QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 03:2010/BTTTT VỀ LỖI BIT CỦA CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN DẪN SỐ DO BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 30/07/2010

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

 

QCVN 03:2010/BTTTT

 

 

 

VỀ LỖI BIT CỦA CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN DẪN SỐ

 

National technical regulation

on bit error rate of digital transmission path

 

 

 

 

 

 

 

 

HÀ NỘI – 2010

Lời nói đầu

QCVN 03:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành TCN 68-164: 1997 “Lỗi bit và rung pha của các đường truyền dẫn số – Yêu cầu kỹ thuật và quy trình đo kiểm” ban hành theo Quyết định số 796/1997/QĐ-TCBĐ ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định của QCVN 3:2010/BTTTT phù hợp với Khuyến nghị G.826 (12/2002) của Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU-T).

QCVN 03:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ LỖI BIT CỦA CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN DẪN SỐ

National technical regulation on bit error rate of digital transmission path

1.   QUY ĐỊNH CHUNG

1.1.      Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định chỉ tiêu lỗi bit của các đường truyền dẫn số kết nối mạng theo cấu trúc PDH (tốc độ 2, 8, 34, 140 Mbit/s), SDH (tốc độ 155, 622, 2 500 Mbit/s) và các kênh truyền dẫn số kết nối mạng 64 kbit/s với độ dài quy chuẩn.

Đối với các đường truyền dẫn số tốc độ khác với các tốc độ nêu trên và cự ly thông tin khác với độ dài quy chuẩn, chỉ tiêu lỗi bit được quy định thông qua việc quy về các tốc độ và độ dài quy chuẩn tương ứng.

1.2.      Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các doanh nghiệp viễn thông có các đường truyền dẫn số theo cấu trúc PDH, SDH kết nối mạng với doanh nghiệp khác.

1.3.      Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1.  Lỗi bit (bit error)

Lỗi bit là sự thu sai bit do quá trình truyền dẫn tín hiệu trong mạng số gây ra.

1.3.2.  Tỷ lệ lỗi bit (Bit Error Rate – BER)

BER là tỷ số giữa số bit bị lỗi trên tổng số bit phát đi. Thông số này đặc trưng cho chất lượng truyền dẫn của tuyến.

1.3.3.  Thời gian khả dụng và thời gian không khả dụng (available time and unavailable time)

– Theo Khuyến nghị ITU-T G.821 thời gian thực hiện phép đo được chia làm hai phần: Phần thời gian khả dụng là thời gian trong đó hệ thống được coi là có khả năng thực hiện các chức năng quy định và phần thời gian không khả dụng là thời gian trong đó hệ thống được coi là không có khả năng làm việc. Các khoảng thời gian 1 giây được tính là thời gian đơn vị để xem xét tỷ lệ lỗi bit.

– Sự chuyển đổi từ thời gian khả dụng sang thời gian không khả dụng bắt đầu bởi 10 giây liên tiếp, trong mỗi giây đó có tỷ lệ lỗi bit lớn hơn 10-3 hoặc có chỉ thị cảnh báo (AIS). 10 giây này sẽ thuộc về thời gian không khả dụng.

– Sự chuyển đổi từ thời gian không khả dụng sang thời gian khả dụng bắt đầu bởi 10 giây liên tiếp, trong mỗi giây đó có tỷ lệ lỗi bit nhỏ hơn 10-3. 10 giây này sẽ thuộc về thời gian khả dụng.

1.3.4.  Giây bị lỗi (Errored Second – ES)

Khoảng thời gian một giây trong đó có ít nhất một khối bị lỗi hoặc có ít nhất một sai hỏng.

1.3.5.  Giây bị lỗi nghiêm trọng (Severely Errored Second – SES)

Khoảng thời gian một giây trong đó có nhiều hơn 30% khối bị lỗi hoặc có ít nhất một sai hỏng. SES là tập con của ES.

1.3.6.  Khối (block)

Khối là tập hợp các bit liên tiếp trong luồng. Một bit thuộc về một khối và chỉ một khối mà thôi.

1.3.7.  Khối bị lỗi (Errored Block – EB)

Khối trong đó có ít nhất một bit bị lỗi.

1.3.8.  Lỗi khối nền (Background Block Errored – BBE)

Một khối bị lỗi không thuộc trong giây bị lỗi nghiêm trọng.

1.3.9.  Tỷ lệ giây bị lỗi (Errored Second Ratio – ESR)

Tỷ số giữa giây bị lỗi và tổng số giây đo trong khoảng thời gian khả dụng.

1.3.10.   Tỷ lệ giây bị lỗi nghiêm trọng (Severely Errored Second Ratio – SESR)

Tỷ số giữa giây bị lỗi nghiêm trọng và tổng số giây đo trong khoảng thời gian khả dụng.

1.3.11.   Tỷ lệ lỗi khối nền (Background Block Error Ratio – BBER)

Tỷ số giữa lỗi khối nền và tổng số khối đo trong khoảng thời gian khả dụng.

1.4.      Các chữ viết tắt

AIS Alarm Indication Signal Tín hiệu chỉ thị cảnh báo
AU-AIS Administrative Unit – Alarm Indication Signal Tín hiệu chỉ thị cảnh báo của khối quản lý
AU-LOP Administrative Unit – Loss Of Pointer Mất con trỏ của khối quản lý
BBE Background Block Error Lỗi khối nền
BBER Background Block Error Ration Tỷ lệ lỗi khối nền
BIP Bit Interleaved Parity Cài bit chẵn lẻ
CRC Cyclic Redundancy Check Kiểm tra vòng dư
DM Degraded Minute Phút suy giảm chất lượng
EB Errored Block Khối bị lỗi
EDC Error Detection Code Mã phát hiện lỗi
ES Errored Second Giây bị lỗi
ESR Errored Second Ratio Tỷ lệ giây bị lỗi
HP- PLM Higher-order Path – Mismatch Mất tải của luồng bậc cao hơn
HP-LOM Higher-order Path – Loss of Multiframe Alìgnment Mất cân bằng đa khung của luồng bậc cao hơn
HP-RDI Higher-order Path – Remote Defect Indication Chỉ thị sai hỏng từ xa của luồng bậc cao
HP-TIM Higher-order Path – Trace Identifier Mismatch Mất phối hợp nhận dạng luồng bậc cao
HP-UNEQ Higher-order Path – UNEQuipped Không được trang bị luồng bậc cao hơn
HRP Hypothentical Reference Path Luồng số giả định chuẩn
HRX Hypothentical Reference Digital Connection Tuyến số giả định chuẩn
IG International Gateway Cổng quốc tế
LP-REI Lower-order Path – Remote Error Indication Chỉ thị lỗi từ xa cho luồng bậc thấp
ISM In-Service Monitoring Giám sát khi đang khai thác
LP-RDI Lower-order Path – Remote Defect Indication Chỉ thị sai hỏng từ xa cho luồng bậc thấp
LP-TIM Lower-order Path – Trace Identifier Mismatch Mất phối hợp nhận dạng luồng bậc thấp
LP-UNEQ Lower-order Path – UNEQuipped Không được trang bị luồng số bậc thấp hơn
MS-AIS Multiplex Section – Alarm Indication Signal Tín hiệu chỉ thị cảnh báo của đoạn ghép
PDH Plesiochronous Digital Hierachy Phân cấp số cận đồng bộ
PEP Path End Point Điểm cuối luồng
RS-TIM Regenerator Section Trace Identifier Mismatch Mất phối hợp nhận dạng đoạn lặp
STM-LOF Synchronous Transport Module -Loss Of Frame Alignment Mất đồng bộ khung của Module chuyển tải đồng bộ
STM-LOS Synchronous Transport Module -Loss Of Signal Mất tín hiệu của Module chuyển tải đồng bộ
SDH Synchronous Digital Hierachy Phân cấp số đồng bộ
SES Serverely Errored Second Giây bị lỗi nghiêm trọng
SESR Serverely Errored Second Tỷ lệ giây bị lỗi nghiêm trọng
TU-AIS Tributary Unit – Alarm Indication Signal Tín hiệu chỉ thị cảnh báo của khối nhánh
TU-LOM Tributary Unit – Loss Of Multiframe Mất đa khung của khối nhánh
TU-LOP Tributary Unit – Loss Of Pointer Mất con trỏ của khối nhánh
VC Virtual Container Con-ten-nơ ảo

 

2.   QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1.      Phân bố chỉ tiêu lỗi bit cho kênh truyền dẫn số 64 kbit/s

Phù hợp với Khuyến nghị ITU-T G.821, mô hình tuyến số giả định chuẩn (Hypothetical Reference Digital Connection – HRX) hay còn gọi là tuyến quy chuẩn do ITU-T đề xuất (Hình 1) được sử dụng để đánh giá chất lượng một tuyến truyền dẫn. Tuyến quy chuẩn có độ dài tổng cộng là 27 500 km với thời gian đo các thông số lỗi được cho như Bảng 1.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 1 – Mô hình tuyến số giả định chuẩn

 

Bảng 1 – Phân bố chỉ tiêu lỗi cho một đấu nối quốc tế

Thông số đặc tính lỗi

Chỉ tiêu (% thời gian)

SES

0,2

ES

8

Toàn bộ độ của HRX được phân làm ba cấp:

a.   Cấp nội hạt (Local Grade)

          Cấp nội hạt là phần của tuyến nằm giữa thuê bao và tổng đài nội hạt.

b.   Cấp trung bình (Medium Grade)

Cấp trung bình là phần của tuyến nằm giữa tổng đài nội hạt và trung tâm chuyển mạch quốc tế.

c.   Cấp cao (High Grade)

Cấp cao là phần của tuyến nằm giữa các trung tâm chuyển mạch quốc tế.

2.1.1.  Chỉ tiêu về DM và ES cho các cấp chuyển mạch

 

Bảng 2 – Phân bố chỉ tiêu lỗi bit cho các cấp chuyển mạch

Cấp mạch

Phân bố chỉ tiêu DM và ES

Nội hạt (2 đầu)

15% phân bố theo khối cho mỗi đầu

Trung bình (2 đầu)

15% phân bố theo khối cho mỗi đầu

Cao

40% (tương đương với chất lượng 0,0016%/1 km cho tuyến 25 000 km)

Khái niệm phân bố theo khối ở đây nghĩa là phân bố cho toàn cấp mạch đó mà không xét đến độ dài của mạch.

2.1.2.  Chỉ tiêu về giây bị lỗi nghiêm trọng cho các cấp mạch

Chỉ tiêu tổng cộng về giây bị lỗi nghiêm trọng là 0,2%. Trong 0,2% này thì 0,1% được phân bố cho 3 cấp mạch như Bảng 3.

 

Bảng 3 – Phân bố SES cho các cấp mạch

Cấp mạch

Phân bố chỉ tiêu SES

Nội hạt

0,015% phân bố theo khối cho mỗi đầu

Trung bình

0,015% phân bố theo khối cho mỗi đầu

Cao

0,04%

0,1% SES còn lại được phân bố cho cấp trung bình và cấp cao để điều tiết các tác động bất lợi ảnh hưởng đến chất lượng truyền dẫn. Với các tuyến trong phần mạch bậc cao và trung bình có sử dụng hệ thống vô tuyến chuyển tiếp hoặc vệ tinh, có một phần phân bố mở rộng về chỉ tiêu SES. Tuyến sử dụng vi ba số chuyển tiếp 2 500 km được phân bố một phần mở rộng về SES là 0,05% và phân bố một phần mở rộng 0,01% SES cho một đấu nối vệ tinh.

2.1.3.  Phân bố chỉ tiêu cho mô hình đoạn số phân cấp theo tốc độ 2048 kbit/s

Một tuyến truyền dẫn thực thường có độ dài nhỏ hơn 27 500 km, do vậy Khuyến nghị ITU-T G.921 đã đưa ra mô hình đoạn số với các độ dài thực tế (50 km hoặc 280 km). Một đoạn số là một hệ thống bao gồm hai thiết bị đầu cuối và môi trường truyền dẫn giữa chúng. Phân bố chỉ tiêu lỗi cho các đoạn số như Bảng 4.

 

Bảng 4 – Phân bố chỉ tiêu lỗi cho một đoạn truyền dẫn số

Cấp chất lượng của đoạn

Độ dài đoạn

km

Phân bố (% của chỉ tiêu tổng thể)

Đoạn số được sử dụng ở cấp mạch

1

280

0,45

Cao

2

280

2

Trung bình

3

50

2

Trung bình

4

50

5

Trung bình

 

2.1.4.  Tiêu chuẩn lỗi bit cho các luồng số có tốc độ cơ sở hoặc tốc độ lớn hơn

2.1.4.1.       Giây bị lỗi

Tỷ lệ phần trăm giây bị lỗi quy về đấu nối 64 kbit/s được tính theo công thức sau:

Trong đó:

n:       Số giây trong giây thứ i tại tốc độ cần đo

N:      Tỷ số giữa tốc độ bit cao hơn và 64 kbit/s

J:       Thời gian đo tính bằng giây (không tính thời gian không khả dụng)

Tỷ số n/N tại giây thứ i bằng:

          n/N     Nếu 0 < n < N,

          1        Nếu n ³ N

2.1.4.2.       Giây bị lỗi nghiêm trọng

Tỷ lệ phần trăm giây bị lỗi nghiêm trọng quy chuẩn về đấu nối tốc độ 64 kbit/s có thể được tính từ phép đo tại tốc độ bit cần đo như sau:

Y% + Z%

Trong đó:

Y: Phần giây bị lỗi nghiêm trọng tại tốc độ bit cần đo.

Z: Phần giây không bị lỗi nghiêm trọng nhưng có chứa một hoặc nhiều sự mất đồng bộ khung tại tốc độ cần đo.

2.2.      Phân bố chỉ tiêu lỗi bit cho tuyến có tốc độ cao

Theo Khuyến nghị ITU-T G.826:

Dựa trên các khái niệm và các thông số đặc tính đã định nghĩa, ITU-T đã đưa ra chỉ tiêu của các thông số cho mô hình luồng số giả chuẩn (Hypothetical Reference Path – HRP) ở tốc độ cấp 1 và lớn hơn. Luồng số giả chuẩn này có độ dài 27 500 km và thời gian đo các thông số lỗi là 1 tháng.

 

Bảng 5 – Phân bố chỉ tiêu lỗi cho các tốc độ cao

Tốc độ Mbit/s

1,5 đến 5

Từ 5 đến 15

Từ 15 đến 55

Từ 55 đến 160

> 160 đến 3500

Bit/khối

800-5000

2000-8000

4000-20000

6000-20000

15000 – 30000

ESR

0,04

0,05

0,075

0,16

SESR

0,002

0,002

0,002

0,002

0,002

BBER

2 x 10-4

2 x 10-4

2 x 10-4

2 x 10-4

10-4

2.2.1.  Phân bố chỉ tiêu lỗi cho đoạn quốc gia

Mỗi đoạn quốc gia được phân bố chỉ tiêu cố định là 17,5%. Ngoài ra còn thêm vào sự phân bố về độ dài. Độ dài tuyến thực tế giữa điểm cuối luồng (PEP) và cổng quốc tế (IG) cần được tính đầu tiên. Nếu đoạn nào truyền bằng vô tuyến thì cần nhân với một hệ số thích hợp như sau:

          + < 1 000 km: hệ số 1,5.

+ ³ 1 000 km và < 1 200 km: lấy chung là 1 500 km như cho đoạn truyền dẫn cáp.

+ ³ 1 200 km: hệ số 1,25.

Khi biết được cả độ dài thực tế và độ dài tính toán thì giá trị nào nhỏ hơn sẽ được sử dụng. Độ dài này cần được làm tròn ngắn nhất đến 500 km và thêm 1% cho mỗi đoạn 500 km. Nhưng khi đoạn quốc gia bao gồm cả tuyến vệ tinh thì tổng phân bố 42% chỉ tiêu ở Bảng 5 sẽ cho toàn bộ 2 phần quốc gia.

2.2.2.  Phân bố chỉ tiêu lỗi cho đoạn quốc tế

Phân bố lỗi bit khối 2% cho mỗi nước trung gian và thêm 1% cho các nước kết cuối. Ngoài ra cần cộng thêm sự phân bố về độ dài vào lỗi bit khối. Khi luồng quốc tế qua các nước trung gian, độ dài tuyến thực tế giữa các IG liên tiếp (một hoặc hai cho mỗi nước trung gian) cần được cộng thêm để tính toán toàn bộ độ dài quốc tế. Nếu đoạn nào truyền bằng vô tuyến thì cần nhân với một hệ số thích hợp như sau:

          + < 1 000 km: hệ số 1,5.

+ ³ 1 000 km và < 1 200 km: lấy chung là 1 500 km như cho đoạn truyền dẫn cáp.

+ ³ 1 200 km: hệ số 1,25.

Khi biết được cả độ dài thực tế và độ dài tính toán thì giá trị nào nhỏ hơn sẽ được sử dụng. Độ dài này cần được làm tròn ngắn nhất đến 500 km và thêm 1% cho mỗi đoạn 500 km.

Trong trường hợp phân bố cho đoạn quốc tế thấp hơn 6% thì lấy luôn trị số 6% làm chỉ tiêu phân bố lỗi bit.

Hoàn toàn độc lập với cách tính theo độ dài, trong đoạn quốc tế có bất kỳ chặng vệ tinh thì sẽ phân bố 35% chỉ tiêu ở Bảng 5 và 35% này thay thế sự phân bố chỉ tiêu cho độ dài chặng đó.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 2 – Mô hình luồng số giả định chuẩn

2.2.3.  Xác định lỗi đối với luồng PDH

2.2.3.1.       Kích cỡ khối để thử luồng PDH

Kích cỡ khối để thử luồng PDH trong hệ thống đang khai thác được cho trong Bảng 6.

Bảng 6 – Kích cỡ khối PDH

Tốc độ bit của luồng PDH kbit/s

Kích cỡ khối PDH bit

EDC/không có EDC

2048

8448

34368

139264

2048

4224

4296

17408

CRC-4

Không có EDC

Không có EDC

Không có EDC

2.2.3.2.       Các bất bình thường (Anomatics)

Hai trạng thái bất bình thường trong hệ thống đang khai thác được sử dụng để xác định chỉ tiêu lỗi bit của luồng PDH.

a1: Một tín hiệu đồng bộ khung bị lỗi (an errored frame alignment signal).

a2: Một khối bị lỗi (EB) được chỉ thị bằng mã phát hiện lỗi (EDC).

2.2.3.3.       Các sai hỏng

Ba trạng thái sai hỏng của tín hiệu lối vào trong hệ thống đang khai thác được sử dụng để xác định chỉ tiêu lỗi bit của luồng PDH.

d1: Mất khung (Loss of frame).

d2: Tín hiệu chỉ thị cảnh báo (Alarm Indication Signal).

d3: Mất đồng bộ khung (Loss of frame alignment).

2.2.3.4.       Các kiểu luồng PDH

Tùy theo thiết bị thử ISM liên quan đối với luồng PDH sẽ có 4 loại cấu trúc luồng như sau:

* Kiểu 1: Luồng được cấu trúc bởi khung và khối

Một tập hợp đầy đủ chỉ thị sai hỏng d1, d2, d3 và các chỉ thị bất bình thường a1, a2 do thiết bị kiểm tra cung cấp khi hệ thống đang khai thác (ISM).

* Kiểu 2: Luồng được cấu trúc bởi khung

Một tập hợp đầy đủ chỉ thị sai hỏng d1, d2, d3 và bất bình thường a1 do thiết bị kiểm tra cung cấp khi hệ thống đang khai thác.

* Kiểu 3: Các luồng được cấu trúc khung khác

Một loạt các giới hạn của chỉ thị sai hỏng d1, d2 và bất bình thường a1 do thiết bị kiểm tra cung cấp khi hệ thống đang khai thác. Ngoài ra ISM còn chỉ thị cả số lượng chuỗi tín hiệu đồng bộ khung bị lỗi trong mỗi giây.

* Kiểu 4: Các luồng không định dạng khung

Một loạt các giới hạn của chỉ thị sai hỏng d1, d2 do thiết bị kiểm tra cung cấp khi hệ thống đang khai thác.

2.2.3.5.       Các thông số và tiêu chuẩn đo luồng PDH

 

Bảng 7 – Các thông số và tiêu chuẩn đo

Kiểu luồng

Các thông số

Tiêu chuẩn đo

1

ESR

Một giây bị lỗi quan sát được khi trong một giây ít nhất có một bất bình thường a1 hoặc a2 hoặc một sai hỏng d1 đến d3 xảy ra.

SESR

Một giây bị lỗi nghiêm trọng quan sát được khi trong một giây ít nhất có ‘x’ bất bình thường a1 hoặc a2, hoặc một sai hỏng d1 đến d3 xảy ra.

BBER

Một lỗi khối cơ bản quan sát được khi: một bất bình thường a1 hoặc a2 xảy ra trong một khối nhưng không thuộc phần giây bị lỗi nghiêm trọng.

2

ESR

Một giây bị lỗi quan sát được khi trong một giây ít nhất có một bất bình thường a1 hoặc một sai hỏng d1 đến d3 xảy ra

SESR

Một giây bị lỗi nghiêm trọng quan sát được khi trong một giây ít nhất có ‘x’ bất bình thường a1 hoặc một sai hỏng d1 hoặc d2 xảy ra.

3

ESR

Một giây bị lỗi quan sát được khi trong một giây ít nhất có một bất bình thường a1 hoặc một sai hỏng d1 hoặc d2 xảy ra.

SESR

Một giây bị lỗi nghiêm trọng quan sát được khi trong một giây có ít nhất ‘x’ bất bình thường a1 hoặc một sai hỏng d1 hoặc d2 xảy ra

4

SESR

Một giây bị lỗi nghiêm trọng quan sát được khi trong một giây ít nhất có một sai hỏng d1 hoặc d2 xảy ra.

2.2.3.6.       Tiêu chuẩn cho việc phát hiện một giây bị lỗi nghiêm trọng trong luồng PDH

Bảng 8 liệt kê giá trị ‘x’ gây ra một giây bị lỗi nghiêm trọng (SES) trong khi kiểm tra hệ thống đang khai thác.

 

Bảng 8 – Tiêu chuẩn có SES trên các tuyến PDH

Tốc độ bit (kbit/s)

2 048

Kiểu EDC

CRC-4

Số khối/1 giây

1 000

Số bit/1 khối

2 048

Ngưỡng SES trước Khuyến nghị G.826

x = 805

Ngưỡng ISM dựa trên SES của Khuyến nghị G.826

x = 30% khối bị lỗi

2.2.4.  Xác định chỉ tiêu lỗi đối với luồng SDH

2.2.4.1.       Chuyển đổi phép đo BIP thành đo lỗi khối

Trong một luồng, một BIP-n tương ứng với một khối. BIP-n không được thể hiện ra khi kiểm tra ‘n’ khối kiểm tra chèn chẵn lẻ riêng rẽ.  Nếu như bất kỳ một trong ‘n’ sự kiểm tra chẵn lẻ riêng rẽ bị sai thì khối đo được coi là có lỗi.

2.2.4.2.       Kích cỡ khối của luồng SDH

 

Bảng 9 – Kích cỡ khối dùng để kiểm tra luồng SDH

Tốc độ bit của luồng SDH

kbit/s

Kiểu luồng

Kích cỡ khối sử dụng trong G.826

Bit

EDC

2 240

VC-12

1 120

BIP-2

48 960

VC-3

6 120

BIP-8

150 336

VC-4

18 792

BIP-8

601 344

VC-4-4c

75 168

BIP-8

2.2.4.3.       Các bất bình thường

Trong hệ thống đang khai thác, trạng thái bất bình thường được sử dụng để xác định chỉ tiêu lỗi bit của luồng khi luồng đó không ở trạng thái sai hỏng. Bất bình thường sau được xác định:

a1: Một khối bị lỗi qua chỉ thị EDC (xem 2.2.4.1).

2.2.4.4.       Các sai hỏng

Các sai hỏng được trình bày trong Bảng 10.

 

Bảng 10 – Các sai hỏng dẫn đến SES

Sai hỏng

Sai hỏng đầu gần

Sai hỏng

Sai hỏng đầu xa

d14

LP UNEQ

d16

LP RDI

d13

LP TIM

d12

TU LOP

d11

TU AIS

d10

HP LOM

d9

HP PLM

d8

HP UNEQ

d15

HP RDI

d7

HP TIM

d6

AU LOP

d5

AU AIS

d4

MS AIS

d3

RS TIM

d2

STM LOF

d1

STM LOS

Quan hệ giữa sai hỏng và SES được trình bày trong Bảng 11.

 

Bảng 11 – Quan hệ giữa sai hỏng và SES

Sai hỏng sử dụng để đánh giá SES của luồng bậc cao Sai hỏng sử dụng để đánh giá SES của luồng bậc thấp
Đầu gần Sai hỏng từ d1 đến d8 Sai hỏng từ d1 đến d14
Đầu xa Sai hỏng d15 Sai hỏng d16

2.2.4.5.       Các thông số và tiêu chuẩn đo lường SDH

Đối với luồng truyền dẫn SDH, các thông số chỉ tiêu được xác định như sau:

ES: Một giây bị lỗi quan sát được khi trong một giây ít nhất có một bất bình thường a1 hoặc một sai hỏng theo Bảng 10.

SES: Một giây bị lỗi nghiêm trọng quan sát được khi trong một giây ít nhất có ‘x’ khối bị lỗi hoặc một sai hỏng theo Bảng 10.

BBE: Một lỗi khối nền quan sát được khi một bất bình thường a1 xảy ra trong một khối nhưng không thuộc giây bị lỗi nghiêm trọng.

Mức ngưỡng của SES được qui định trong Bảng 12.

 

Bảng 12 – Mức ngưỡng của SES

Kiểu luồng

Ngưỡng cho SES

(số khối bị lỗi trong một giây)

VC-12

600

VC-3

2 400

VC-4

2 400

VC-2-5c

600

VC-4-4c

2 400

 

3.   QUY TRÌNH ĐO LỖI BIT

3.1.      Đo lỗi bit theo Khuyến nghị G.821 và M.550

Nguyên tắc của phép đo là phát một tín hiệu mẫu giả ngẫu nhiên trên một kênh 64 kbit/s. Ở đầu thu tín hiệu thu được sẽ so sánh với tín hiệu mẫu tương tự phía phát. Sự sai lệch sẽ cho ra lỗi bit.

3.1.1.  Đo lỗi bit trong điều kiện hệ thống đang khai thác

Theo phương thức này máy đo đặt tại một nút mạng nhằm mục đích giám sát hoạt động thường xuyên của mạng.

a) Sơ đồ đo

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 3 – Đo lỗi bit trong điều kiện hệ thống đang khai thác

b) Máy đo

Sử dụng các máy đo như P-2032, EPE 06, EPE 07, EPM 41…

c) Tiến hành đo

Đặt các thông số trong máy đo tương ứng với tín hiệu thu như: mã đường truyền, độ dài mẫu tín hiệu, tốc độ bit, lối vào đồng trục hay cân bằng.

d) Thời gian đo

Trên luồng 2 048 kbit/s: 4 ngày cho đo giám sát, 24 giờ cho đo bảo dưỡng.

3.1.2.  Đo lỗi bit trong điều kiện hệ thống ngừng khai thác

Mục đích phương thức đo này nhằm kiểm tra riêng các thành phần truyền dẫn, trong đo kiểm phục vụ công tác nghiệm thu, bảo dưỡng.

a) Đo đầu cuối đến đầu cuối

– Sơ đồ đo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 4 – Đo lỗi bit đầu cuối đến đầu cuối

– Tiến hành đo

Đặt các thông số máy phát và máy thu giống nhau: tốc độ bit, mã đường truyền, độ dài mẫu thử, kiểu lối vào/ra.

Chuỗi mẫu thử 211 – 1 = 2 047 bit

b) Phương pháp đấu vòng

Mục đích của phương pháp đấu vòng là sử dụng một thiết bị đo lỗi bit cho cả tuyến.

Hình 5 là ví dụ sơ đồ đo lỗi bit bằng phương pháp đấu vòng (loopback) cho tuyến vi ba.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 5 – Đo lỗi bit theo phương pháp đấu vòng

 

– Tiến hành đo:

+ Đặt các thông số khối phát và khối thu giống nhau: tốc độ bit, mã đường truyền, độ dài mẫu thử, kiểu lỗi vào/ra.

+ Thực hiện đấu vòng (loopback) tại đầu xa, như vậy độ dài tuyến sẽ gấp đôi.

3.1.3.  Phân tích kết quả

Kết quả đo được hiển thị dưới dạng:

–          Tổng thời gian đo (giây)

–          Thời gian khả dụng (tính theo giây)

–          Số giây mắc lỗi (%)

–          Số giây mắc lỗi nghiêm trọng (%)

–          Số phút suy giảm chất lượng (%)

Các giá trị đo được không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 1.

3.2.      Đo lỗi bit theo Khuyến nghị G.826 và M.2100

Mục đích của phép đo lỗi bit theo G.826 và M.2100 là đo lỗi khối, các giây bị lỗi khối, các giây bị lỗi khối, các giây bị lỗi nghiêm trọng và lỗi khối nền cho các tốc độ cấp một và lớn hơn như theo phân bố chỉ tiêu lỗi bit trong Bảng 5.

3.2.1.  Đo lỗi khối trong điều kiện hệ thống đang khai thác

a) Sơ đồ đo như Hình 6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 6 – Đo lỗi khối trong điều kiện hệ thống đang khai thác

b) Tiến hành đo:

Đặt các thông số tương ứng với tín hiệu luồng cần đo như: tốc độ bit, kích cỡ khối tương ứng, giao diện đo…

Việc đo tỷ lệ lỗi khối nền, tỷ lệ giây bị lỗi khối và tỷ lệ giây bị lỗi khối nghiêm trọng được thông qua việc nhận dạng các biến cố: các bất bình thường và các sai hỏng như trong Bảng 7 và Bảng 10. Thiết bị đo sẽ đưa ra kết quả ESR, SESR, BBER cho các chiều thu phát của tuyến như Bảng 13.

 

 

Bảng 13 – Các biến cố mạng SDH trên các luồng đối với phép đo chỉ tiêu

Chỉ thị

Hướng

Thông số

Các lỗi B3

Thu

ESR/SESR/BBER

HP-REI

Phát

ESR/SESR/BBER

LP-REI

Phát

ESR/SESR/BBER

Các lỗi BIP-2

Thu

ESR/SESR/BBER

AU-LOP

Thu

ESR/SESR

AU-AIS

Thu

ESR/SESR

HP-RDI

Phát

ESR/SESR

TU-LOP

Thu

ESR/SESR

TU-AIS

Thu

ESR/SESR

TU-LOM

Thu

ESR/SESR

HP-TIM

Thu

Xem chú thích

LP-TIM

Thu

Xem chú thích

LP-RDI

Phát

ESR/SESR

CHÚ THÍCH: Đối với các phép đo trong điều kiện hệ thống đang khai thác hoặc không khai thác, HP-TIM và LP-TIM có thể vẫn được duy trì cho mục đích thông tin và trong phép đo nó được sử dụng để đánh giá thông số ESR/SESR.

3.2.2.  Đo lỗi khối trong điều kiện hệ thống ngừng khai thác

Chuỗi tín hiệu sử dụng:

Đối với tốc độ 34368 và 139264 kbit/s thì dùng chuỗi ngẫu nhiên có độ dài   223 – 1 = 8 338 607 bit.

Đối với các luồng SDH:

Cấu trúc tín hiệu thử:       TSS1, TSS3, TSS5, TSS7 = 223 – 1.

                                      TSS2, TSS4, TSS6, TSS8 = 215 – 1.

Bảng 14 – Kích cỡ khối PDH có EDC

Tốc độ bit,

kbit/s

Kích cỡ khối

PDH, bit

Độ dài khối PDH

Mã sửa lỗi

2 048

34 368

2 048

4 296

1 ms

106 ms

CRC-4

Kiểm tra bit chẵn lẻ đơn

Bảng 15 – Kích cỡ khối PDH không có EDC

Tốc độ bit,

kbit/s

Kích cỡ khối

PDH, bit

Độ dài khối PDH

8 448

34 368

139 264

4 224

4 296

17 408

500 ms

125 ms

125 ms

a) Đo đầu cuối đến đầu cuối

* Sơ đồ đo như Hình 7.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 7 – Đo lỗi khối đầu cuối đến đầu cuối

* Tiến hành đo

Đặt các thông số giữa máy phát và máy thu giống nhau: tốc độ bit, kích cỡ khối tương ứng, chuỗi tín hiệu thử…

b) Đo theo mục đích đấu vòng

Mục đích của phương pháp đấu vòng là sử dụng một thiết bị đo lỗi bit cho cả tuyến.

* Sơ đồ đo như Hình 8.

 

 

         

 

 

 

 

Hình 8 – Đo lỗi khối theo phương pháp đấu vòng

 

* Tiến hành đo:

Tương tự như đo đầu cuối – đầu cuối. Chú ý khi đấu vòng độ dài tuyến cần đo là gấp đôi so với đo đầu cuối – đầu cuối.

 

4.   QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

4.1. Các tuyến truyền dẫn kết nối mạng giữa các doanh nghiệp viễn thông phải tuân thủ các chỉ tiêu về lỗi bit và quy trình đo kiểm quy định tại Quy chuẩn này.

4.2. Các tuyến truyền dẫn kết nối trong nội bộ mạng của một doanh nghiệp viễn thông không bắt buộc phải tuân thủ chỉ tiêu lỗi bit nêu tại Quy chuẩn này.

5.   TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

5.1. Các doanh nghiệp viễn thông khi thoả thuận kết nối và đấu nối với mạng viễn thông của doanh nghiệp khác phải đảm bảo các tuyến kết nối có chất lượng kết nối phù hợp với Quy chuẩn này.

5.2. Trong trường hợp có tranh chấp về kết nối mạng, các doanh nghiệp viễn thông phải kiểm tra chất lượng kết nối theo Quy chuẩn này và sử dụng Quy chuẩn này làm cơ sở kỹ thuật để giải quyết tranh chấp.

5.3. Trong trường hợp các doanh nghiệp viễn thông đạt được các thoả thuận kết nối mạng khác với Quy chuẩn này, các nội dung khác này phải được nêu rõ trong thoả thuận kết nối. Các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan.

 

6.   TỔ CHỨC THỰC HIỆN

6.1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai quản lý kết nối mạng viễn thông của các doanh nghiệp theo Quy chuẩn này.

6.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-164:1997 “Lỗi bit và rung pha của các đường truyền dẫn số – Yêu cầu kỹ thuật và quy trình đo kiểm”, phần về chỉ tiêu lỗi bit.

6.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 03:2010/BTTTT VỀ LỖI BIT CỦA CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN DẪN SỐ DO BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản QCVN03:2010/BTTTT Ngày hiệu lực 30/07/2010
Loại văn bản Quy chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Điện lực
Ngày ban hành 30/07/2010
Cơ quan ban hành Bộ thông tin và truyền thông
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản