QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-38:2010/BNNPTNT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN DỊCH HẠI CÂY TRỒNG DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIAQCVN 01-38:2010/BNNPTNT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN DỊCH HẠI CÂY TRỒNG National technical regulation on Surveillance method of plant pests Lời nói đầu QCVN 01-38 : 2010/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2010.
I. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định những nguyên tắc, nội dung áp dụng trong công tác điều tra phát hiện dịch hại chủ yếu và sinh vật có ích trong từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng chính ở từng địa phương. Đối với những cây trồng mới phải điều tra theo dõi thành phần dịch hại, sinh vật có ích; sau đó xác định các loại dịch hại chính, chủ yếu và sinh vật có ích chính; 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này bắt buộc áp dụng trong Hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật có liên quan đến điều tra, phát hiện dịch hại cây trồng tại Việt Nam. 1.3. Giải thích từ ngữ Trong quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1. Dịch hại là bất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật, động vật hoặc vi sinh vật nào gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật bao gồm: côn trùng, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, vi rút, phytophasma, cỏ dại, chuột và các sinh vật khác gây hại tài nguyên thực vật. 1.3.2. Dịch hại chính là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng vụ, hàng năm ở địa phương. 1.3.3. Dịch hại chủ yếu là những dịch hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. 1.3.4. Yếu tố điều tra chính là các yếu tố đại diện có liên quan đến dịch hại, bao gồm yếu tố giống, thời vụ, thâm canh, địa hình, tập quán canh tác, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng 1.3.5. Khu vực điều tra là khu đồng, vườn, rừng (ô tiêu chuẩn) đại diện cho các yếu tố điều tra và được chọn cố định để điều tra ngay từ đầu vụ hoặc đầu năm. 1.3.6. Mẫu điều tra là số lượng cây hoặc bộ phận của cây trồng (lá, thân, cành, củ, quả, rễ, …) trên đơn vị điểm điều tra. 1.3.7. Điểm điều tra là điểm được bố trí ngẫu nhiên nằm trong khu vực điều tra. 1.3.8. Mật độ dịch hại là số lượng cá thể dịch hại trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị đối tượng khảo sát. 1.3.9. Tỷ lệ bệnh hoặc tỷ lệ hại là số lượng cá thể bị hại tính theo phần trăm (%) so với tổng số các cá thể điều tra trong quần thể. 1.3.10. Chỉ số bệnh hoặc chỉ số hại là đại lượng đặc trưng cho mức độ bị hại của cây trồng được biểu thị bằng phần trăm (%). 1.3.11. Sinh vật có ích (thiên địch) bao gồm vi rút, vi khuẩn, tuyến trùng, nấm, côn trùng, động vật và các sinh vật khác có tác dụng hạn chế tác hại của dịch hại đối với tài nguyên thực vật. 1.3.12. Điều tra định kỳ là hoạt động điều tra thường xuyên của cán bộ bảo vệ thực vật trong khoảng thời gian định trước trên tuyến điều tra thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được diễn biến của dịch hại cây trồng và thiên địch của chúng. 1.3.13. Điều tra bổ sung là mở rộng tuyến điều tra hoặc tăng số lần điều tra vào các thời kỳ xung yếu của cây trồng và dịch hại đặc thù của vùng sinh thái hoặc trong vùng dịch, vùng đệm, vùng bị dịch uy hiếp, nhằm xác định chính xác thời gian phát sinh, diện phân bố và mức độ gây hại của dịch hại chủ yếu trên các cây trồng chính ở địa phương, cũng như sự lây lan hoặc tái phát dịch. 1.3.14. Tuyến điều tra được xác định theo một lịch trình đã định sẵn ở khu vực điều tra nhằm thỏa mãn các yếu tố điều tra chính của địa phương. 1.3.15. Diện tích nhiễm dịch hại là diện tích có mật độ, tỷ lệ dịch hại từ 50% trở lên theo mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này về mật độ sâu, tỷ lệ bệnh để thống kê diện tích. 1.3.16. Hình chiếu tán lá là hình chiếu của tán lá cây vuông góc xuống mặt đất. 1.3.17. Cành điều tra là đoạn cành có chiều dài 20 – 100cm (tùy theo mỗi loại cây) dùng để điều tra dịch hại cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp. 1.3.18. Đọt điều tra là phần chồi non của cây để tiến hành điều tra các loại dịch hại (nhện lông nhung, bọ trĩ, rệp, …). 1.3.19. Cây trồng mới là những loại cây trồng mới được trồng ở địa phương và có triển vọng phát triển thành cây trồng chính. 1.3.20. Dịch hại nguy hiểm là dịch hại có khả năng gây hại nghiêm trọng đến tài nguyên thực vật, dễ lây lan bùng phát thành dịch và khó diệt trừ thuộc danh mục các dịch hại phải công bố dịch hoặc danh mục các dịch hại nguy hiểm của thực vật. 1.3.21. Vùng dịch là nơi đang có dịch hại nguy hiểm phát sinh, gây hại và đã được cấp có thẩm quyền công bố dịch và còn hiệu lực. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoại vi bao quanh vùng có dịch hoặc vùng tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan bảo vệ thực vật có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng dịch hại. Vùng đệm là vùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ quan bảo vệ thực vật có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng dịch hại. II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN DỊCH HẠI CÂY TRỒNG 2.1. Yêu cầu kỹ thuật 2.1.1. Điều tra: Điều tra đầy đủ, chính xác diễn biến các loại dịch hại, sinh vật có ích chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng. 2.1.2. Nhận định tình hình: – Đánh giá tình hình dịch hại hiện tại, nhận định khả năng phát sinh, phát triển và gây hại của dịch hại chính trong thời gian tới, so sánh với kỳ điều tra liền kề trước và cùng kỳ năm trước. – Dự báo những loại dịch hại thứ yếu có khả năng phát triển thành dịch hại chính, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó. 2.1.3. Thống kê diện tích: Nhiễm dịch hại (nhẹ, trung bình, nặng), diện tích mất trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp. 2.2. Thiết bị và dụng cụ điều tra 2.2.1. Dụng cụ điều tra ngoài đồng gồm: – Vợt côn trùng, khay, khung, hố điều tra; ô hứng phân sâu, vồ gỗ; – Bẫy đèn Compact 40 Woat, đèn Neon 60 cm hoặc đèn cực tím (đối với một số đối tượng dịch hại). – Thước dây, thước gỗ điều tra, túi nilon các cỡ, băng giấy dính, băng dính, dao, kéo;, túi xách tay điều tra; dụng cụ đào hố, … – Ống nhòm; sào, câu liêm dài 3 – 5 m; thang các loại dài 3 – 10 m; – Sổ ghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi; – Ống tuýp, hộp petri và hóa chất cần thiết; – Bẫy, bả các loại. 2.2.2. Thiết bị tối thiểu trong phòng: – Kính lúp 2 mắt soi nổi côn trùng, kính hiển vi có gắn máy ảnh kỹ thuật số; kính núp có cán; lam, la men; – Tủ lạnh, tủ định ôn, máy đo nhiệt độ, ẩm độ trong phòng; – Máy vi tính để bàn có kết nối mạng, máy in và các chương trình phần mềm có liên quan; – Máy khuấy, máy lắc, máy rây; – Lồng nuôi sâu. 2.2.3. Trang bị bảo hộ lao động: – Mũ, ủng, áo mưa, găng tay, khẩu trang. 2.3. Thời gian điều tra 2.3.1. Điều tra định kỳ: 7 ngày/lần ở tuyến với các yếu tố điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ 2, thứ 3 hàng tuần và 14 ngày/lần vào các thứ 2, thứ 3 tuần 1, tuần 3 của tháng đối với cây rừng. 2.3.2. Điều tra bổ sung: Tiến hành trước, trong và sau cao điểm xuất hiện dịch hại; trong và sau dịch. 2.4. Yếu tố điều tra: Mỗi loại cây trồng chọn đại diện theo giống, thời vụ, địa hình, tập quán sản xuất, giai đoạn sinh trưởng hoặc tuổi, cấp độ tuổi cây trồng. 2.5. Khu vực điều tra 2.5.1. Đối với lúa: – Từ 20 ha trở lên đối với vùng trọng điểm. – Từ 2 ha trở lên đối với vùng không trọng điểm. 2.5.2. Đối với rau màu, cây thực phẩm: Từ 2 ha trở lên. 2.5.3. Đối với cây ăn quả, cây công nghiệp: Từ 5 ha trở lên. 2.5.4. Đối với rừng trồng: Từ 10 ha trở lên. Trong đó, từ 10 – 50 ha chọn khu vực điều tra (ô tiêu chuẩn) có diện tích 1.000 – 2.500 m2 đảm bảo đại diện cho các yếu tố điều tra và có ≥ 100 cây hoặc ≥ 30 khóm cây (đối với nhóm tre, trúc, vầu…). 2.6. Điểm điều tra Mỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên nằm trên đường chéo của khu vực điều tra. Điểm điều tra phải cách bờ ít nhất 2 m (đối với lúa, cây rau màu) và 1 hàng cây (đối với cây ăn quả, cây công nghiệp) và trên 5 m đối với cây rừng. 2.7. Số mẫu điều tra của một điểm 2.7.1. Cây lúa – Sâu hại: + Trên mạ và lúa sạ: 1 khung/điểm. + Trên lúa cấy: 10 khóm/điểm. Các loài nhện, bọ trĩ, bọ phấn: 5 dảnh/điểm. – Bệnh hại: + Bệnh trên thân: 10 dảnh ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên lá: Điều tra toàn bộ số lá của 5 dảnh ngẫu nhiên/điểm. 2.7.2. Rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày (rau họ hoa thập tự, cà chua, đậu đỗ, lạc, vừng, đậu tương) – Sâu hại: + Cây trồng có mật độ ≤ 50 cây/m2: 1m2/điểm; + Cây trồng có mật độ > 50 cây/m2, vườn ươm: 1 khung/điểm. Các loài chích hút như bọ phấn, bọ trĩ, nhện: Điều tra 10 cây hoặc 10 lá ngẫu nhiên/điểm tùy theo vị trí gây hại của mỗi đối tượng. – Bệnh hại: + Bệnh toàn thân: 10 thân ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên lá: 10 lá ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên củ, quả: điều tra 10 củ, quả ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên rễ: 10 cây ngẫu nhiên/điểm. 2.7.3. Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả – Sâu hại: + Sâu hại cành (cành lá, cành hoa, cành quả): Điều tra 4 hướng x mỗi hướng 1 cành (lá, hoa, quả)/1 cây/điểm. + Sâu hại thân: 10 cây/điểm. + Sâu hại vườn ươm: 1 khung/điểm. – Bệnh hại: + Bệnh hại thân: 10 cây/điểm. + Bệnh hại cành: 4 hướng x mỗi hướng 1cành/1 cây/điểm. – Sâu bệnh hại rễ: 1 hố (khu vực hình chiếu tán lá)/điểm. 2.7.4. Đối với cây rừng trồng – Sâu hại: + Sâu hại cành (cành lá, cành hoa, cành quả): Nếu cây rừng có chiều cao thấp hơn 2,5 m và tán lá nhỏ, điều tra trực tiếp toàn bộ 3 cây tiêu chuẩn (cây chọn để điều tra)/điểm. Trường hợp cây có chiều cao lớn hơn 2,5 m: Điều tra 3 cây/điểm, mỗi cây điều tra 2 cành (lá, hoa, quả) đối diện nhau ở tầng giữa tán. + Sâu hại thân: 3 cây/điểm, điều tra từ gốc đến độ cao 2 m trên thân cây. – Bệnh hại: + Bệnh hại thân: 3 cây/điểm, điều tra từ gốc đến độ cao 2 m trên thân cây. + Bệnh hại cành: Nếu cây rừng có chiều cao ≤ 2,5 m và tán lá nhỏ, điều tra trực tiếp toàn bộ 3 cây tiêu chuẩn (cây chọn để điều tra)/điểm. Trường hợp cây có chiều cao > 2,5 m: Điều tra 3 cây/điểm, mỗi cây điều tra 2 cành (lá, hoa, quả) đối diện nhau ở tầng giữa tán. – Sâu bệnh hại rễ: 1 hố (trong khu vực hình chiếu tán lá)/điểm. – Đối với vườn ươm: 1 m2/điểm hoặc 1 khung/điểm (đối với cây nhỏ, gieo dày). 2.8. Thu mẫu dịch hại để theo dõi ký sinh. 2.8.1. Pha trứng: – Trứng đơn: 50 quả; – Ổ trứng: 30 ổ. 2.8.2. Pha sâu non, nhộng, trưởng thành: 30 cá thể. Điều tra các loài thiên địch bắt mồi tương tự điều tra sâu hại cây trồng. 2.9. Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính 2.9.1. Cây trồng và các yếu tố có liên quan (thời tiết, cơ cấu giống, thời vụ, giai đoạn sinh trưởng của các loại cây trồng); 2.9.2. Mật độ dịch hại hoặc thiên địch:
– Ngoài ra, đối với sâu róm hại thông, có thể điều tra tính mật độ sâu non theo một trong các phương pháp gián tiếp sau: + Đối với sâu róm thông ở độ tuổi 3 trở lên, sử dụng vồ gỗ đập 3 vồ vào thân cây ở độ cao 0,7 – 1,0 m và đếm số sâu rơi. Mật độ sâu trên cây (con/cây) được tính theo công thức: X (số lượng sâu róm trên cây) = Số lượng sâu róm rơi xuống đất x hệ số thực nghiệm (là sự chênh lệch với phương pháp đếm trực tiếp, thường là 3 0,3). + Tính mật độ sâu róm thông gián tiếp qua ô hứng phân:
Trong đó: N1 là (lá, dảnh, bẹ, cây, búp, củ, quả…) bị bệnh ở cấp 1; N3 là (lá, dảnh, bẹ, cây, búp, củ, quả…) bị bệnh ở cấp 3; … Nn là (lá, dảnh, bẹ, cây, búp, củ, quả…) bị bệnh ở cấp n. N là tổng số (lá, dảnh, bẹ, cây, búp, củ, quả…) điều tra. n là cấp bệnh cao nhất (cấp 9). 2.9.7. Số lượng trưởng thành vào bẫy đèn, bẫy bả (con/đêm/bẫy). 2.9.8. Diện tích nhiễm dịch hại (ha): – Căn cứ để tính diện tích nhiễm dịch hại: Số liệu điều tra của từng yếu tố điều tra; mức mật độ sâu, tỷ lệ bệnh quy định để thống kê diện tích cụ thể tại Phụ lục I. – Diện tích nhiễm: + Nhẹ: Là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ 50 đến ≤100% mức quy định. + Trung bình: Là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ trên 100 đến ≤ 200% mức quy định. + Nặng: Là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh trên 200% mức quy định. + Mất trắng: Là tổng số diện tích cộng dồn do dịch hại làm giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch, cuối các vụ sản xuất).
2.9.9. Diện tích đã xử lý (ha): Thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp khác. 2.10. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu điều tra Căn cứ vào kết quả điều tra của kỳ để tính mật độ, tỷ lệ, chỉ số dịch hại; thống kê diện tích nhiễm dịch hại của kỳ điều tra tại phụ lục I kèm theo của Quy chuẩn này. 2.10.1. Đối với thông báo định kỳ 2.10.1.1. Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã/Trạm BVTV cấp huyện: – Mật độ, tỷ lệ dịch hại: Mật độ, tỷ lệ dịch hại trung bình: Ghi số liệu trung bình của từng loại dịch hại trên từng loại cây trồng của xã/các xã trong huyện; Mật độ, tỷ lệ dịch hại cao: Ghi số liệu mật độ cao nhất của từng loại dịch hại trên từng loại cây trồng của xã/các xã trong huyện; – Diện tích nhiễm (nhẹ, trung bình, nặng) từng loại dịch hại trên từng loại cây trồng của kỳ điều tra của xã/các xã trong huyện; – Diện tích mất trắng: Cộng dồn diện tích giảm > 70% năng suất của từng loại dịch hại, trên từng loại cây trồng tại cuối vụ hoặc kết thúc các đợt dịch của xã/các xã trong huyện; – Diện tích đã xử lý từng loại dịch hại trên từng loại cây trồng của huyện trong kỳ điều tra của xã/các xã trong huyện; 2.10.1.2. Chi cục BVTV tỉnh/Trung tâm Bảo vệ thực vật Vùng: – Mật độ, tỷ lệ dịch hại: Mật độ, tỷ lệ dịch hại phổ biến: Ghi số liệu phổ biến (ước khoảng về mức độ xuất hiện phổ biến) của từng loại dịch hại trên từng loại cây của các huyện/tỉnh; Mật độ, tỷ lệ dịch hại cao: Ghi số liệu ước lượng khoảng trong nhóm số liệu cao của từng loại dịch hại trên từng loại cây trồng của các huyện/tỉnh. Mật độ, tỷ lệ dịch hại cá biệt: Ghi số liệu mật độ cao nhất của từng loại dịch hại trên từng loại cây của các huyện/tỉnh; – Cộng diện tích nhiễm (nhẹ, trung bình, nặng), diện tích mất trắng, diện tích đã xử lý từng loại dịch hại trên từng loại cây trồng của các huyện/tỉnh. 2.10.2. Đối với thông báo tháng, vụ: – Căn cứ vào số liệu mật độ dịch của từng lứa; tỷ lệ và chỉ số bệnh lúc cao điểm của tháng hoặc vụ để phân tích tình hình phát sinh, phát triển của loại dịch hại chính (chủ yếu). Dẫn số liệu về mật độ sâu, tỷ lệ bệnh (trung bình, cao, cá biệt). – Diện tích nhiễm: Đối với một loại bệnh: Lấy diện tích nhiễm cao nhất của tháng/vụ (không cộng dồn số liệu diện tích của từng kỳ điều tra hoặc từng tháng). Đối với một loại sâu: Cộng dồn diện tích nhiễm của từng lứa trong vụ; – Đánh giá diện phân bố, mức độ gây hại thông qua diện tích nhiễm (ha) của tháng này so với tháng trước, vụ này so với vụ trước hoặc lứa này so với lứa trước; – Cộng diện tích xử lý từng loại dịch hại trong tháng hoặc lứa và cả vụ; 2.11. Sổ theo dõi – Sổ theo dõi dịch hại và sinh vật có ích vào bẫy; – Sổ ghi chép số liệu điều tra dịch hại, sinh vật có ích định kỳ, bổ sung của từng cây trồng; – Sổ theo dõi diễn biến diện tích nhiễm dịch hại thường kỳ, hàng vụ, hàng năm; – Sổ theo dõi khí tượng. – Phần mềm máy tính cập nhật, lưu dữ số liệu. III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA 3.1. Xác định đối tượng điều tra Căn cứ vào mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp của địa phương để xác định loại cây trồng chính cần thực hiện điều tra phát hiện. Loại dịch hại chính cần điều tra trên các cây trồng đó cần xác định vào thời điểm đầu mỗi vụ sản xuất hoặc đầu năm. 3.2. Xác định các yếu tố điều tra: Theo mục 2.4. của Quy chuẩn này. 3.3. Xác định khu vực điều tra: Theo mục 2.5. của Quy chuẩn này. 3.4. Xác định tuyến điều tra: Sau khi đã xác định được số lượng các yếu tố cần điều tra, tiến hành xác định tuyến điều tra cố định. Tuyến điều tra cố định nằm trong khu vực điều tra và phải thoả mãn các yếu tố cần điều tra đã được xác định. 3.5. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ điều tra: Tùy thuộc từng loại cây trồng, mục đích điều tra để chuẩn bị dụng cụ, thiết bị cho phù hợp theo mục 2.2. của Quy chuẩn này. 3.6. Phương pháp điều tra 3.6.1. Xác định thời gian điều tra: Căn cứ vào loại cây trồng cần điều tra để xác định điều tra định kỳ vào những ngày cố định; đồng thời, tùy thuộc điều kiện cụ thể và mục đích để thực hiện việc điều tra bổ sung theo mục 2.3. của Quy chuẩn này. 3.6.2. Cách điều tra: 3.6.2.1. Điều tra trực tiếp: – Quan sát từ xa đến gần sau đó điều tra trực tiếp trên cây hoặc bộ phận của cây; điều tra sâu hại trước, bệnh hại sau; trong trường hợp không làm ngay được ngoài đồng ruộng thì thu mẫu về phòng phân tích. – Dùng vợt: Điều tra các loài dịch hại và sinh vật có ích hoạt động bay nhảy ở tầng lá trên của cây trồng. Cách vợt: Mỗi điểm vợt 3 vợt/điểm (một lần vợt đi và 1 lần vợt trở lại mới tính là 1 vợt; miệng vợt luôn vuông góc và sâu xuống tán lá khoảng 1/3 miệng vợt; lấy thân người vợt làm tâm quay vợt 1800. Sau đó đếm số dịch hại và sinh vật có ích có trong vợt. – Dùng khay: Để điều tra các loài dịch hại và sinh vật có ích phân bố ở tầng lá dưới của cây trồng hoặc trong tán lá. Mỗi điểm điều tra 2 khay (tùy theo mật độ dịch hại và sinh vật có ích); đặt khay nghiêng một góc 450 so với gốc lúa hoặc mặt đất, dùng tay đập 2 đập vào gốc lúa hoặc phần tán lá đối diện với miệng khay. Sau đó đếm số dịch hại và sinh vật có ích có trong khay. – Dùng khung để điều tra dịch hại và sinh vật có ích xuất hiện trên mặt nước, mặt đất trên ruộng mạ, lúa sạ, mặt tán lá, các loại cây trồng dầy và vườn ươm. Đếm các loài dịch hại và sinh vật có ích có trong khung. – Hố điều tra để điều tra dịch hại và thiên địch dưới mặt đất. 3.6.2.2. Điều tra gián tiếp: – Sử dụng bẫy: Bẫy đèn: Các Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số địa phương vùng trọng điển dịch hại đặt bẫy đèn liên tục trong vụ lúa. Địa điểm bẫy đèn phải đặt ở khu vực trồng lúa, thời gian đốt đèn từ 18 hoặc 19 giờ ngày hôm trước – 5 hoặc 6 giờ ngày hôm sau (tùy theo mùa trong năm). Các dịch hại trên cây trồng khác, cần căn cứ vào điều kiện và mục đích để đặt bẫy đèn và thời gian bẫy cho phù hợp. Bẫy khác: Tùy theo đối tượng dịch hại trên từng loại cây trồng, ở từng thời điểm trong năm và mục đích điều tra mà sử dụng các loại bẫy thích hợp, như bẫy chua ngọt, bẫy pheromone, … – Sử dụng ô hứng phân: Điều tra mật độ sâu non tuổi ≥ 4 đối với các loài sâu ăn lá cây rừng. Đặt ô hứng phân sâu dưới hình chiếu tán lá cây điều tra (mỗi ha đặt 1-2 ô). Đếm số phân sâu róm rơi vào khung hứng phân 24 giờ/lần, đếm liên tục trong 3 ngày liền vào các ngày không mưa, gió nhẹ để tính mật độ sâu theo công thức (mục 2.9.2.). – Sử dụng vồ gỗ để điều tra sâu róm thông tuổi lớn: Đập liên tục 3 lần vào thân cây cách mặt đất 0,7 – 1,0 m và đếm số sâu rơi trên nền bạt hoặc nylon đã dải ở dưới tán lá cây. Mật độ sâu trên cây (con/cây) được tính bằng số sâu róm rơi xuống đất x 3 (hệ số thực nghiệm). 3.6.2.3. Trong phòng: Theo dõi, phân tích những mẫu dịch hại đã thu được trong quá trình điều tra và xác định mật độ trứng, tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ ký sinh, tỷ lệ chết tự nhiên. IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 4.1. Điều tra và gửi thông báo định kỳ: 4.1.1. Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã: Điều tra tình hình dịch hại trên địa bàn xã và gửi thông báo 7 ngày/lần (theo mẫu Phụ lục III, mẫu này chỉ dùng Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã và Trạm Bảo vệ thực vật huyện) vào các ngày thứ 2 hàng tuần cho Trạm Bảo vệ thực vật huyện, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất. 4.1.2. Trạm Bảo vệ thực vật huyện: Điều tra tình hình dịch hại trên địa bàn huyện (đối với những huyện chưa có Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã) hoặc kiểm tra, tổng hợp tình hình dịch hại từ các xã và gửi thông báo 7 ngày/lần (theo mẫu Phụ lục III, mẫu này chỉ dùng cho Kỹ thuật viên Bảo vệ thực vật cấp xã và Trạm Bảo vệ thực vật huyện) vào các ngày thứ 3 hàng tuần cho Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất. 4.1.3. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh: Kiểm tra và tổng hợp tình hình dịch hại ở các huyện trong tỉnh và gửi thông báo tình hình dịch hại 7 ngày/lần (theo mẫu Phụ lục IV, mẫu này chỉ dùng cho Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh và Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng) vào các ngày thứ 4 hàng tuần cho Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng, Cục Bảo vệ thực vật bằng phương tiện thông tin nhanh nhất. 4.1.4. Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng: Kiểm tra và tổng hợp tình hình dịch hại ở các tỉnh trong vùng và gửi thông báo tình hình dịch hại 7 ngày/lần (theo mẫu Phụ lục IV, mẫu này chỉ dùng cho Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh và các Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng) vào các ngày thứ 5 hàng tuần cho Cục Bảo vệ thực vật bằng phương tiện thông tin nhanh nhất. 4.1.5. Cục Bảo vệ thực vật: Kiểm tra và tổng hợp tình hình dịch hại ở Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng và gửi thông báo tình hình dịch hại 7 ngày/lần vào các ngày thứ 6 hàng tuần cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng phương tiện thông tin nhanh nhất. 4.2. Thông báo, điện báo đột xuất và các văn bản chỉ đạo Khi dịch hại có khả năng phát sinh, phát triển nhanh, trên diện rộng, nguy cơ gây thiệt hại sản xuất thì cơ quan Bảo vệ thực vật phụ trách địa bàn (Trạm Bảo vệ thực vật, Chi cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng) hoặc Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm ra các thông báo, điện báo đột xuất và gửi cơ quan quản lý trực tiếp; cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên và các đơn vị liên quan. Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã, Trạm Bảo vệ thực vật huyện, Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, Trung tâm Bảo vệ thực vật Vùng và Cục Bảo vệ thực vật Chủ trì tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, chính quyền cùng cấp ban hành các văn bản chỉ đạo khi dịch hại có nhiều nguy cơ đe dọa sản xuất. 4.3. Báo cáo khác Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh, Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng có trách nhiệm ra các loại thông báo sau: 4.3.1. Thông báo tháng (theo mẫu Phụ lục IV): – Thời gian tính từ ngày 16/tháng trước đến ngày 15/tháng sau. – Gửi cho các cơ quan quản lý chuyên môn ngành cấp trên. 4.3.2. Báo cáo diễn biến và kết quả phòng trừ các đợt dịch; 4.3.3. Báo cáo tổng kết vụ (theo mẫu Phụ lục V): – Vụ Đông Xuân: Gửi cho Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng và Cục Bảo vệ thực vật trước ngày 15 tháng 6 hàng năm. – Vụ Hè Thu và mùa: Gửi cho Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng và Cục bảo vệ thực vật trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. – Vụ Đông (rau, ngô, đậu tương, khoai tây… chỉ áp dụng cho các tỉnh phía Bắc). 4.3.4. Dự báo vụ (theo mẫu Phụ lục VI): gửi Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng và Cục Bảo vệ thực vật trước các vụ sản xuất 20 ngày. 4.4. Lưu giữ và khai thác dữ liệu: Tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Bảo vệ thực vật phải lưu giữ, hệ thống, quản lý và khai thác dữ liệu điều tra, báo cáo bằng các phương pháp truyền thống kết hợp phát huy lợi thế trong công nghệ thông tin. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này đối với Hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện dịch hại cây trồng tại Việt Nam./.
PHỤ LỤC 1. QUY ĐỊNH MẬT ĐỘ, TỶ LỆ DỊCH HẠI ĐỂ THỐNG KÊ DIỆN TÍCH NHIỄM DỊCH HẠI 1. Cây lúa (mạ, lúa sạ, lúa cấy)
2. Cây ngô
3. Các cây họ hoa thập tự:
4. Cây cà chua
5. Cây lạc
6. Cây đậu tương
7. Cây cam, chanh
8. Cây nhãn, vải
9. Cây mía
10. Cây chè
11. Cây cà phê
12. Cây cao su
13. Cây thông
14. Cây keo
15. Cây quế
16. Cây bạch đàn
17. Cây phi lao
Ghi chú: * Chưa có tên trong tài liệu điều tra cơ bản
PHỤ LỤC 2. QUY ĐỊNH PHÂN CẤP HẠI I. PHÂN CẤP HẠI TRÊN LÁ, THÂN, BÔNG TRÊN LÚA, NGÔ, RAU, MẦU VÀ CÂY CÔNG NGHIỆP, CÂY ĂN QUẢ 1. Bệnh trên lá: Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại. Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại. Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại. Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại. Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại. 2. Bệnh trên thân (Bệnh khô vằn, tiêm hạch): Cấp 1: < 1/4 diện tích bẹ lá bị hại. Cấp 3: > 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá bị hại. Cấp 5: > 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá bị hại, cộng lá thứ 3, thứ 4 bị bệnh nhẹ. Cấp 7: > 1/2 đến 3/4 diện tích bẹ lá bị hại và lá phía trên bị hại. Cấp 9: Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một số cây chết. (Đối với bệnh vàng lá vi rút, nghẹt rễ thì điều tra theo nhóm, tính tỷ lệ khóm bị hại; bệnh von, bệnh thối dảnh và các loại bệnh trên thân khác thì tính tỷ lệ % thân, dảnh bị hại). 3. Bệnh trên bông (bông lúa): Cấp 1: < Vết bệnh đến 1% hạt bị bệnh. Cấp 3: > 1 – 5% hạt bị bệnh. Cấp 5: > 5 – 25% hạt bị bệnh. Cấp 7: > 25 – 50% hạt bị bệnh. Cấp 9: > 50% hạt bị bệnh. 4. Bệnh trên lá, quả (bệnh loét sẹo cam, quýt): Cấp 1: Vết bệnh đến 5% diện tích lá, quả có vết bệnh. Cấp 3: > 5 – 10% diện tích lá, quả có vết bệnh. Cấp 5: > 10 – 15% diện tích lá, quả có vết bệnh. Cấp 7: > 15 -20% diện tích lá, quả có vết bệnh. Cấp 9: > 20% diện tích lá, quả có vết bệnh. 5. Bệnh muội quả, lá, bệnh tàn lụi, bệnh xanh quả Cấp 1: Vết bệnh đến 10% diện tích lá, quả, tán cây bị bệnh. Cấp 3: >10 – 20% diện tích lá, quả, tán cây bị bệnh. Cấp 5: > 20 – 30% diện tích lá, quả, tán cây bị bệnh. Cấp 7: > 30 – 40% diện tích lá, quả, tán cây bị bệnh. Cấp 9: > 40% diện tích lá, quả, tán cây bị bệnh. 6. Bệnh hại cành (bệnh chảy nhựa): Cấp 1: từ vết bệnh đến 10% diện tích cành 1 tuổi bị bệnh. Cấp 3: > 10 – 20% diện tích cành 1 tuổi hoặc 10% cành 3 tuổi bị bệnh. Cấp 5: > 20% diện tích cành 3 tuổi hoặc 10% cành 4 tuổi bị bệnh. Cấp 7: > 20% cành 4 tuổi hoặc 10% cành cơ bản bị bệnh. Cấp 9: > 20% cành cơ bản hoặc 50% chu vi vỏ gốc bị bệnh. II. PHÂN CẤP ĐỐI VỚI LOẠI CHÍCH HÚT (rệp, nhện, bọ trĩ, bọ phấn, …) TRÊN RAU MẦU, CÂY CÔNG NGHIỆP, CÂY ĂN QUẢ…: Phân theo 3 cấp như sau: Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác). Cấp 2: Trung bình (phân bố dưới 1/3 dảnh, búp, cờ, cây). Cấp 3: Nặng (phân bố trên 1/3 dảnh, búp, cờ, cây). III. ĐỐI VỚI SÂU ĐỤC THÂN, CÀNH CỦA CÂY ĂN QUẢ, CÂY CÔNG NGHIỆP: Cấp 1: Nhẹ (cây có 1 – 2 vết đục trên thân hoặc 1 cành bị héo, cây vẫn xanh tốt). Cấp 2: Nhẹ (cây có 3 – 5 vết đục thân hoặc 2 đến 4 cành bị đục, cây phát triển trung bình). Cấp 3: Nặng (dùng tay lắc nhẹ, cây bị gẫy do vết đục của sâu, tán cây vàng héo).
PHỤ LỤC 3
(Mẫu) THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY (Từ ngày … đến ngày … tháng … năm 20…) I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG 1. Thời tiết Nhiệt độ trung bình:……………Cao:……………….Thấp: ………………… Độ ẩm trung bình: ………………………Cao:……………… Thấp:………….. Lượng mưa: tổng số: …………………………………….. Nhận xét khác: tình trạng thời tiết tốt, xấu, hạn, ngập lụt… ảnh hưởng đến cây trồng. 2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác – Vụ lúa …………………………thời gian gieo cấy…………………….…… + Trà sớm ……diện tích …………..giống …………GĐST………..…… + Trà chính vụ …….diện tích ……..giống …………GĐST …….…….. + Trà muộn ……diện tích ………….. giống ………… GĐST ………… – Ngô. Vụ……….. diện tích ………….. giống ………. sinh trưởng ……….. – Rau. Vụ……… diện tích ……………. giống ……… sinh trưởng ……….. – Đậu đỗ. Vụ …… diện tích ………. giống ……… sinh trưởng …..…… Các cây trồng khác: … II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY Loại bẫy:
Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã. III. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH
IV. DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU
V. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH (Từ ngày …….. đến ngày ……. tháng…….. năm 20……)
Ghi chú: – (1): Diện tích nhiễm tăng (+), giảm (-) so cùng kỳ năm trước. – Diện tích nhiễm sinh vật gây hại 7 ngày của Nhân viên BVTV cấp xã/trạm BVTV cấp huyện là số liệu tổng hợp, phản ánh tình hình sinh vật gây hại của xã/huyện mà Nhân viên BVTV cấp xã/Trạm BVTV cấp huyện phụ trách. VI. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ: (tình hình dịch hại; biện pháp xử lý; dự kiến thời gian tới)
PHỤ LỤC 4
(Mẫu) THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY VÀ 1 THÁNG I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG 1. Thời tiết (tỉnh/vùng): Nhiệt độ: trung bình:………… Cao…………….Thấp……………. Ẩm độ: trung bình ………………….Cao…………….. Thấp………. Lượng mưa (lượng mưa tổng số trong tuần/tháng): Số giờ nắng (tổng số giờ nắng trong tuần/tháng): Nhận xét khác: tình trạng thời tiết tốt xấu, hạn, ngập, lụt ảnh hưởng đến cây trồng. 2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng (giai đoạn mạ, đẻ nhánh, đứng cái, đòng trỗ – thu hoạch) Cây lúa
Cây trồng khác
Ghi chú: Mẫu thông báo này chỉ sử dụng cho Chi cục và Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng. II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY VÀ 1 THÁNG QUA 1. Trên lúa, mạ Nhận xét đánh giá tình hình dịch hại ở các giai đoạn (trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành) trên đồng ruộng và trưởng thành vào các loại bẫy. So sánh mật độ sâu, tỷ lệ hại, diện tích nhiễm với các năm trước và những năm bị dịch nặng. 2. Cây trồng khác Nêu rõ sâu, bệnh tỷ lệ hại diện phân bố trên các cây trồng chính thuộc địa bàn trong tỉnh/vùng quản lý; các chỉ tiêu mật độ sâu, tỷ lệ bệnh thời gian phát sinh cũng tương tự như cây lúa. III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI: – Tập trung vào những đối tượng gây hại chính, chủ yếu trên cây lúa và các cây trồng chủ yếu. – Dự kiến thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của dịch hại trong thời gian tới. … IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG: Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ dịch hại trên địa bàn tỉnh/vùng./.
Mẫu số 1: MẪU THỐNG KÊ DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
Ghi chú: – (1): Diện tích nhiễm tăng (+), giảm (-) so cùng kỳ năm trước. – Thông báo sinh vật gây hại 7ngày/1 tháng của 1 tỉnh/Trung tâm vùng là số liệu tổng hợp, phản ánh tình hình dịch hại 7 ngày và 1 tháng của các trạm trong tỉnh/các Chi cục BVTV trong vùng;
Mẫu số 2: MẪU THỐNG KÊ DIỆN TÍCH NHIỆM VÀ PHÂN BỐ (tên dịch hại)……………………………………………………(tên cây trồng)………………………
Ghi chú: – Mẫu biểu này dùng cho thông báo diện tích 7 ngày/1 tháng đối với đối tượng dịch hại gây hại nặng hoặc thành dịch, như sâu đục thân, rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, … – Diện tích phòng trừ: Thống kê diện tích phun thuốc BVTV, thủ công, tiêu hủy, ..
PHỤ LỤC 5. BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ DỊCH HẠI Vụ…………..……. Năm………….……. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh: …………………………………………… Phần 1: CÂY LÚA Bảng 1.1: Tình hình sản xuất: Tổng diện tích gieo cấy:………………………….ha, trong đó:
Nhận xét: Cho nhận xét thời vụ (gieo cấy, thời kỳ trỗ bông…) năm nay có gì đặc biệt so với mọi năm: sớm, muộn, bình thường: như vậy là thuận lợi hay khó khăn. Ghi chú: Ngày có thể ước tính khoảng từ ngày …….. đến ngày ……..
Bảng 1.2: Diện tích bị ngập úng hoặc bị khô hạn.
Ghi chú: Chi cục có thể bổ sung các yếu tố thời tiết khác ảnh hưởng đến sản xuất của địa phương
Bảng 1.3. Tình hình dịch hại chính
Bảng 1.4. MẪU THỐNG KÊ DIỆN TÍCH VÀ PHÂN BỐ (tên dịch hại)……………………………………………Vụ …… năm 20……)
Mẫu biểu này dùng cho thống kê báo cáo vụ đối với một số đối tượng dịch hại gây hại nặng hoặc thành dịch trong vụ.
Phần 2 GÂY HẠI CỦA CHUỘT VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI PHÒNG TRỪ Bảng 2.1: Diện tích có chuột gây hại (ha): (Từ ngày 01/12 đến 30/5 hoặc từ 01/6 đến 30/11 hàng năm)
Bảng 2.2: Kết quả diệt chuột: (từ 01/12 đến 30/5 hoặc từ 01/6 đến 30/11 hàng năm):
Số mèo nuôi được thêm (từ 01/12 đến 30/5 hoặc từ 01/6 đến 30/11 hàng năm):……….…con Tổng số mèo hiện có của tỉnh:……………………. con Số tiền hỗ trợ nuôi mèo:……………………………………đồng Số lớp tập huấn:………, số người được tập huấn:…………..………(từ 01/12 đến 30/5 hoặc từ 01/6 đến 30/11 hàng năm) Số bẫy đã dùng (bẫy thủ công) (từ 01/12 đến 30/5 hoặc từ 01/6 đến 30/11 hàng năm:……………
Phần 3 TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI VÀ TRIỂN KHAI PHÒNG TRỪ TRÊN CÁC CÂY TRỒNG KHÁC Bảng 3.1. Tình hình dịch hại trên một số cây trồng khác:
PHỤ LỤC 6
Kính gửi: – Cục Bảo vệ thực vật – Trung tâm Bảo vệ thực vật (Mẫu) DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VỤ ………………… NĂM……….…..
I. Dự kiến tình hình thời tiết và sản xuất trong vụ: 1. Nhận định xu hướng thời tiết ảnh hưởng đến: 2. Xu hướng sản xuất và cây trồng: – Cơ cấu giống – Giống lúa: – Phân bón: – Thời vụ: 3. Một số yếu tố khác tác động đến sản xuất vụ (nếu có) II. Tình hình dịch hại hiện tại: Tình hìđịchịch hại hiện tại, các nguồn dịch hại liên quan từ vụ trước trên các cây trồng và các ký chủ phụ (nếu có). III. Dự kiến một số loại dịch hại chính trên một số cây trồng chính trong vụ: Dựa trên cơ sở nhận định thời tiết, cây trồng dự kiến thời gian phát sinh, khả năng gây hại, diện phân bố… so sánh với những năm trước và đưa ra nhận định khái quát tình hình dịch hại nặng, nhẹ hoặc bình thường cho từng đối tượng trên các cây trồng chính của tỉnh hoặc vùng. Ví dụ như: Trên cây lúa: 1. Sâu đục thân 2 chấm:… 2. Rầy nâu RLT:… 3. Sâu cuốn lá nhỏ:… 4. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:… 5. Bệnh khô vằn:… 6. Bệnh đạo ôn:… 7. Bệnh đen lép hạt:…. 8. Chuột. OBV:… IV. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo: – Đối với các đối tượng dịch hại theo dự kiến phát sinh; – Chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực; vật lực… – Các biện pháp chỉ đạo, các chủ trương chính sách cần thiết để hạn chế thiệt hại do dịch hại có khả năng gây ra. – Các biện pháp khác…
Ghi chú: Mẫu Phụ lục này dùng cho các Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng hoàn thành và gửi báo cáo dự kiến cho Cục, Trung tâm trước các vụ sản xuất 20 ngày.
PHỤ LỤC 7 KÍCH THƯỚC MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐIỀU TRA
Mẫu bẫy đèn |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chú: – Mẫu bẫy đèn dùng bóng Neon 60 cm (hình trên): Đường kính nón trên 80 cm, cao 20 cm; đường kính nón dưới 60 cm, cao 30 cm; 4 tấm kính cao 62 cm, rộng 20 cm, dày 0,5 cm; Hộp A, bên trong có một hộp nhỏ để đựng mẫu; – Nếu sử dụng đèn Compact 40 Woat ánh sáng trắng hoặc đèn cực tím 40 Woat thay đèn Neon 60cm, thì thiết kế đèn đặt ở trung tâm của 4 tấm kính, đảm bảo độ cao cách mặt đất 170cm.
Giá đỡ bóng đèn và kính (Giá đỡ trên và dưới giống như nhau)
1. Chỗ lắp đui đèn 2. Rãnh lắp kính sâu 1 cm, dài 20 cm |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 982 :2006 quy định về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây lúa ;
2. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 923 :2006 quy định về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây rau thập tự;
3. Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và
4. Quyết định 48/BNN và Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 224-2003 quy định về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng;
5. Viện Bảo vệ thực vật: Phương pháp điều tra, đánh giá sâu, bệnh, cỏ dại hại lúa tập II, NXBNN, HN, 1998, 54 tr.
6. Viện Bảo vệ thực vật: Phương pháp điều tra đánh giá sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng cạn tập III, NXBNN, HN, 1999, 80tr.
7. Viện Bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra bệnh cây 1967- 1968 NXBNT, 202 tr.
8. Viện Bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra côn trùng 1967 – 1968 NXBNT, 580 tr.
9. Viện Bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh miền Nam 1977 – 1978 NXBNN, 358 tr.
10. Viện Bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997 – 1998 NXBNT, 164 tr.
Tiếng Anh: Ministry of agriculture and food Bureau of plant industry Philippine
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-38:2010/BNNPTNT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN DỊCH HẠI CÂY TRỒNG DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | QCVN01-38:2010/BNNPTNT | Ngày hiệu lực | 10/12/2010 |
Loại văn bản | Quy chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 10/12/2010 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |