QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-108:2012/BNNPTNT VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NHÓM RUỒI ĐỤC QUẢ THUỘC GIỐNG ANASTREPHA LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 14/12/2012

QCVN 01 – 108 : 2012/BNNPTNT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NHÓM RUỒI ĐỤC QUẢ THUỘC GIỐNG Anastrepha LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM

National technical regulation on Procedure for identification of fruit fly species belong to Anastrepha genus – Plant quarantine pests of Vietnam

Lời nói đầu

QCVN 01 – 108 : 2012/BNNPTNT do Ban Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy trình giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành tại Thông tư số 63/2012/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 12 năm 2012.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NHÓM RUỒI ĐỤC QUẢ THUỘC GIỐNG Anastrepha LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM

National technical regulation on Procedure for identification of fruit fly species belong to Anastrepha genus –  Plant quarantine pests of Vietnam

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc cho việc giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống Anastrepha là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại Việt Nam (viết tắt là KDTV) thực hiện giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống Anastrepha là dịch hại KDTV nhóm I thuộc Danh mục dịch hại KDTV của Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 73/2005/QĐ-BNN ngày 14/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1.3. Giải thích từ ngữ

Những thuật ngữ trong quy chuẩn này được hiểu như sau:

1.3.1. Dịch hại kiểm dịch thực vật

Là loài sinh vật hại có nguy cơ gây hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loài sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp và phải được kiểm soát chính thức.

1.3.2. Côn trùng

Là động vật không xương sống thuộc ngành chân đốt, cơ thể pha trưởng thành gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Ngực mang 3 đôi chân.

1.3.3. Mẫu

Là khối lượng thực vật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra theo một qui tắc nhất định.

1.3.4. Tiêu bản

Là mẫu vật điển hình tiêu biểu của dịch hại được xử lý để dùng cho việc định loại, nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến kỹ thuật và trưng bày thành các bộ sưu tập.

II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu

2.1.1.     Thu thập mẫu

– Đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước: Tiến hành lấy mẫu theo tiêu chuẩn gia TCVN 4731:89[1] “Kiểm dịch thực vật – phương pháp lấy mẫu”, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-21:2010/BNNPTNT1 “Phương pháp kiểm tra củ, quả xuất nhập khẩu và quá cảnh”.

– Đối với cây trồng ngoài đồng ruộng: Lấy mẫu theo phương pháp của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-38:2010/BNNPTNT1 về “Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng”.

2.1.2.     Bảo quản mẫu giám định

Mẫu giám định được lưu giữ và bảo quản như sau:

2.1.2.1. Sâu non

– Ngâm trong cồn 70%.

2.1.2.2. Trưởng thành

– Mẫu chưa làm tiêu bản: Bảo quản trong ngăn đá của tủ lạnh.

– Tiêu bản: Bảo quản trong bình hút ẩm có thymol.

2.2. Dụng cụ, hóa chất phục vụ làm tiêu bản và giám định

– Kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 10 – 70 lần, kính hiển vi có độ phóng đại từ 40 – 400 lần.

– Kim côn trùng số 1, kim mũi mác.

– Bình hút ẩm, đĩa petri, lam, lamen, panh, bút lông.

– Cồn 50% và 70%, glycerin, nước cất, thymol, keo canada.

2.3.         Phương pháp làm tiêu bản mẫu giám định

2.3.1. Sâu non tuổi 3

– Luộc mẫu trong nước và để sôi khoảng 2 phút, sau đó ngâm vào cồn 50% trong 15 phút rồi chuyển sang cồn 70%.

– Tách riêng đầu của sâu non và lấy toàn bộ phần móc miệng màu đen.

– Tách đốt bụng thứ nhất và tách riêng lỗ thở trước.

– Tách đốt bụng cuối cùng (đốt thứ 11) và tách riêng lỗ thở sau, lỗ hậu môn.

– Đặt các bộ phận đã tách lên lam (móc miệng, lỗ thở trước, lỗ thở sau và lỗ hậu môn), nhỏ lên phía trên một giọt dung dịch glycerin.

– Đậy lamen và dùng keo canada làm kín xung quanh lamen.

2.3.2. Trưởng thành

– Chuyển mẫu từ ngăn đá tủ lạnh vào bình hút ẩm có chứa thymol và để qua đêm cho mẫu mềm.

– Dùng kim côn trùng số 1 cắm từ trên xuống tại vị trí trung tâm của mảnh lưng ngực.

– Tiêu bản trưởng thành được cắm vào miếng xốp mỏng để phục vụ việc quan sát và giám định.

2.4. Trình tự giám định

Quan sát mẫu trên kính lúp soi nổi và kính hiển vi, ghi chép các chỉ tiêu sau:

2.4.1. Sâu non tuổi 3

– Chiều dài của sâu non.

– Số lượng nếp nhăn hai bên đầu.

– Hình dáng móc miệng của sâu non.

– Số lượng gai thịt trên lỗ thở trước.

– Lỗ thở sau: Kích thước khe mở, dạng lông trên khe mở, số lượng lông phía trên, phía dưới và hai bên, số lượng gai thịt phía trên và phía dưới của lỗ thở sau.

– Hình dạng thùy hậu môn (có xẻ thùy hay không xẻ thùy), số lượng đường do các gai nhỏ tạo thành xung quanh hậu môn.

2.4.2. Trưởng thành

– Màu sắc và kích thước cơ thể, chiều dài sải cánh (cm).

– Màu sắc và lông của phần đầu.

– Hình dạng hoa văn của cánh.

– So sánh chiều dài đốt bụng thứ 3, 4 và 5.

– Màu sắc, hình dạng của ống đẻ trứng so với độ dài của các đốt bụng.

– Màu sắc và hoa văn mảnh lưng ngực, hai bên mảnh lưng ngực.

– Màu sắc chân, số lượng gai trên đốt chày chân giữa.

2.4.3. Đối chiếu kết quả quan sát với đặc điểm hình thái của đục quả Nam Mỹ và ruồi đục quả Mexico (phụ lục 1).

Thông thường, số lượng cá thể nghiên cứu phải đảm bảo là 30 (n=30). Trong trường hợp số lượng cá thể ít hơn hoặc chỉ phát hiện duy nhất một cá thể trưởng thành có các đặc điểm nhận dạng như trên có thể cho phép kết luận là Anastrepha ludens (Loew) hoặc Anastrepha fraterculus Wiedemann (chỉ áp dụng đối với các đơn vị đã từng giám định được Anastrepha ludens (Loew) hoặc Anastrepha fraterculus Wiedemann.

2.5. Thẩm định kết quả giám định và báo cáo

Sau khi khẳng định kết quả giám định là ruồi đục quả Mexico (Anastrepha ludens (Loew)) hoặc ruồi đục quả Nam Mỹ (Anastrepha fraterculus Wiedemann) thuộc danh mục dịch hại KDTV nhóm I của Việt Nam, đơn vị giám định phải gửi báo cáo về Cục Bảo vệ thực vật kèm theo phiếu kết quả giám định (phụ lục 2).

Tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải lưu giữ, quản lý và khai thác dữ liệu về kết quả điều tra, báo cáo và giám định ruồi đục quả thuộc giống Anastrepha là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam.

Đối với đơn vị lần đầu tiên giám định và phát hiện được ruồi đục quả Nam Mỹ hoặc ruồi đục quả Mexico phải gửi mẫu hoặc tiêu bản về Trung tâm Giám định kiểm dịch thực vật để thẩm định trước khi ra quyết định công bố và xử lý dịch.

Đơn vị giám định phải lưu mẫu theo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về thời gian để giải quyết khiếu nại về kết quả giám định (nếu có).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm phổ biến; tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này trong hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật cũng như các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra, thu thập mẫu, xử lý và bảo quản mẫu ruồi đục quả thuộc giống Anastrepha là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I tại Việt Nam phải tuân theo quy định của quy chuẩn này cũng như các quy định của pháp luật có liên quan hiện hành.

 

PHỤ LỤC 1.

1. Thông tin về dịch hại

1.1. Ruồi đục quả Mexico (Anastrepha ludens (Loew))

1.1.1. Phân bố và ký chủ :

– Phân bố: Bắc Mỹ (Mexico, Mỹ), Trung Mỹ (Belize, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Nicaragua).

– Ký chủ: Cây họ cam quýt (Rutaceae), họ Myrtaceae và Rosaceae.

1.1.2. Tên khoa học và vị trí phân loại

– Tên khoa học: Anastrepha ludens (Loew)

Tên tiếng Việt: Ruồi đục quả Mexico.

Tên khác: Trypeta ludens (Loew)

Acrotoxa ludens Loew

– Vị trí phân loại:

Ngành   : Arthropoda

Lớp      : Insecta

Bộ        : Diptera

Họ        : Tephritidae

Giống   : Anastrepha

1.2. Ruồi đục quả Nam Mỹ (Anastrepha fraterculus Wiedemann)

1.1.1. Phân bố và ký chủ 

– Phân bố: Bắc Mỹ (Mexico), Trung Mỹ (Bahamas, Babardos, Belize, Costa Rica, Cuba, Dominica, Haiti…), Nam Mỹ (Arhentina, Brazil, Colombia, Ecuador, Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, Venezuela).

– Ký chủ: Sponias spp., cam quýt (Citrus spp.), ổi (Psidium guajava)

1.1.2. Tên khoa học và vị trí phân loại

– Tên khoa học: Anastrepha fraterculus Wiedemann

Tên tiếng Việt: Ruồi đục quả Nam Mỹ.

Tên khác:          Anastrepha mombinpraeoptans Seín

                        Anastrepha fraterculus var. mombinpraeoptans Seín

Anastrepha fraterculus var. ligata Costa Lima

Tephritis obliqua Macquart

Acrotoxa obliqua (Macquart)

Trypeta obliqua (Macquart)

Anastrepha acudisa (not Walker)

Anastrepha trinidadensis Green (not Walker)

– Vị trí phân loại:

Ngành   : Arthropoda

Lớp      : Insecta

Bộ        : Diptera

Họ        : Tephritidae

Giống   : Anastrepha

2. Sơ đồ mạch cánh của ruồi đục quả họ Tephritidae

Cánh ruồi đục quả họ Tephritidae có chiều dài từ 2 đến 25mm, trên cánh thường có các vân tối hoặc sáng màu. Vị trí các mạch và các buồng trên cánh được thể hiện ở hình 1.

Hình 1. Sơ đồ mạch cánh ruồi đục quả họ Tephritidae

(Nguồn : Drew R.A.I and Hancock D.L., 1994)

3. Đặc điểm nhận dạng ruồi đục quả Mexico (Anastrepha ludens (Loew)) – dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam

3.1. Đặc điểm giám định của sâu non tuổi 3

– Sâu non đẫy sức dài 5,8 – 11,1 mm, rộng 1,2 – 2,5 mm, cơ thể đầu nhọn đuôi bằng (hình 1a).

– Trên đầu có 11 – 17 nếp nhăn (hình 1b).

– Móc miệng có hình dáng đặc trưng (hình 1c).

– Lỗ thở trước có từ 12 – 21 gai thịt (hình 1d).

– Lỗ thở sau: Khe mở hoá cứng và có chiều dài bằng khoảng 3,5 lần chiều rộng, có lông ngắn thường phân nhánh tại 1/3 phía đỉnh (hình 1e). Túm lông phía trên và phía dưới lỗ thở có 6 – 13 lông, phía trên có 4 – 7 lông.

– Phía trên và dưới của lỗ thở sau đều có 2 đôi gai thịt nhỏ (hình 1e).

– Lỗ hậu môn: Hậu môn phân thành 2 thuỳ rộng và nhô lên, xung quanh có 3 – 4 đường liên tục do các gai nhỏ tạo thành (hình 1f).

Hình 2. Sâu non tuổi 3 loài Anastrepha ludens (Loew)

2a: Sâu non      , 2b: Đầu sâu non, 2c: Móc miệng,

2d: Lỗ thở trước, 2e: Lỗ thở sau, 2f: Lỗ hậu môn

(Nguồn: George, H.B., 1979)

3.2. Đặc điểm giám định của trưởng thành

– Ruồi màu nâu vàng, có kích thước 6,2 – 7,8 mm. Chiều dài cánh 7 – 9 mm.

– Đầu màu vàng đến nâu vàng, trán có hai hàng lông đan chéo, phía sau có hàng lông phát triển.

– Mảnh lưng ngực màu nâu vàng có nhiều lông ngắn.

– Cánh màu nâu vàng nhạt, có những vân trên cánh màu vàng da cam đến nâu hình chữ S bắt đầu từ cuối mạch R4+5 và một vân hình chữ V ngược bắt đầu từ bờ sau của cánh gân song song với vân hình chữ S. Buồng Cup kéo dài, mạch M uốn cong trước khi tiếp giáp với mép cánh.

– Vân cánh ở buồng Sc và vân cánh chạy qua gân r-m tách rời.

– Chân màu vàng nâu, cuối đốt chày chân giữa có 1 gai màu đen.

– Con cái có ống đẻ trứng rất dài (3,4 – 4,7 mm), cuối ống đẻ trứng có nhiều gai nhỏ.

Hình 3. Trưởng thành Anastrepha ludens (Loew)

(Nguồn: Ian, M.W., 1994.)

4. Đặc điểm nhận dạng ruồi đục quả Nam Mỹ (Anastrepha fraterculus Wiedemann) – dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam

4.1. Đặc điểm giám định của sâu non tuổi 3

– Sâu non đẫy sức dài 7 – 9 mm, trên đầu có 7 – 10 nếp nhăn.

– Móc miệng có hình dạng đặc trưng.

– Lỗ thở trước có từ 14 – 18 gai thịt.

– Lỗ thở sau: Khe mở hoá cứng, màu nâu tối và có chiều dài bằng khoảng 3 lần chiều rộng, có các túm lông. Các lông thường phân nhánh tại 1/3 phía đỉnh. Túm lông phía dưới và phía trên lỗ thở có 12 – 16 lông dài, phía bên có 6 – 9 lông.

– Lỗ hậu môn: Hậu môn có thuỳ rộng và nhô lên, xung quanh có 2 – 4 đường không liên tục do các gai nhọn tạo thành.

4.2. Đặc điểm giám định của trưởng thành

– Ruồi màu vàng nâu, thân dài 6 mm. Chiều dài cánh 5 – 7 mm.

– Trán có hai hàng lông đan chéo nhau.

– Trên mảnh lưng ngực có đốm vàng nhạt ở hai góc trước, dải vàng nhạt ở hai rìa bên từ giữa mảnh lưng ngực đến cuối, ở giữa có dải vàng lớn hơn kéo từ bờ trên đến giữa mảnh lưng ngực.

– Cánh có những vân trên cánh màu vàng da cam đến nâu hình chữ S bắt đầu từ cuối mạch R4+5 và một vân hình chữ V ngược bắt đầu từ bờ sau của cánh gần song song với vân hình chữ S.

– Chân màu vàng nâu, cuối đốt chày chân giữa có 1 gai màu đen.

– Bụng màu nâu vàng, đốt bụng thứ 3 và 4 của con đực bằng nhau, ống đẻ trứng của con cái màu nâu vàng dài 1,2 mm, phần cuối màu sẫm hơn và có gai, chiều dài ống đẻ trứng bằng chiều dài của 3 đốt bụng cuối.

Hình 4. Trưởng thành Anastrepha fraterculus Wiedemann

(Nguồn: Ian, M.W., 1994)

 

PHỤ LỤC 2.

(qui định)

MẪU PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH

Cơ quan Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

….., ngày … tháng … năm 20…

 

PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH

Ruồi đục quả Mexico (Anastrepha ludens (Loew))/ Ruồi đục quả Nam Mỹ (Anastrepha fraterculus Wiedemann) là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam

1. Tên hàng hoá                        :

2. Nước xuất khẩu                     :

3. Xuất xứ                                 :

4. Phương tiện vận chuyển:       Khối lượng:

5. Địa điểm lấy mẫu                   :

6. Ngày lấy mẫu                        :

7. Người lấy mẫu                      :

8. Tình trạng mẫu                       :

9. Ký hiệu mẫu                          :

10. Số mẫu lưu                         :

11. Người giám định                  :

12. Phương pháp giám định: Theo quy chuẩn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-108 : 2012/BNNPTNT, “Quy trình giám định ruồi đục quả giống Anastrepha là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam”.

13. Kết quả giám định    :

Tên khoa học                :

Họ: Tephritidae

Bộ: Diptera

Là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam.

 

TRƯỞNG PHÒNG KỸ THUẬT

(hoặc người giám định)

(ký, ghi rõ họ và tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(ký, ghi rõ họ và tên đóng dấu)

 

 

 


[1] Trường hợp các văn bản viện dẫn trong quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định của văn bản mới

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-108:2012/BNNPTNT VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NHÓM RUỒI ĐỤC QUẢ THUỘC GIỐNG ANASTREPHA LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản QCVN01-108:2012/BNNPTNT Ngày hiệu lực 14/12/2012
Loại văn bản Quy chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 14/12/2012
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản