QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-118:2012/BNNPTNT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT CHÍNH GÂY HẠI CÂY CHÈ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 14/12/2012

QCVN 01 – 118 : 2012/BNNPTNT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT CHÍNH GÂY HẠI CÂY CHÈ

National technical Regulation on Surveillance method of tea pests

Lời nói đầu

QCVN 01 – 118 : 2012/BNNPTNT do Ban Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bảo vệ thục vật biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành tại Thông tư số 63/2012/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 12 năm 2012.

 

QUI CHUẨN KĨ THUẬT QUỐC GIA

VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT CHÍNH GÂY HẠI CÂY CHÈ

National technical Regulation on Surveillance method of tea pests

I. QUI ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Qui chuẩn này qui định những nguyên tắc, nội dung, phương pháp, chỉ tiêu theo dõi chủ yếu trong điều tra phát hiện sinh vật hại chè, phục vụ công tác dự tính báo và phòng trừ sinh vật hại đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, an toàn cho người, sinh vật có ích và môi trường.

1.2 Đối tượng áp dụng

Qui chuẩn này bắt buộc áp dụng trong hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện sinh vật hại chè trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Sinh vật hại (SVH)

Là những sinh vật hoạt động làm giảm số lượng, khối lượng cây trồng nông sản .

1.3.2. Sinh vật hại chính

Là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng năm ở địa phương.

1.3.3. Sinh vật hại chủ yếu

Là những sinh vật hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc có khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi.

1.3.4. Yếu tố điều tra chính

Là các yếu tố đại diện bao gồm giống, tuổi cây, địa hình.

1.3.5. Khu vực điều tra

Là nương chè đại diện cho các yếu tố điều tra được chon cố định để điều tra ngay từ đầu vụ.

1.3.6. Tuyến điều tra

Là tuyến được xác định theo một lịch trình ở khu vực điều tra nhằm thỏa mãn các yếu tố điều tra chính của địa phương.

1.3.7. Điểm điều tra

Là điểm được bố trí ngẫu nhiên trong từng yếu tố điều tra.

1.3.8. Mẫu điều tra

Là số lượng cây hoặc các bộ phận của cây (lá, búp, cành..) trên đơn vị điều tra.

1.3.9. Mật độ sinh vật hại

Là số lượng cá thể sinh vật hại trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị đối tượng khảo sát .

1.3.10. Tỷ lệ bệnh

Là số lượng cá thể bị bệnh tính theo phần trăm (%) so với tổng số các cá thể điều tra trong quần thể.

1.3.11. Chỉ số bệnh

Là đại lượng đặc trưng cho mức độ hại của bệnh trên cây trồng được biểu thị bằng phần trăm (%).

1.3.12. Sinh vật có ích (SVCI hoặc thiên địch)

Là kẻ thù của các loài sinh vật hại.

1.3.13. Điều tra định kỳ

Là hoạt động điều tra thường xuyên của các cán bộ bảo vệ thực vật theo một thời gian định trước trên tuyến điều tra thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được diễn biến của SVH cây trồng.

1.3.14. Điều tra bổ sung

Là mở rộng tuyến điều tra vào các thời kỳ xung yếu của cây trồng và SVH đặc thù của các vùng sinh thái, nhằm xác định chính xác thời gian phát sinh, diện phân bố và mức độ gây hại của SVH chủ yếu của địa phương đó.

1.3.15. Diện tích nhiễm sinh vật hại

Là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ 50% trở lên theo mức quy định của qui chuẩn này về mật độ sâu, tỷ lệ bệnh để thống kê diện tích.

1.3.16. Cành điều tra

Là đoạn cành có chiều dài 25 cm tính từ đỉnh cao nhất của cành chè.

1.3.17. Búp chè

Là búp của cây chè gồm tôm và 1 đến 3 lá non.

1.3.18. Hình chiếu tán cây

Là hình chiếu của tán lá chiếu vuông góc xuống mặt đất.

II. QUI ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu kỹ thuật

2.1.1. Điều tra

– Điều tra đầy đủ chính xác diễn biến các loại sinh vật hại, sinh vật có ích chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng.

– Dự báo những loại sinh vật thứ yếu có khả năng phát triển thành đối tượng chính, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó.

2.1.2. Nhận định tình hình

Đánh giá tình hình sinh vật hiện tại, nhận định khả năng phát sinh phát triển và gây hại của sinh vật hại chính trong thời gian tới.

2.1.3. Thống kê diện tích

Tổng hợp tính toán diện tích bị nhiễm sinh vật hại, (nhẹ, trung bình, nặng) diện tích mất trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp phòng chống.

2.2. Thiết bị và dụng cụ điều tra

2.2.1. Dụng cụ điều tra ngoài nương chè

– Vợt côn trùng, khay, khung. (phụ lục 2).

– Thước dây, thước gỗ điều tra, kính lúp cầm tay, băng giấy dính, băng dính, dao, kéo;

– Sổ ghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi, túi nilon các cỡ, túi sách tay điều tra;

– Ống tuýp, hộp petri và hóa chất cần thiết;

– Bẫy đèn, bẫy bả.

2.2.2. Thiết bị trong phòng thí nghiệm

– Kính lúp hai mắt soi nổi, kính hiển vi, lam, lamen;

– Tủ lạnh, tủ định ôn, máy ôn, ẩm kế tự ghi;

– Máy tính với phần mềm có liên quan;

– Máy khấy, máy lắc, máy rây.

2.2.3. Trang bị bảo hộ lao động

– Mũ, ủng, áo mưa, găng tay, khẩu trang.

2.3. Phương pháp điều tra

2.3.1. Thời gian điều tra

– Điều tra định kỳ: 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ ba, thứ tư hàng tuần.

– Điều tra bổ sung: Tiến hành trước và trong cao điểm sinh vật gây hại.

2.3.2. Yếu tố điều tra

Chọn đại diện theo giống, tuổi cây, địa hình, điều kiện thâm canh.

2.3.3. Khu vực điều tra

– Vùng trồng chè trọng điểm: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 5 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.

– Vùng trồng chè không trọng điểm: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 2 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.

2.3.4. Điểm điều tra

Mỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên hoặc nằm ngẫu nhiên trên đường chéo của khu vực điều tra. Điểm điều tra phải cách đường biên ít nhất 1 hàng cây.

2.3.5. Số mẫu điều tra của một điểm

2.3.5.1. Sinh vật hại trên búp, lá, cành, thân non

– Cây chè ở giai đoạn vườn ươm, mỗi điểm điều tra 1 khung 40cm x 50cm, tính tỷ lệ (%) cây bị hại cho từng loại dịch hại.

– Cây chè ở giai đoạn tạo tán, mỗi điểm điều tra 5 cây, tính tỷ lệ (%) cây , tỷ lệ (%) búp bị hại cho từng loại dịch hại.

– Cây chè ở gia đoạn kinh doanh thực hiện cách điều tra sau:

+ Dùng khay để điều tra

* Rầy xanh, mỗi điểm điều tra 1 khay, khay điều tra được láng dầu và đặt nghiêng khoảng 45 độ, phía dưới tán chè và dung tay đập vào mặt tán chè phía dưới khay. Đếm số lượng rầy xanh rơi vào khay

+ Dùng khung  (40 cm x 50 cm)/điểm để điều tra

* Rầy xanh, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.

* Bọ xít muỗi, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.

* Bọ cánh tơ, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.

* Nhện đỏ, mỗi điểm điều tra 20 lá bánh tẻ – già phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.

* Bệnh thối búp, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.

* Các sinh vật hại búp, lá, cây non như bệnh phồng lá, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu, sâu chùm…, mỗi điểm điều tra 20 búp phân bố đều trong khung, tính tỷ lệ (%) búp bị hại và phân cấp búp bị hại.

2.3.5.2. Sinh vật hại trên thân, cành

Đối với sinh vật hại thân mỗi điểm điều tra 5 cây, đối với sinh vật hại cành mỗi điểm điều tra 20 cành. Tính tỷ lệ (%) cây, cành bị hại, phân cấp mức bị hại.

2.3.5.3. Sinh vật hại gốc, rễ

Mỗi điểm điều tra ngẫu nhiên 1 hố ( kích thước theo phụ lục 2), nằm trong khu vực hình chiếu tán cây, cách gốc 20-30 cm.

2.3.6. Cách điều tra

2.3.6.1. Ngoài nương chè

– Quan sát từ xa đến gần, sau đó điều tra trực tiếp trên cây. Dùng vợt để điều tra, thu bắt các loại côn trùng gây hại và sinh vật có ích hoạt động bay, nhảy trên bề mặt tán chè. Dùng khay để điều tra, thu bắt các loại côn trùng gây hại và sinh vật có ích phân bố dưới bề mặt tán chè. Theo dõi mật độ, tỷ lệ hại, phân cấp hại và ghi nhận giai đoạn phát triển của dịch hại.

– Thu mẫu để theo dõi ký sinh: Trong quá trình điều tra phát hiện sinh vật hại cần xác định mật độ, tỷ lệ ký sinh của sinh vật có ích. Đối với các loại sinh vật có ích cần thu về phòng để theo dõi ở pha sâu non, nhộng, trưởng thành: 30 cá thể; pha trứng: 30 ổ trứng và 50 quả trứng đối với trứng đơn.

– Đối với các loại dịch hại hoặc sinh vật có ích mới cần phải thu mẫu để theo dõi, giám định hoặc gửi đến cơ quan chuyên môn để giám định.

2.3.6.2. Trong phòng

Theo dõi phân tích những mẫu sâu hại đã thu được trong quá trình điều tra và xác định các loài sinh vật ký sinh, tỷ lệ ký sinh trên từng giai đoạn phát triển của sinh vật hại.

 

2.3.7. Các chỉ tiêu theo dõi

– Mật độ sinh vật hại (số lượng sinh vật hại / đơn vị mẫu điều tra)

                                         Tổng số sinh vật hại điều tra được

– Mật độ sinh vật hại =     ———————————————-

                                              Tổng số đơn vị mẫu điều tra

                                                Tổng số cá thể ở từng pha

– Tỷ lệ phát dục (%) =     ——————————-   x 100

                                                 Tổng số cá thể điều tra

                                Số đơn vị mẫu điều tra bị hại   

– Tỷ lệ hại (%) =      —————————————-               x 100

                                 Tổng số đơn vị mẫu điều tra

– Mật độ thiên địch bắt mồi ( con/ mẫu điều tra )

                                                    Số thiên địch theo dõi được

– Mật độ thiên địch bắt mồi  =     ——————————-

                                                               Mẫu điều tra

                                    Tổng số cá thể bị ký sinh ở từng pha

– Tỷ lệ điều tra (%) =      ———————————————   x 100

                                     Tổng số cá thể điều tra ở từng pha

                                       S[(N1 x 1) + …  + (Nn x n)]

– Chỉ số hại (%) =      —————————————–    x 100

                                                      N x K

Trong đó :

N1: là số mẫu điều tra bị hại ở cấp  1

Nn: là số mẫu điều tra bị hại ở cấp  n

N: là tổng mẫu điều tra

K: là cấp hại cao nhất của thang phân cấp

– Diện tích trồng chè vùng điều tra bị nhiễm dịch hại

Căn cứ để tính diện tích nhiễm dịch hại (nhẹ, trung bình, nặng, mất trắng ) bao gồm :

– Tổng diện tích và cơ cấu diện tích giống, thời vụ, giai đoạn sinh trưởng.

– Số liệu điều tra của từng yếu tố liên quan.

– Quy định mật độ, tỷ lệ để thống kê diện tích nhiễm.

+ Diện tích nhiễm nhẹ là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại từ 50 đến 100% mức quy định.

+ Diện tích nhiễm trung bình là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại trên 100 đến 200% mức quy định.

+ Diện tích nhiễm nặng là diện tích có mật độ, tỷ lệ hại trên 200% mức quy định.

+ Diện tích mất trắng: Là tổng số diện tích cộng dồn sinh vật hại làm giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch hoặc cuối mỗi vụ sản xuất).

+ Tổng số diện tích cây chè bị nhiễm sinh vật hại nào đó, là tổng diện tích nhiễm nặng, diện tích nhiễm trung bình, diện tích nhiễm nhẹ và diện tích bị mất trắng.

2.3.8. Sổ theo dõi, ghi chép, báo cáo

– Sổ theo dõi dịch hại và thiên địch vào bẫy.

– Sổ ghi chép số liệu điều tra dịch hại và sinh vật có ích định kỳ, bổ sung.

– Sổ theo dõi diễn biến diện tích nhiễm sinh vật hại thường kỳ, hàng năm.

– Sổ theo dõi số liệu khí tượng.

– Các báo cáo thực hiện theo quy định chung của ngành Bảo vệ thực vật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức triển khai việc phổ biến, hướng dẫn áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này tới các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện dịch hại chè trên lãnh thổ Việt Nam.

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện dịch hại chè trên lãnh thổ Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật.

 

PHỤ LỤC 1.

QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ, TỶ LỆ HẠI LÀM CƠ SỞ THỐNG KÊ DIỆN TÍCH NHIỄM

Số TT

Dịch hại

Vị trí gây hại

Mật độ, tỷ lệ hại

Tên Việt Nam

Tên khoa học

1

Rầy xanh Empoasca flavescen Fabricius Búp, lá non

10% số búp

2

Bọ xít muỗi Helopeltis sp Lá non, búp

10% số búp

3

Bọ trĩ Physothrips setiventris  Bagn Búp, gân chính lá non

10% số búp

4

Nhện đỏ Oligonychus coffeae Nietner Lá già, bánh tẻ

20% số lá

5

Mối Macrotermes sp. Thân, cành

10% cây

6

Bọ hung nâu Maladera orientalis  Lá non, búp

3 con/hố

7

Mọt đục cành Xyleborus camerunus  Cành

10 % cành

6

Bệnh phồng lá chè Exobasidium vexans Massee Lá non

30% số lá

8

Bệnh thối búp  Colletotrichum theae sinensis (Miyake) Yamamoto   Búp, lá non

10% búp

9

Bệnh đốm nâu Colletotrichum camellia Massee Lá, cành, quả

20% số lá

10

Bệnh đốm xám Pestalozzia theae Sawada

20% số lá

11

Bệnh nấm tóc Marasmius equicrinis Muell Cây, cành

30% số cây

12

Bệnh chết loang cây Rosellinia necatrix Berl Rễ

10% số cây

 

PHỤ LỤC 2.

PHÂN CẤP HẠI ĐƯỢC QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT THEO THANG 9 CẤP ĐỐI VỚI TỪNG LOÀI DỊCH HẠI NHƯ SAU

– Những loài bệnh hại trên búp, lá, thân, cành.

Cấp 1: từ 1 đến 10% diện tích búp, lá, thân, cành bị hại;

Cấp 3: từ >10% đến 20% diện tích búp, lá, thân, cành bị hại;

Cấp 5: từ >20% đến 30% diện tích búp, lá, thân cành bị hại;

Cấp 7: từ >30% đến 40% diện tích búp, lá, thân, cành bị hại;

Cấp 9: từ >40% diện tích búp, lá, thân, cành bị hại.

– Đối với các loại dịch hại khác và các dịch hại do sinh vật chích hút có kích thước cơ thể nhỏ (rệp, nhện đỏ, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi…)

Cấp 1: nhẹ (Xuất hiện rải rác)

Cấp 2: trung bình (Phân bố dưới 1/3 diện tích lá, búp,… bị hại)

Cấp 3: nặng (Phân bố trên 1/3 diện tích lá, búp,… bị hại)

– Đối với các loài dịch hại gốc rễ:

Cấp hại Tỷ lệ bị hại (%)

Cấp 1  (nhẹ)

≤1/3 số rễ bị hại

Cấp 2 (trung bình)

> 1/3 – <2/3 số rễ bị hại

Cấp 3 (nặng)

≥ 2/3 số rễ bị hại

– Công thức tính diện tích bị nhiễm một loại sinh vật hại theo từng yếu tố điều tra:

N x b

X (ha) = ————–

                     B

Trong đó: X là diện tích bị nhiễm sinh vật hại của một yếu tố điều tra.

N là tổng diện tích trồng cây chè của yếu tố điều tra trên vùng điều tra.

B là tổng số điểm điều tra.

b là số điểm điều tra bị nhiễm sinh vật hại của yếu tố điều tra.

– Diện tích bị nhiễm sinh vật hại ở từng mức (nhẹ, trung bình, nặng) được tính theo công thức sau:

       N x Ci

Xi (ha)    = ————-

          B

Trong đó: Xi là diện tích bị nhiễm sinh vật hại ở mức i (nhẹ, trung bình, nặng) đối với yếu tố điều tra;

N là diện tích trồng cây chè của yếu tố điều tra tại vùng điều tra;

B là số điểm điều tra (=10)

Ci là số điểm điều tra bị nhiễm sinh vật hại ở cấp độ i (nhẹ, trung bình, nặng ) đối với yếu tố điều tra;

 

PHỤ LỤC 3.

MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐIỀU TRA NGOÀI THỰC ĐỊA

 

Khung điều tra

 

Khay điều tra

 

Hố điều tra

 

                                    50cm 

 

 

 

              40cm

 

 

                            20 cm

20cm                                                                          

                                                18cm

 

                   18 cm

h = 5 cm

Kích thước: 20 x 18 x 5 cm

 

                                                     20 cm

  


            20 cm                                        

 

Hình 1. Vợt, khay, khung, hố điều tra

 

 

                                                     30 cm

                                                                                            100 cm

 

 


                                       75 cm

 

 

Hình 2. Vợt côn trùng

 

Hình 3. Mẫu lắp đặt bẫy đèn dùng bóng Neon (tốt nhất là bóng đèn 40W trở lên)

Ghi chú:

Đường kính nón trên 80 cm, cao 20 cm; đường kính nón dưới 60 cm, cao 30 cm; 4 tấm kính cao 62 cm, rộng 20 cm, dày 0,5 cm.

Hộp A, bên trong có một hộp nhỏ để đựng mẫu.

1. Chỗ lắp đui đèn; 2. Rãnh lắp kính sâu 1 cm, dài 20 cm

Hình 4. Mẫu bẫy đèn  dùng bóng Neon dài 120 cm (tốt nhất là bóng đèn 40W trở lên)

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-118:2012/BNNPTNT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT CHÍNH GÂY HẠI CÂY CHÈ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản QCVN01-118:2012/BNNPTNT Ngày hiệu lực 14/12/2012
Loại văn bản Quy chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 14/12/2012
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản