QUYẾT ĐỊNH 1271/QĐ-UBND NGÀY 14/11/2022 VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 14/11/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 1271/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 11 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2021;

Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP , ngày 08/12/2021 của Chính phủ Quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2608/TTr-SYT ngày 04/11/2022 và đề xuất của Giám đốc các Sở: Tài chính tại Công văn số 4097/STC-HCSN&DN ngày 13/10/2022, Lao động-Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2661/LĐTBXH-TEBĐG&PCTNXH ngày 12/10/2022, Giám đốc Công an tỉnh tại Công văn số 4744/CAT-PV01 (PC04) ngày 19/10/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tư pháp, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Bộ Y tế;
– TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
– CT, PCT UBND tỉnh;
– BTT UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
– VPUB: PCVP, NC, CBTH;
– Lưu: VT, KGVXcường773

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Đặng Văn Minh

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

– Quy chế này quy định một số nội dung trong việc phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

– Các nội dung liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.

– Cá nhân và gia đình của người thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc xác định tình trạng nghiện ma túy phải tuân thủ theo quy trình, quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác phối hợp triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy.

3. Có sự phân công, phân định trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 3. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy

Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ, cụ thể:

1. Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy lựa chọn cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy.

2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy được thực hiện như sau:

a) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.

b) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ quan Công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn đối với người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn.

Điều 4. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy

1. Được quy định tại Điều 3 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ.

2. Giao Sở Y tế xác định và công bố cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

Chương II

PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Phương thức phối hợp

Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, thư điện tử, điện thoại, hồ sơ, các nội dung liên quan đến xác định tình trạng nghiện.

2. Tổ chức họp giao ban liên ngành trao đổi thông tin tình hình phối hợp trong công tác xác định tình trạng nghiện.

3. Cơ quan phối hợp phân công cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp.

4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.

Điều 6. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp tham mưu cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác xác định tình trạng nghiện.

2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến tác hại của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính sách, hình thức và quy trình tổ chức xác định tình trạng nghiện, cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện.

3. Phối hợp chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy trong việc triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan đến xác định tình trạng nghiện trên địa bàn.

4. Sở Y tế cung cấp danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đến các cơ quan phối hợp; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện, thực hiện nghiêm các quy trình, quy định theo quy định tại Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ và Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

5. Cơ sở y tế được giao xác định tình trạng nghiện tiếp nhận đơn đề nghị của các cá nhân và gia đình của người thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy và Hồ sơ của cơ quan Công an gửi đến, tiến hành đối chiếu thông tin cá nhân, lập bệnh án; thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ; trả cho người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy hoặc cơ quan Công an gửi hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện.

6. Cơ sở y tế được giao xác định tình trạng nghiện tiếp nhận điều trị hoặc phối hợp điều chuyển người nghiện đến cơ sở y tế có chức năng điều trị cai nghiện theo quy định.

7. Cá nhân và gia đình của người thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy, nộp đơn đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và xuất trình cho cơ sở y tế một trong các giấy tờ sau: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ.

8. Công an cấp xã nơi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.

9. Công an cấp huyện, Công an tỉnh trực tiếp phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà phát hiện trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thì cơ quan Công an đang thụ lý lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.

10. Phối hợp trong việc đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy và tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.

11. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định.

12. Đối với người nghiện ma túy đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, khi cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế phát hiện người đang tham gia điều trị tiếp tục sử dụng ma túy hoặc tự ý bỏ điều trị hoặc bị chấm dứt điều trị do vi phạm các quy định về điều trị thì cơ sở điều trị nghiện thông báo cho Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an tỉnh để phối hợp quản lý và thông báo cho cơ quan Công an cấp xã nơi người nghiện ma túy thường trú hoặc tạm trú để áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Cơ sở điều trị nghiện thường xuyên phối hợp với cơ quan Công an các cấp khi có yêu cầu xác minh tình trạng điều trị của người nghiện ma túy tại cơ sở điều trị.

13. Phương pháp xét nghiệm đối với người vi phạm không hợp tác: Cơ quan Công an triệu tập người vi phạm đến địa điểm xét nghiệm để lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể. Hình thức lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể là lấy máu, lấy nước tiểu, thông tiểu hoặc lấy các mẫu vật khác trên cơ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị-xã hội tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Quy chế này.

b) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn quản lý; hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho các cơ sở có chức năng để tổ chức tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.

c) Công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.

d) Hằng năm, phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan liên quan tổng hợp dự toán kinh phí tổ chức thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

đ) Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai việc xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn quản lý theo quy định hiện hành.

2. Công an tỉnh

a) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn quản lý (nếu có). Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.

b) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở trên địa bàn.

c) Chỉ đạo cơ quan Công an cung cấp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện theo đúng quy định.

d) Bảo đảm kinh phí phục vụ việc xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan Công an đề nghị.

đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý người nghiện ma túy có hành vi phá hoại, có thái độ, hành vi không đúng mực, không hợp tác đối với nhân viên y tế tại các cơ sở y tế đủ tiêu chuẩn xác định tình trạng nghiện ma túy.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện công tác xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định.

4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nội dung Quy chế và Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ.

5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan: Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định có liên quan theo đúng quy định.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này theo đúng quy định.

b) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho viên chức y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn quản lý.

7. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy

a) Cử nhân viên y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy.

b) Phân công viên chức y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.

c) Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.

d) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 11. Chế độ báo cáo

1. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo số liệu liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

QUYẾT ĐỊNH 1271/QĐ-UBND NGÀY 14/11/2022 VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Số, ký hiệu văn bản 1271/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 14/11/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Ngày ban hành 14/11/2022
Cơ quan ban hành Quảng Ngãi
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản