NGHỊ QUYẾT 30/NQ-CP NĂM 2022 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA” DO CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA”
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”;
Căn cứ Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”,
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, TCCV (2). |
TM. CHÍNH PHỦ Phạm Bình Minh |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA”
(Kèm theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2022 của Chính phủ)
Căn cứ mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” (Kết luận số 21-KL/TW) và Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (Chương trình hành động) với những nội dung chính như sau;
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị, trong đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ và các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Tiếp tục thể chế hóa nội dung Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Kết luận số 21-KL/TW, nhất là những vấn đề về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
3. Bảo đảm đồng bộ, gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Chương trình hành động này với thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đồng thời gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Bộ Chính trị.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các bộ, ngành, địa phương cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ bảo đảm thực chất, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp “xây” và “chống” theo chủ trương của Đảng; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo thực hiện Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị
Các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo quyết liệt thực hiện Kết luận số 21-KL/TW và Kế hoạch số 03- KH/TW của Bộ Chính trị; Chương trình hành động của Chính phủ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành trong toàn thể đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; tiến hành đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một cách thực chất theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Bộ Chính trị.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình
a) Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là dội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của cá nhân.
b) Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt, tập trung làm tốt, đầy đủ nội dung học tập, làm theo và nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm quốc tế xây dựng cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định, thực thi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
d) Tăng cường công tác thông tin định hướng tư tưởng, nhất là thông tin về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm; chủ động dự báo tình hình, kịp thời xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Nâng cao chất lượng đo lường, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
đ) Thực hiện đồng bộ quy hoạch phát triển, quản lý báo chí, xuất bản; nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; phát huy vai trò của cơ quan báo chí, của công luận trong đấu tranh phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; tăng cường định hướng thông tin, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng Internet, mạng xã hội để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ đoàn kết nội bộ.
e) Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy định về đạo đức công vụ, chuẩn mực, giá trị con người Việt Nam phù hợp với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc làm cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức sâu sắc trách nhiệm của mình trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Kiên quyết chống biểu hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích nhóm”.
g) Cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng thắn, “tự soi”, “tự sửa”; gắn kiểm điểm tự phê bình cá nhân với kiểm điểm tập thể, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân đối với khuyết điểm của tập thể; có biện pháp để phòng ngừa và tự giác khắc phục khuyết điểm, hạn chế; kiên quyết khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, chạy theo thành tích.
3. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đúng đầu gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
a) Tiếp tục triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Bộ Chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.
c) Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy định, quy trình, công tâm, khách quan, chặt chẽ, thận trọng trong từng khâu của công tác cán bộ.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể, với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Kịp thời miễn nhiệm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ. Chủ động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược nhiệm kỳ 2025 – 2030 và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Công tác luân chuyển phải phù hợp với chức danh quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân chuyển cán bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ, luân chuyển ngang và dọc; tăng cường cán bộ có bản lĩnh, trình độ, năng lực cho địa bàn trọng điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục tình trạng khép kín trong công tác cán bộ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt không phải là người địa phương.
e) Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong từng bộ, cơ quan gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước; chỉ đạo, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về nền hành chính công vụ minh bạch, liêm chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, cải cách thủ tục hành chính.
g) Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật; phát huy dân chủ, nâng cao ý thức, trách nhiệm nêu gương, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ và quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đặc thù, trọng yếu, nghiên cứu, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài hoặc có quan hệ tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
4. Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Tập trung rà soát, thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật, không để bị chi phối, tác động bởi các hành vi không lành mạnh của bất cứ tổ chức, cá nhân nào, không để xảy ra tình trạng lồng ghép “lợi ích nhóm”, lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý nhà nước trong văn bản pháp luật.
b) Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, như: Công tác cán bộ, tài chính, ngân sách, tài sản công, đầu tư công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, thanh tra, kiểm toán, hải quan, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án… Rà soát các quy định còn vướng mắc, bất cập để sửa đổi, bổ sung theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
c) Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trong đó, chú trọng hoàn thiện các quy định về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí; quy định về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập; có cơ chế bảo vệ, khuyến khích Nhân dân và cán bộ, đảng viên phản ánh, tố giác cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng, tiêu cực.
d) Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm đồng bộ, liên thông với quy định của Đảng về công tác cán bộ. Hoàn thiện quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế phát hiện, lựa chọn, trọng dụng nhân tài, cán bộ có năng lực nổi trội, cán bộ trẻ; thu hút và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, lĩnh vực, địa bàn đặc thù, phức tạp, trọng yếu.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
a) Tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan, tổ chức, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực và có nhiều khiếu nại, khiếu kiện kéo dài; quan tâm giải quyết dứt điểm những vụ việc gây bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
b) Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra sai phạm để chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
c) Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
đ) Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, thi hành án để bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ cùng với hoạt động truy tố, xét xử của cơ quan có thẩm quyền. Chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án, xử lý các vụ việc liên quan đến tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là những vụ án, vụ việc do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.
e) Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên quốc gia và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về tham nhũng, tiêu cực. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, thực sự dựa vào Nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội; quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; trong đó chú trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; phát huy vai trò và nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật.
b) Hoàn thiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; thực hiện mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
c) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp theo Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức; tạo bước chuyển biến thực chất hơn trong giám sát của Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện, đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề Nhân dân phản ánh, khiếu kiện, nhất là những vấn đề liên quan đến đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức; phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của Nhân dân trong việc giám sát, phản biện, góp ý xây dựng chính quyền các cấp thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội.
d) Chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, các dự án chậm tiến độ, đầu tư kém hiệu quả, gây thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước kết hợp với phương thức vận động, tập hợp Nhân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp để giải quyết hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế – xã hội của mỗi bộ, ngành, địa phương.
e) Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng, nhất là vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và của cơ quan thông tấn, báo chí.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Trên cơ sở các nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Chính phủ, chỉ đạo xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tiễn của bộ, cơ quan, địa phương, trong đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm để tổ chức thực hiện.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Chương trình hành động này và chương trình, kế hoạch của từng bộ, ngành, địa phương theo đúng mục đích, yêu cầu gắn với thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm. Trước mắt, thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của từng bộ, cơ quan, địa phương; kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh những nơi làm chưa tốt để thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Kế hoạch số 03-KH/TW của Bộ Chính trị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
2. Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương tham mưu việc xây dựng, hoàn thiện pháp Luật, kiểm soát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ; tăng cường công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu thống nhất, lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi của hệ thống pháp luật.
b) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế theo tinh thần Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư.
c) Tham mưu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, Nhân dân.
3. Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân sách, tiền tệ, ngân hàng, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, hải quan, thuế… để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực và tạo sự thống nhất, khả thi, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
4. Bộ Công an:
a) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án, vụ việc liên quan đến tham nhũng kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là các vụ án, vụ việc do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; chủ động ngăn ngừa, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phần tử phản động, cơ hội chính trị.
5. Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm toán; tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm toán các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; kịp thời chuyển cơ quan điều tra xử lý các hành vi có dấu hiệu tội phạm.
6. Thanh tra Chính phủ:
a) Nghiên cứu, đề xuất Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực và tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan phòng, chống tham nhũng. Hoàn thiện đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan hành chính nhà nước các cấp làm tốt công tác tiếp dân định kỳ, giải quyết kịp thời, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tập trung nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài.
7. Bộ Nội vụ:
a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp.
b) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch; đề xuất hoàn thiện quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước; tổng kết việc việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề án văn hóa công vụ theo Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ- CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030.
8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, xây dựng chuẩn mực, giá trị văn hóa, con người Việt Nam phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển, quản lý báo chí, xuất bản và nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí; tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, xuất bản.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; tăng cường chỉ đạo ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; sớm phát hiện để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
10. Các cơ quan thông tấn, báo chí phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chủ động cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; đồng thời phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công luận; tăng cường đăng tải những tấm gương tiêu biểu, nêu gương những người tốt, việc tốt; phản ảnh ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.
11. Chính phủ trân trọng đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể nhân dân tăng cường giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này của Chính phủ và chương trình, kế hoạch hành động của các bộ, cơ quan, địa phương.
12. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2022)
STT |
TÊN CHƯƠNG TRÌNH/ĐỀ ÁN |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN TRÌNH (NĂM)* |
CẤP TRÌNH |
I |
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình | ||||
1 |
Nghiên cứu, rà soát Luật An ninh quốc gia |
Bộ Công an |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Chính phủ |
2 |
Dự án Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi) |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Quốc hội |
3 |
Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Bộ Công an |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2021 – 2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
4 |
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2021 – 2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
5 |
Đề án xây dựng Đài Tiếng nói Việt Nam thành cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, hiện đại |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
6 |
Đề án tăng cường thông tin đối ngoại của Đài Tiếng nói Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030 |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
7 |
Đề án chuyển đổi số của Đài Tiếng nói Việt Nam |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
8 |
Đề án cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện của Đài Truyền hình Việt Nam |
Đài Truyền hình Việt Nam |
Các bộ, Cơ quan liên quan |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
II |
Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả | ||||
1 |
Đề án chiến lược quốc gia về nhân tài |
Bộ Nội vụ |
Các cơ quan liên quan |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
2 |
Đề án nghiên cứu, xây dựng chuẩn mực giá trị văn hóa gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
3 |
Các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
Các bộ, cơ quan ngang bộ |
Bộ Nội vụ |
2022 |
Chính phủ |
4 |
Đề án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030 |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Chính phủ |
5 |
Đề án sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Quy định mới thay thế Quy định số 228-QĐ/TW ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Ban Bí thư về nhiệm vụ của đảng viên và công tác quản lý đảng viên ở nước ngoài |
Bộ Ngoại giao |
Ban Tổ chức Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương và các cơ quan liên quan |
2022 |
Ban cán sự đảng Chính phủ |
6 |
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các bộ, ngành, địa phương có đủ năng lực làm việc trong môi trường quốc tế |
Bộ Ngoại giao |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
III |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách | ||||
1 |
Dự án Luật Thanh tra (sửa đổi) |
Thanh tra Chính phủ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Quốc hội |
2 |
Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra Chính phủ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2023 |
Chính phủ |
3 |
Dự án Luật Kiểm toán độc lập (sửa đổi, bổ sung) |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành liên quan |
2024 |
Quốc hội |
4 |
Dự án Luật Kế toán (sửa đổi, bổ sung) |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành liên quan |
2024 |
Quốc hội |
5 |
Dự án Luật Thuế tài sản |
Bô Tài chính |
Các bộ, ngành liên quan |
2024 – 2025 |
Quốc hội |
6 |
Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế thu nhập cá nhân |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Chính phủ |
7 |
Nghiên cứu, rà soát Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Chính phủ |
8 |
Nghiên cứu, rà soát Luật Giá |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Chính phủ |
9 |
Nghiên cứu, rà soát Luật Đấu thầu |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Chính phủ |
10 |
Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống rửa tiền |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Chính phủ |
11 |
Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước |
Bộ Nội vụ |
Ban Tổ chức Trung ương, các bộ, ngành liên quan |
2022 – 2023 |
Chính phủ |
12 |
Hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng đẩy mạnh phân cấp gắn liền với công tác kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 – 2025 |
Chính phủ Thủ tướng Chính phủ |
13 |
Đề án đổi mới cơ chế phân cấp quản lý phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành, địa phương liên quan |
2022 |
Bộ Chính trị Chính phủ |
IV |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm | ||||
1 |
Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập |
Thanh tra Chính phủ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
2 |
Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 và kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra Chính phủ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 – 2023 |
Chính phủ |
3 |
Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính |
Thanh tra Chính phủ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2025 |
Thủ tướng Chính phủ |
4 |
Đề án thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội |
Bộ Tư pháp |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 – 2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
5 |
Đề án đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới |
Bộ Công an |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 |
Bộ Chính trị Ban Bí thư Chính phủ |
V |
Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, thực sự dựa vào Nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh | ||||
1 |
Dự án Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2022 |
Quốc hội |
2 |
Đề án phát huy vai trò của xã hội trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam |
Thanh tra Chính phủ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
3 |
Đề án phát huy vai trò của xã hội trong giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính |
Thanh tra Chính phủ |
Các bộ, cơ quan liên quan |
2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
4 |
Đề án đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật |
Bộ Tư pháp |
Các bộ, ngành, địa phương |
2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
5 |
Đề án tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân |
Bộ Tư pháp |
Các bộ, ngành liên quan |
2022 – 2025 |
Thủ tướng Chính phủ |
(*) Trường hợp các dự thảo, đề án được cấp có thẩm quyền xác định cụ thể thời gian trình theo tháng thì thời gian trình sẽ thực hiện theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
NGHỊ QUYẾT 30/NQ-CP NĂM 2022 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA” DO CHÍNH PHỦ BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 30/NQ-CP | Ngày hiệu lực | 11/03/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 11/03/2022 |
Cơ quan ban hành |
Chính phủ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |