Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2009/QĐ-UBND |
Bình Tân, ngày 07 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 80/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn tổ chức Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc Ủy ban nhân dân quận – huyện;
Căn cứ Quyết định số 17967/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về việc kiện toàn tổ chức Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Bình Tân thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân;
Xét đề nghị của Trưởng ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Bình Tân tại Tờ trình số 3453/TTr-BBT ngày 17 tháng 12 năm 2008 và của Trưởng Phòng Nội vụ quận tại Tờ trình số 409/TTr-NV ngày 26 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Bình Tân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1978/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính – Kế hoạch, Trưởng Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Bình Tân.
Điều 2. Vị trí pháp lý
Tên gọi: Ban Bôi thương, giai phong măt băng quân Binh Tân.
Ban Bôi thương, giai phong măt băng quân Binh Tân la đơn vị sự nghiệp công lập; được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận do Ủy ban nhân dân quận thành lập và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ của các sở – ngành đối với các hoạt động liên quan.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận có chức năng, nhiệm vụ:
1. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo thẩm định và trình duyệt theo quy định;
2. Giúp Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, khoản 4, Điều 43 của Quy định kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ- UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
3. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kiểm kê thực tế so sánh với tờ khai có sự tham gia của người được bồi thường và chủ sử dụng đất. Xác định tổng mức phải bồi thường cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản bồi thường, hỗ trợ khác. Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng, lưu trữ hồ sơ bồi thường, hỗ trợ của dự án theo quy định;
4. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo, đề xuất Hội đồng Bồi thường của dự án hoặc Ủy ban nhân dân quận xem xét giải quyết;
5. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị có liên quan để bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối tượng;
6. Phối hợp các ban, ngành, Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị có liên quan trên địa bàn quận để nghiên cứu, đề xuất giải quyết các trường hợp xin cứu xét hoặc khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đối với các dự án trên địa bàn quận;
7. Phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) báo cáo thẩm định và trình duyệt theo quy định;
8. Lập bản vẽ hoặc hợp đồng thuê các đơn vị tư vấn có chức năng đo vẽ hiện trạng nhà đất để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện;
9. Tổng hợp nhu cầu tái định cư của các dự án công ích trên địa bàn quận cho từng giai đoạn và kế hoạch giải quyết tái định cư cho các dự án này;
10. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc rao mua quỹ nhà, đất tái định cư theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố tại Chỉ thị số 32/2006/CT- UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 về tập trung giải quyết tái định cư cho các hộ đang tạm cư trong thời gian dài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2007 về phương thức mua, bán căn hộ chung cư hoàn chỉnh và chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật để bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố, Quyết định số 47/2008/QĐ- UBND ngày 09 tháng 6 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về phương thức mua, bán căn hộ chung cư hoàn chỉnh và chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật để bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố và các quyết định sửa đổi, bổ sung khác của Ủy ban nhân dân thành phố;
11. Thường xuyên cập nhật giá cả liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (nhà ở, đất ở, giá vật liệu xây dựng…);
12. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận rà soát quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, quỹ đất dôi dư sau khi xử lý thu hồi từ các doanh nghiệp, tổ chức; các dự án phát triển nhà thương mại có sử dụng quỹ đất công để xác định quỹ nhà, đất có thể sử dụng bố trí tái định cư;
13. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công các dự án tái định cư trên địa bàn, báo cáo khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng tháo gỡ;
14. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan, Ủy ban nhân dân phường thuộc Ủy ban nhân dân quận và sở – ngành, để theo dõi, hỗ trợ các hộ dân ổn định cuộc sống sau khi di dời theo Quyết định số 156/2006/QD-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố;
15. Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết định kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, tổng kết năm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và các sở – ngành liên quan;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Cán bộ lãnh đạo:
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận do Trưởng ban phụ trách, có từ 2 đến 3 Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Cơ cấu các phòng chức năng, nghiệp vụ trực thuộc:
a) Ban Bôi thương, giai phong măt băng quân đượ c t ô chưc than h cac Phòng chức năng, nghiệp vụ trực thuộc có Trưởng phòng và từ 1 đến 2 Phó Trưởng phòng.
b) Ban Bôi th ương, giai phong măt b ăng quân đ ược tô chưc thanh cac Phòng chưc năng, nghiệp vụ:
– Phòng Tổ chức – Hành chính quản trị;
– Phòng Kế toán tài vụ;
– Phòng Nghiệp vụ 1;
– Phòng Nghiệp vụ 2;
– Phòng Nghiệp vụ 3;
– Phòng Chính sách, phương án, tái định cư;
– Phòng Kiểm tra hồ sơ bồi thường, tiếp dân, tuyên truyền, vận động và giải quyết khiếu nại.
3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập và sắp xếp các Phòng; thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ các chức danh:
a) Thành lập, sáp nhập và sắp xếp các Phòng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
b) Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ các chức danh:
– Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
– Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc thẩm quyền của Trưởng ban sau khi có văn bản thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TIỀN LƯƠNG
Điều 5. Chế độ chính sách, tiền lương đối với cán bộ, viên chức
Chế độ tiền lương của cán bộ, viên chức Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Quá trình công tác tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận theo diện hợp đồng của cán bộ, viên chức được tính là thời gian liên tục, để tính mức lương trong việc xét tuyển, bổ nhiệm ngạch.
Điều 6. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp kế toán
1. Chế độ phụ cấp chức vụ:
a) Lãnh đạo Ban:
– Trưởng ban hưởng mức phụ cấp chức vụ: 0,40.
– Phó Trưởng ban hưởng phụ cấp chức vụ: 0,30. b) Cán bộ quản lý Phòng:
– Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ hưởng mức: 0,20.
– Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ hưởng mức: 0,15.
2. Chế độ phụ cấp kế toán:
– Kế toán trưởng được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm: 0,30.
– Phụ trách kế toán được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm: 0,20.
Chương IV
ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
Điều 7. Định mức biên chế
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống các đơn vị sự nghiệp nhà nước, được giao định mức biên chế khung và sử dụng một phần kinh phí ngân sách (nếu nguồn thu không đủ trang trải).
Định mưc biên chế của Ban Bôi thương, giai phong măt băng quân do Chủ tịch Uy ba n nhâ n dân quâ n q uyết định trên c ơ sơ tông sô biê n chế sự nghiệp kha c của quận được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Ngoài định mức biên chế nêu trên, Chủ tịch Uy ban nhân dân quân cho phép Thủ trương đơn vị được hợp đồng lao động (theo Bộ Luật Lao động), hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế thường xuyên để đáp ứng yêu cầu công tác của đơn vị.
Điều 8. Cơ cấu tài chính
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận là đơn vị sự nghiệp công lập; áp dụng cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Điều 9. Nguồn kinh phí
Kinh phí hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận được trích từ hai phần trăm (2%) chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận.
Trường hợp đặc biệt kinh phí trích từ hai phần trăm (2%) chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận không đủ chi, thì Ủy ban nhân dân quận căn cứ vào cân đối ngân sách quận để bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định.
Chương V
TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM NGẠCH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 10. Tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, quản lý và sử dụng viên chức
Viên chức vào làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng được tổ chức xét tuyển, thực hiện chế độ tập sự và bổ nhiệm vào ngạch viên chức hoặc hợp đồng lao động và tổ chức quản lý, sử dụng viên chức theo quy định:
– Bộ Luật Lao động;
– Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998;
– Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000;
– Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
– Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
– Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
– Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
– Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm quyền xét tuyển và bổ nhiệm ngạch viên chức
Trưởng ban đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thành lập Hội đồng và thực hiện việc xét tuyển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch hoặc đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm ngạch theo thẩm quyền.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức
Cán bộ, viên chức làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận được khen thưởng và xét danh hiệu thi đua theo quy định hiện hành và xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Bộ Luật Lao động.
Chương VI
PHÂN CÔNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN VÀ CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
Điều 13. Phân công, chế độ trách nhiệm
1. Trưởng ban:
– Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, đồng thời chịu sự hướng dẫn của các sở – ngành đối với các hoạt động liên quan;
– Điều hành hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng; chỉ đạo cán bộ, viên chức, nhân viên của Ban lập, trình duyệt phương án tổng thể hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ v à tái định cư và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận;
– Tham gia thành viên Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận và thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc theo quy định tại chức năng, nhiệm vụ của Quy chế này;
– Giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng và ban hành Quy trình giải quyết hồ sơ, thủ tục liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Các Phó Trưởng ban:
Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao. Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định.
3. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
– Tham mưu, giúp việc cho Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban về các lĩnh vực được phân công;
– Soạn thảo và tham mưu cho Trưởng ban ký ban hành nội quy, chức năng, nhiệm vụ cụ thể và chế độ trách nhiệm của từng Phòng chức năng thuộc đơn vị;
– Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của đơn vị;
– Tham mưu cho Lãnh đạo Ban giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
– Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm cho đơn vị;
– Thực hiện các công tác khác theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ban.
4. Cán bộ, viên chức, nhân viên:
Cán bộ, viên chức, nhân viên làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc, là người có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan trong thi hành công vụ và chấp hành nghiêm túc sự phân công của Lãnh đạo Ban, Phòng.
Chương VII
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Chế độ làm việc và hội họp
1. Chế độ làm việc:
Thực hiện theo quy định chung của Nhà nước và của quận.
Cán bộ, viên chức, nhân viên làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể và đeo thẻ theo quy định.
Cán bộ, viên chức, nhân viên phải có thái độ, phong cách làm việc lịch sự, hòa nhã, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân cũng như của đồng nghiệp.
2. Chế độ hội họp:
Định kỳ hàng tuần họp giao ban giữa Lãnh đạo Ban với các Trưởng phòng để kiểm điểm công tác trong tuần qua và triển khai công tác tuần tới;
Hàng tháng họp toàn thể cán bộ, viên chức, nhân viên của đơn vị một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương và có văn bản báo cáo cho Ủy ban nhân dân quận, sở – ngành liên quan.
Hàng quý, sáu tháng, cuối năm báo cáo sơ kết, tổng kết công tác theo quy định.
Ngoài ra, có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 15. Quan hệ công tác
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Sở Tài chính và các sở – ngành có liên quan:
– Đối với Sở Tài chính: Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; về quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và các biểu mẫu về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để quận – huyện thực hiện đồng bộ, thống nhất.
– Các sở – ngành có trách nhiệm hướng dẫn các lĩnh vực liên quan, tăng cường việc kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, các lĩnh vực liên quan tại quận.
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận thực hiện việc báo cáo kết quả công tác định kỳ, đột xuất và chuyên đề theo yêu cầu của các sở – ngành liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Trưởng ban trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và báo cáo Ủy ban nhân dân quận việc thực hiện những mặt công tác đã được phân công.
3. Đối với Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án:
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận là cơ quan Thường trực của Hội đồng, tham mưu cho Hội đồng trong công tác lập phương án tổng thể (trường hợp đã thành lập Hội đồng) và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.
4. Đối với các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của các cơ quan khác, Trưởng ban chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
5. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội quận:
Phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước để giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận, Trưởng ban có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận phối hợp Ủy ban nhân dân phường nơi có dự án đầu tư trong việc điều tra, khảo sát hiện trạng, cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết thực hiện tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ và chi trả tới từng hộ dân để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận theo quy định của Nhà nước.
Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Ủy ban nhân dân phường, Trưởng ban tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trương Ban Bôi thương, giai phong măt băng va Thủ trương cac cơ quan, đơn vị liên quan thuộc quân co trach nhiệm thực hiện Quy chế nay. Trong qua trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Trưởng Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế, sau khi có sự trao đổi thống nhất với Trưởng Phòng
Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành | |||
Số, ký hiệu văn bản | 01/2009/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 14/01/2009 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính xây dựng - đô thi |
Ngày ban hành | 07/01/2009 |
Cơ quan ban hành |
TP HCM |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |