QUYẾT ĐỊNH 12/2018/QĐ-UBND VỀ SỬA ĐỔI QUYẾT ĐỊNH 06/2016/QĐ-UBND VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 10/02/2018

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 12/2018/QĐ-UBND

 Bình Thuận, ngày 29 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2016/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2016 CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 5 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Thực hiện Công văn số 9806/BTC-QLCS ngày 15/7/2016 của Bộ Tài chính về việc xác định nguồn kinh phí chi trả cho các đơn vị tư vấn xác định giá đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1212/TTr-STC ngày 25 tháng 12 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Bình Thuận về lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất

1. Trích lập:

a) Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích là 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án;

b) Riêng các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế với mức trích là 5% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán bổ sung, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt bổ sung dự toán;

c) Căn cứ vào mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất với mức tỷ lệ 10% kinh phí quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung.

2. Sử dụng:

Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích lập tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này sẽ quy thành 100% và được sử dụng :

a) Trích 75% cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để chi cho hoạt động của Hội đồng bồi thường, chi cho các thành viên tham gia trực tiếp công việc liên quan đến thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó, chi cho UBND cấp xã với mức là 80.000 đ/bộ hồ sơ.

b) Trích 25% chi cho công tác thẩm định gồm:

– Đối với dự án do cơ quan cấp tỉnh thẩm định:

+ Trích 8% cho Sở Tài chính

+ Trích 17% cho Chi cục Quản lý đất đai tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan (trừ Sở Tài chính).

– Đối với dự án do cơ quan cấp huyện thẩm định:

+ Trích 5% cho Sở Tài chính;

+ Trích 6% cho Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

+ Trích 4% cho Phòng Tài chính- Kế hoạch;

+ Trích 10% cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan (trừ Phòng Tài chính- Kế hoạch).’’

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, bổ sung Khoản 6 vào Điều 5 như sau:

 Điều 5. Mức chi cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất

2. Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như công tác hội họp, công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến quyết định thu hồi đất; khảo sát điều tra tình hình kinh tế xã hội, thực trạng đất đai, tài sản; kiểm kê, đánh giá đất đai, hoa màu, nhà ở, vật kiến trúc; lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, công tác chi trả bồi thường, công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có) được quy định cụ thể:

– Công nội nghiệp: 30.000 đồng/ngày/người.

– Công ngoại nghiệp: 50.000 đồng/ngày/người.

– Chi họp: Tùy theo tính chất cuộc họp và thành phần họp, Thủ trưởng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cân đối nguồn kinh phí thu được để quyết định mức chi cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/người/lần họp.

Mức chi trên đối với ngày làm việc bình thường. Riêng ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ: tính hệ số 2.

– Đối với các dự án phải đi kiểm kê ở những vùng xa xôi, khó khăn về điều kiện đi lại thì được hỗ trợ thêm tiền ăn; mức chi bằng mức phụ cấp công tác phí hiện hành.

6. Mức chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể được quy định cụ thể:

– Mức chi trả cho đơn vị tư vấn giá đất cụ thể (không phân biệt giá đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp):

+ Từ 03 vị trí trở xuống: 10.000.000 đồng/01 vị trí.

+ Trên 03 vị trí: 8.800.000 đồng/01 vị trí.

Riêng đối với địa bàn huyện Phú Quý, mức chi trả cho đơn vị tư vấn được tăng 30% so với mức chi trả trên.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2018.

2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Trường hợp phát sinh việc xác định giá đất cụ thể để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí xác định giá đất cụ thể để chi trả cho đơn vị tư vấn thì thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục

Quản lý đất đai tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Ngọc Hai

QUYẾT ĐỊNH 12/2018/QĐ-UBND VỀ SỬA ĐỔI QUYẾT ĐỊNH 06/2016/QĐ-UBND VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Số, ký hiệu văn bản 12/2018/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 10/02/2018
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tài chính công
Ngày ban hành 29/01/2018
Cơ quan ban hành Bình Thuận
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản