NGHỊ QUYẾT 75/2014/QH13 VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7 QUỐC HỘI KHÓA XIII
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7, QUỐC HỘI KHÓA XIII
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11; Nghị quyết số 07/2002/QH11 ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII,
QUYẾT NGHỊ:
I. Quốc hội ghi nhận cố gắng của Chính phủ, các Bộ trưởng, Trưởng ngành trong việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn từ đầu nhiệm kỳ đến nay; các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc tập trung giải quyết, trả lời 2.268 kiến nghị của cử tri cả nước gửi đến Quốc hội tại kỳ họp thứ 6. Quốc hội yêu cầu Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương nghiên cứu, trả lời 2.216 kiến nghị của cử tri gửi đến Quốc hội tại kỳ họp thứ 7; tiếp tục rà soát, thực hiện những nhiệm vụ, tiêu chí chưa đạt tại các nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
II. Quốc hội cơ bản tán thành các giải pháp mà các thành viên của Chính phủ đã cam kết trước Quốc hội và yêu cầu:
1. Đối với lĩnh vực tài chính
– Có các giải pháp cần thiết bảo đảm an toàn, an ninh tài chính về nợ công, nợ Chính phủ trong giới hạn cho phép; tái cơ cấu nợ công theo hướng chuyển từ cơ cấu vay ngắn hạn sang vay dài hạn, phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn dài hơn; giảm bội chi ngân sách, hạn chế sử dụng vay mới để đảo nợ cũ; rà soát, đánh giá tổng thể nợ công, nợ Chính phủ để có giải pháp cân đối vay và trả nợ, bảo đảm an toàn nợ công trong dài hạn và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
– Thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và cân đối thu chi hợp lý để đảm bảo các nhu cầu chi trong dự toán, tăng khả năng trả nợ của ngân sách nhà nước; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương phát hiện, ngăn ngừa và xử lý tình trạng gian lận thương mại, trốn thuế, nợ thuế, hoàn thuế sai, chuyển giá; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức ngành thuế, hải quan, bảo đảm đội ngũ cán bộ, công chức chuyên sâu, chuyên nghiệp, trong sạch; hiện đại hóa công tác quản lý thuế, giảm các thủ tục và thời gian kê khai, nộp thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm; bội chi chủ yếu dành cho đầu tư phát triển.
– Triển khai thực hiện tốt Luật giá; tăng cường kiểm soát, điều tiết, bình ổn giá, công khai giá, tập trung vào những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, tác động trực tiếp đến đời sống của người dân; bảo đảm cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
– Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ tài sản của Nhà nước; đổi mới quản trị doanh nghiệp sau cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; thực hiện tái cơ cấu đầu tư và doanh nghiệp; xây dựng phương án sử dụng và quản lý nguồn vốn từ kết quả cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
2. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo
– Có biện pháp triển khai kịp thời, có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
– Khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trình Quốc hội xem xét, thông qua.
– Tiếp thu, hoàn chỉnh Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trình Quốc hội xem xét, quyết định vào kỳ họp thứ 8 để triển khai tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
– Căn cứ vào kết quả dự báo lao động việc làm hàng năm để có định hướng đối với hoạt động tuyển sinh, đào tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Tiếp tục rà soát, có giải pháp chấn chỉnh tình trạng mở trường đại học và tuyển sinh tràn lan, nâng cao chất lượng đào tạo, đưa giáo dục đại học vào nền nếp.
3. Đối với lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ tham mưu và quản lý của Bộ Tư pháp
– Triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp. Theo đó, tập trung rà soát toàn bộ hệ thống pháp luật, xác định các quy định trái Hiến pháp để đình chỉ thi hành, các quy định cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới để cụ thể hóa Hiến pháp; đôn đốc việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh trực tiếp phục vụ triển khai thi hành Hiến pháp trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua trong các năm 2014 và 2015, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai thi hành Hiến pháp.
– Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định, kiểm tra quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật; kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, giảm số văn bản nợ đọng; nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý sai phạm.
– Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp, pháp luật bằng nhiều hình thức; nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp luật, góp phần đưa Hiến pháp, pháp luật vào cuộc sống.
– Nghiên cứu xây dựng trình Quốc hội dự án Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất); đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trong chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, ban hành và tổ chức hướng dẫn, triển khai thi hành pháp luật.
– Hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8; bảo đảm tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án dân sự, tạo chuyển biến tích cực trong công tác này; kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ cương, kỷ luật công vụ trong công tác thi hành án dân sự.
4. Đối với lĩnh vực thanh tra
– Có biện pháp chỉ đạo kiên quyết, dứt điểm đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân gắn với triển khai thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
– Tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Từ nay đến hết năm 2014, chuẩn bị, trình Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hiện kết luận thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
– Cơ quan thanh tra phối hợp chặt chẽ với các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, kiểm toán nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có biện pháp đẩy mạnh sự tham gia của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
– Bảo đảm sự công tâm, khách quan, chính xác, đúng pháp luật trong quá trình xem xét, ra quyết định, kết luận của Thanh tra; đối với những vụ, việc có dấu hiệu tội phạm phải chuyển ngay đến cơ quan có trách nhiệm để thực hiện việc điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật. Có kế hoạch tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, bảo đảm xử lý đến cùng kết luận của cơ quan thanh tra.
– Xây dựng ngành thanh tra trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực, phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ được giao; tạo chuyển biến rõ nét trong đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8.
III. Quốc hội giao Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội xem xét những vấn đề quan trọng, được nhiều đại biểu Quốc hội quan tâm và cử tri kiến nghị để tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, tổ chức các phiên giải trình tại Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
IV. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan, tổ chức hữu quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2014.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng |
NGHỊ QUYẾT 75/2014/QH13 VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7 QUỐC HỘI KHÓA XIII | |||
Số, ký hiệu văn bản | 75/2014/QH13 | Ngày hiệu lực | 24/06/2014 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 24/06/2014 |
Cơ quan ban hành |
Quốc hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |