QUYẾT ĐỊNH 10/2021/QĐ-UBND QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “SẢN XUẤT GIỎI, SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU CAO” TRONG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2021/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “SẢN XUẤT GIỎI, SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU CAO” TRONG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 139/TTr-SNV ngày 28 tháng 12 năm 2020 và Báo cáo thẩm định số 235/BC-STP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao” trong lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chỉ Huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Văn phòng Chính phủ; – Bộ Nội vụ; – Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ; – Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp; – Ban Thi đua – Khen thưởng TW; – Vụ Thanh tra – Pháp chế, Ban TĐKT TW; – Thường trực Tỉnh ủy; – Thường trực HĐND tỉnh; – CT, PCT UBND tỉnh; – V0, V1 -3, TH4, TH1; – Lưu: VT, TH1. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Tường Văn |
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “SẢN XUẤT GIỎI, SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU CAO” TRONG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 03/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, nội dung thi đua, tiêu chuẩn, thẩm quyền và quy trình, hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với lực lượng dân quân tự vệ trong phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các tập thể, cá nhân tham gia lực lượng dân quân tự vệ của các cơ quan, địa phương, đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương II
NỘI DUNG THI ĐUA, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 3. Nội dung thi đua
Phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao” trong lực lượng dân quân tự vệ gắn liền với phong trào thi đua Quyết thắng trong quân đội và phong trào thi đua yêu nước của địa phương; nội dung cụ thể như sau:
1. Thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh phong trào thi đua nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, đồng thời tập trung lãnh đạo và tổ chức phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao” trong lực lượng tự vệ gắn với thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, như: Phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, giảm nghèo bền vững; phong trào thi đua “Dân vận khéo” và các phong trào thi đua trên lĩnh vực khác của tỉnh; hướng mục tiêu thi đua góp phần tiếp tục thực hiện thắng lợi ba đột phá chiến lược của tỉnh đó là: “Phát triển hạ tầng đồng bộ, xây dựng thể chế và cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực”; tham gia hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
2. Thi đua thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Lãnh đạo, chỉ đạo củng cố kiện toàn tổ chức biên chế theo đúng Luật Dân quân tự vệ. Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng theo phương châm “Vững mạnh, rộng khắp”, có cơ cấu, quy mô hợp lý, chất lượng cao; hàng năm duy trì nền nếp việc huấn luyện, diễn tập và tham gia các cuộc hội thi, hội thao do địa phương và cấp trên tổ chức; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong việc làm tham mưu cho lãnh đạo đơn vị và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở cơ sở; góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Phát huy vai trò phối hợp của lực lượng dân quân tự vệ với các lực lượng khác trong công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn…, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng – an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng dân quân tự vệ; nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng tự vệ; thực hiện công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, đảm bảo số lượng, chất lượng và đạt 100% chỉ tiêu được giao.
3. Thi đua thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy rừng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Tích cực phối hợp với các lực lượng trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật. Phối hợp với lực lượng kiểm lâm, tuyên truyền cho nhân dân địa phương các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về công tác bảo vệ, phòng, chống cháy rừng; tích cực nắm và trao đổi thông tin với lực lượng kiểm lâm và các lực lượng có liên quan; tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát về bảo vệ rừng; diễn tập phòng, chống cháy rừng; tham gia chữa cháy rừng khi xảy ra cháy rừng; tham gia truy quét những tổ chức, cá nhân phá rừng; tham gia cưỡng chế việc thi hành quyết định xử phạt hành chính và thu hồi diện tích rừng bị chặt phá trái phép. Tham gia cùng các lực lượng trên địa bàn tuyên truyền vận động người dân trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản cũng như các biện pháp ngăn chặn tình trạng đánh bắt có tính hủy diệt về nguồn lợi thủy sản (trên biển, sông suối).
Điều 4. Tổ chức phong trào thi đua
Hằng năm, căn cứ vào chủ đề công tác năm và yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương để xây dựng nội dung phát động phong trào thi đua. Tổng kết, đánh giá và khen thưởng phong trào thi đua cùng với hội nghị tổng kết công tác quân sự, quốc phòng địa phương hằng năm của địa phương, đơn vị.
Điều 5. Tiêu chuẩn, số lượng khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét, tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích xuất sắc được bình xét trong Phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất, kinh doanh;
c) Có cách làm hay, mang lại hiệu quả cao trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; vận động người dân bảo vệ môi trường, phòng chống cháy rừng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản…
d) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hành tiết kiệm, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; không có đơn thư tồn đọng, kéo dài; tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
2. Đối với cá nhân:
a) Có thành tích xuất sắc trong công tác quốc phòng quân sự địa phương; có tác dụng nêu gương trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
c) Cá nhân được khen thưởng là người đứng đầu, chỉ huy đơn vị thì tập thể phải được đánh giá xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ (trong năm đề nghị khen thưởng).
3. Hằng năm, số lượng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen không quá 15 tập thể, 15 cá nhân.
Điều 6. Thẩm quyền khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tặng Giấy khen theo thẩm quyền cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong Phong trào thi đua. Đồng thời lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
Điều 7. Quy trình, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Quy trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
a) Việc tổ chức xét, đề nghị khen thưởng phải được tiến hành từ cơ sở (các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp) và gửi hồ sơ về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, khen thưởng.
b) Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua, xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:
Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trình khen thưởng.
c) Báo cáo thành tích (áp dụng theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ) có xác nhận, chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng: 02 bộ.
Điều 8. Thời gian tổng kết
Mốc thời gian xét duyệt khen thưởng hằng năm của phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao” trong lực lượng dân quân tự vệ tính từ ngày 15 tháng 10 năm trước đến ngày 15 tháng 10 năm sau.
Thời gian tổng kết: Tổ chức vào Quý IV hằng năm (cùng với tổng kết phong trào thi đua Quyết thắng hàng năm do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì).
Điều 9. Kinh phí khen thưởng
Thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là cơ quan Thường trực phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao”; chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành liên quan tổ chức phát động, thực hiện phong trào thi đua, xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, thẩm định hồ sơ, xét chọn, tổng hợp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân tiêu biểu.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Cơ quan Thường trực Phong trào thi đua để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
QUYẾT ĐỊNH 10/2021/QĐ-UBND QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “SẢN XUẤT GIỎI, SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU CAO” TRONG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 10/2021/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 18/02/2021 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 03/02/2021 |
Cơ quan ban hành |
Quảng Ninh |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |