và tính tỉ lệ chiều dài và chiều rộng, rồi phân loại theo bảng 2.
6.4.4 Xác định hạt hư hỏng, hạt xanh non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ.
6.4.4.1 Từ mẫu phân tích 3, cân 100g mẫu với độ chính xác 0,01g, dùng thiết bị xay phòng thí nghiệm để tiến hành tách vỏ trấu. Đổ toàn bộ phần gạo lật thu đuợc lên khay men trắng. Dàn đều mẫu, tiến hành quan sát và phân loại hạt bằng cách nhặt vào các cốc thuỷ tinh sạch đã biết khối lượng từng loại hạt: hạt hư hỏng, hạt non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ. Cân từng phần trên với độ chính xác 0,01g.
6.4.4.2 Tính kết quả
Từng loại hạt được tính bằng phần trăm khối lượng (Xi) theo công thức:
Trong đó:
– mi là khối lượng từng loại hạt, tính bằng gam.
– m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam.
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.5 Xác định hạt rạn nứt
Từ mẫu phân tích 1 sau khi loại tạp chất, cân 10 g thóc với độ chính xác 0,01g, tiến hành bóc vỏ trấu bằng tay sau đó dùng kính lúp phát hiện những vết rạn nứt trên hạt gạo lật. Cân các hạt rạn nứt, gẫy với độ chính xác 0,01g.
Hạt rạn nứt tính bằng phần trăm khối lượng (X4) tính theo công thức :
Trong đó:
– m 4 là khối lượng hạt rạn nứt, tính bằng gam.
– m là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam.
Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
6.4.6 Xác định độ ẩm
Điều chỉnh thiết bị nghiền mẫu(6.2.4) để thu được bột nghiền có kích thước lọt hoàn toàn qua sàng 1,7mm. Nghiền một lượng mẫu nhỏ để làm sạch máy. Sau đó tiến hành nghiền nhanh khoảng 20g mẫu thử và cân ngay 5g bột nghiền thu được với độ chính xác 0,001g cho vào chén cân có nắp (chén cân và nắp đã được sấy trước đến khối lượng không đổi và cân với độ chính xác đến 0,001g). Đặt chén vào tủ sấy và mở nắp. Tiến hành sấy mẫu ở nhiệt độ 1300C ± 30C trong 120 phút ± 5 phút kể từ khi tủ sấy bắt đầu đạt nhiệt độ 1300C. Lấy chén cân ra khỏi tủ sấy, đậy nắp và đặt vào bình hút ẩm. Sau khoảng 30 đến 45 phút khi chén nguội đến nhiệt độ phòng thì đem cân với độ chính xác đến 0,001g.
Độ ẩm của thóc tính bằng phần trăm theo khối lượng (W) tính theo công thức:
Trong đó:
– m t là khối lượng mẫu trước khi sấy, tính bằng gam
– m s là khối lượng mẫu sau khi sấy, tính bằng gam
Kết quả phép thử là trị số trung bình cộng của 2 lần xác định song song, với sai số giữa 2 lần xác định song song không vượt quá 0,15% và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
7.1 Thóc có thể để thành đống hoặc đóng bao. Vật liệu dùng để bao gói phải sạch, khô và bền chắc. Khối lượng của các bao của lô hàng phải đồng đều
7.2 Kho trước khi chứa thóc phải vệ sinh sạch sẽ và sát trùng.
7.3 Khi thóc nhập kho, mỗi ngăn kho, hoặc lô hàng phải có phiếu ghi khối lượng, chất lượng, thời gian nhập kho, tên kho, số ngăn kho hoặc số lô hàng, tên người nhập kho và tên người bảo quản.
Trên mỗi bao thóc phải ghi tên, địa chỉ nhà sản xuất hoặc người đóng gói, vụ sản xuất, loại thóc, khối lượng tịnh, và phải phù hợp với Quy định tại Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999.
Báo cáo thử nghiệm phải ghi những nội dung sau đây:
– Ngày tháng phân tích
– Phương pháp lấy mẫu, nếu biết
– Khối lượng mẫu và tất cả các thông tin cần thiết về đặc điểm tổng quát của mẫu
– Phương pháp áp dụng và kết quả thu được
Báo cáo cũng phải đề cập đến mọi chi tiết về thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này cũng như các chi tiết của bất kỳ yếu tố nào có ảnh hưởng tới kết quả.
Phụ lục 1
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH PHÂN TÍCH THÓC
(Kèm theo 10 TCN 592-2004)
Màu sắc, mùi vị, côn trùng
Trộn và phân chia
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 592:2004 VỀ NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ – THÓC TẺ – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 10TCN592:2004 | Ngày hiệu lực | 08/04/2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | 24/03/2004 |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 16/03/2004 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
Tải văn bản
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 93/2022/ND-CP |
Hanoi, November 7, 2022 |
DECREE
ON CONTROLLING AND MAINTAINING SECURITY AND ORDER IN AIR BORDER GATE
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on National Border dated June 17, 2003;
Pursuant to the Law on National Security dated December 3, 2004;
Pursuant to the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Civil Aviation of Vietnam dated June 29, 2006; the Law on amendment to the Law on Civil Aviation of Vietnam dated November 21, 2014;
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on People’s Public Security dated November 20, 2018;
Pursuant to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam dated June 16, 2014; the Law on amendment to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam dated November 25, 2019;
Pursuant to the Law on Exit and Entry of Vietnamese nationals dated November 22, 2019;
At request of Minister of Public Security;
The Government promulgates Decree on controlling and maintaining security and order in air border gate.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Decree prescribes control and maintenance of national security, social order and safety in air border gates; responsibilities of ministries, central departments, and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities where air border gates are located; responsibilities of field-specific authorities in air border gates.
2. Exit, entry, import and export serving the performance of national defense and security are not prescribed by this Decree.
3. Response to any illegal intervention in civil aviation shall conform to the General Emergency Plan promulgated by the Government.
Article 2. Regulated entities
1. Agencies, organizations, and individuals operating in air border gates; agencies, organizations, and individuals tasked with controlling and maintaining security and order in air border gates and other relevant agencies, organizations, and individuals.
2. This Decree does not apply to passengers aboard national defense and security vehicles entering, exiting Vietnamese territory for performance of national defense and security tasks.
3. Officers in the People’s Public Security, persons tasked with controlling and maintaining security of dignitary flights on private and commercial airplanes shall conform to regulations and law on maintaining security of dignitary flights on private and commercial airplanes.
Article 3. Definitions
In this Decree, terms below are construed as follows:
1. “air border gates” refer to areas in airports and aerodromes where entry, exit, transit, export, and import take place and where international flights are allowed by competent authorities as per the Law on Civil Aviation of Vietnam.
2. “border gate police” mean entities affiliated to the Ministry of Public Security, controlling entry and exit, and controlling and maintaining security, order in air border gates as per the law.
3. “field-specific authorities in air border gates” include Airport Authority, border gate police, customs authorities, border health inspection authorities, and animal, plant health inspection authorities.
4. “immigration sterile areas” refer to areas within air border gates dedicated for persons who have completed exit procedures but have not boarded aircrafts and persons who have disembarked from aircrafts but have not completed entry procedures.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 4. Areas in air border gates
1. Air border gate areas include areas where exit, entry, transit of people and vehicles, export, import, transit of commodities take place, area clearly defined, and are notified using signs as per the law, including:
a) Passenger terminal: areas where exit, entry, transit procedures for people and transport vehicles are completed; areas where customs procedures are completed; baggage carousel; storage of luggage, checked luggage, and lost luggage;
b) Cargo terminal for export, import, transit; export storage; import storage;
c) Aircraft aprons: sections for entry, exit, transit aircrafts; sections for unloading, transshipment, storage of import, export, and transshipped goods;
d) Other sections relating to entry, exit, transit, of people; export, import, and transit of goods and transport in case international flights are granted access to locations that are other than airports.
2. Immigration sterile areas within air border gates start from check-in desks to aircraft doors and vice versa. If aircrafts park in aprons, the space inside passenger transport from departure gate to doors of aircrafts and from doors of aircrafts to entrances to areas for entry procedures is considered an immigration sterile area.
3. Border gate areas under Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be installed with signs according to Appendix attached hereto.
Article 5. Passenger, cargo, and luggage flow in air border gates
1. Passenger flow:
a) For inbound passengers, passengers upon disembarking from aircrafts must adopt health inspection, animal and plant health inspection (if any), entry procedures, and customs procedures;
b) For outbound passengers, passengers shall adopt air travel procedures, exit procedures, customs procedures, and security screening;
c) For passengers in transit, passengers disembarking aircrafts shall adopt health inspection and security screening procedures;
d) At times of epidemic, passenger flow can be adjusted depending on regulations on prevention and control of infectious diseases of the Ministry of Health.
2. Cargo and luggage flow:
a) With respect to import goods and luggage of inbound passengers that are not accompanied by passengers upon disembarkation, adopt health inspection (for animals and plants) and customs procedures;
b) With respect to export goods and luggage of transit passengers that are not accompanied by passengers, adopt health inspection (for animals and plants), customs procedures, and security screening.
Article 6. Maintaining security and order in air border gates
1. Measures for maintaining security and order in air border gates:
a) Patrol, control, prevention, detection, and penalties for violations of the law;
b) Supervision of activities of people and vehicles in air border gates via technical devices and equipment;
c) Other measures according to the Law on People’s Public Security, the Law on National Security, and relevant law provisions.
2. Measures for maintaining security and order in immigration sterile areas:
a) Control of people entering and exiting immigration sterile areas;
b) Patrol, control, prevention, detection, and penalties for violations of the law that occur in immigration sterile areas;
c) Supervision of activities of people and vehicles in immigration sterile areas via technical devices and equipment;
d) Other measures according to the Law on People’s Public Security, the Law on National Security, and relevant law provisions.
3. The entitlement to adopt measures for maintaining security and order in air border gates and immigration sterile areas:
a) Border gate police shall take charge and implement measures for maintaining security and order in accordance with the Law on People’s Public Security and the Law on National Security;
b) Aviation security control forces shall patrol and supervise activities of people and vehicles in accordance with the Law on Civil Aviation of Vietnam;
c) Customs authorities shall inspect, supervise, and implement customs control with respect to transport and luggage of inbound, outbound, transit individuals, import, export, transit cargoes in accordance with the Law on Customs;
d) Other field-specific authorities shall cooperate in implementing measures for maintaining security and order in accordance with relevant law provisions.
4. Field-specific authorities and agencies, organizations related to the task of maintaining security and order in air border gates are allowed to install technical devices and equipment for the purpose of task performance without interfering in normal operation of agencies, organizations, and enterprises.
5. Officers of border gate police performing their duties in border gate areas and immigration sterile areas must wear border police badge according to regulations of Ministry of Public Security.
Article 7. Security and order control for people entering, exiting, and operating in immigration sterile areas
1. Public officials, public employees, and employees of field-specific authorities, air operators, airport enterprises, aerodrome enterprises, service providers in immigration sterile areas, employees of enterprises surveying, constructing, repairing, maintaining constructions and equipment in airports and aerodromes, upon entering and exiting immigration sterile areas, must possess aviation security control cards or license or aviation security and safety supervisor card issued by aviation authorities, enterprises under the Law on Civil Aviation of Vietnam or badge of border gate police tasked to station in immigration sterile areas. Border gate police forces are responsible for supervising, inspecting, and controlling in order to prevent, detect, and promptly take actions against violations of the law pertaining to security and order of people entering, exiting, and operating in immigration sterile areas as per the law.
2. Inbound, outbound, and transit passengers are allowed to enter and exit immigration sterile areas depending on their entry, exit, and transit route.
3. People not mentioned under Clause 1 and Clause 2 of this Article are not allowed to enter immigration sterile areas. Any entry for the purpose of humanitarian activities or diplomacy of the Communist Party or the Government or other special occasions, people entering or exiting immigration sterile areas must possess aviation security card or license issued by aviation authorities, enterprises under the Law on Civil Aviation of Vietnam, obtain consent of chief of border gate police, comply with guidance, supervision, and control of border gate police.
Article 8. Actions against violations of the law pertaining to security and order in air border gates
1. Upon discovering violations of the law in air border gates, authorities governing fields of the violations shall take actions against such violations. If multiple authorities are entitled to take actions against violations, the authorities that first discover the violations shall decide.
2. If entitled authorities of a violation cannot be identified, border gate police shall take charge, take initial actions against the violation, and later transfer to competent agencies, entities as per the law.
3. Upon acknowledging information pertaining to violations of the law in air border gates, all agencies, organizations, and individuals are responsible for providing said information to competent authorities under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. Agencies assigned to take actions against violations of the law in air border gates are responsible for notifying border gate police and relevant state authorities, enterprises of the taking of actions in order to cooperate in taking actions against the violations and performing tasks, functions as per the law. If the violations are listed as state secret, the exchanging of information shall conform to regulations and law on protection of state secret.
Article 9. Special control
In case of threat to national security which does not warrant declaration of the state of emergency but warrants special control in air border gates in accordance with decision of the Prime Minister, Ministry of Public Security shall take charge and adjust passenger flow to meet security and order requirements, arrange patrol forces, establish security checkpoints where needed, supervise all air border gate areas, and erect signs according to Appendix attached hereto.
Chapter III
ORGANIZING IMPLEMENTATION AND IMPLEMENTATION CLAUSES
Article 10. Entry into force
This Decree comes into force from December 22, 2022.
Article 11. Responsibilities of Ministry of Public Security
1. Take charge and cooperate with relevant ministries, central departments, People‘s Committees of provinces and central-affiliated cities where air border gates are located in implementing measures for maintaining security and order in air border gates in accordance with this Decree.
2. Direct border gate police to take charge and cooperate with relevant agencies, organizations in maintaining security and order in air border gate areas; control immigration; take charge and cooperate with relevant agencies and entities in determining areas in air border gates; closely control immigration sterile areas.
Article 12. Responsibilities of Ministry of Transport
1. Take charge and cooperate with Ministry of Public Security, relevant ministries, central departments, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in guiding, organizing implementation of measures for maintaining civil aviation security and order in air border gates.
2. Direct aviation agencies and enterprises to cooperate with Ministry of Public Security and relevant authorities in implementing this Decree.
Article 13. Responsibilities of Ministry of Finance
Direct customs authorities to implement customs inspection, supervision, and control with respect to inbound and outbound vehicles, import and export goods, luggage of inbound and outbound passengers, cooperate in maintaining security and order in air border gates.
Article 14. Responsibilities of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities where air border gates are located and relevant ministries, central departments
1. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities where air border gates are located, within their tasks, functions, and powers are responsible for directing agencies and authorities to cooperate with field-specific authorities in controlling and maintaining security and order in air border gates.
2. Relevant ministries and central departments, within their functions, tasks, and powers, shall cooperate with Ministry of Public Security in controlling and maintaining security and order in air border gates; direct agencies, entities, and affiliated entities to closely cooperate with border gate police in maintaining security and order in air border gates.
ON BEHALF OF. GOVERNMENT Pham Minh Chinh |
APPENDIX
SIGN SAMPLES IN BORDER GATE AREAS
(Attached to Decree No. 93/2022/ND-CP dated November 7, 2022 of the Government)
1. Sample “Border gate area” sign.
2. Sample “Immigration sterile area” sign.
3. Sample “Stop” sign.
4. Sample “No duties, no trespassing” sign.
5. Sample “Restricted area” sign.
Sample No. 1. “BORDER GATE AREA” sign
Note:
– The sign “Border gate area” is made of metal, 1,5 mm thick, 1400 mm thick, 900 mm long; is coated with reflective paint, blue background, and white lettering.
– Sign and letter dimension is expressed in mm.
Sample No. 2. “IMMIGRATION STERILE AREA” sign.
Note:
– Material: Metal, hard plastic, or formica
– Color: Red background, yellow lettering; yellow outline
Sample No. 3. “STOP” sign
Note:
– Material: Metal.
– Color: Red background, white lettering.
Sample No. 4. “NO DUTIES, NO TRESPASSING” sign
Note:
– Material: Metal, hard plastic, or formica
– Color: Red background, yellow lettering; yellow outline
Sample No. 5. “RESTRICTED AREA” sign
Note:
– Material: Metal, hard plastic, or formica
– Color: Red background, yellow lettering; yellow outline