QUYẾT ĐỊNH 1365/QĐ-BGDĐT NĂM 2010 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1365/QĐ-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 636/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp thi hành Luật;
Căn cứ Chỉ thị số 7883/CT-BGDĐT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp thực hiện pháp luật trong ngành giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2010 – 2012 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của Đề án Nâng cao năng lực soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2010 – 2012 là nâng cao nghiệp vụ soạn thảo của cán bộ, công chức (CBCC) Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp tham gia vào hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức tham gia vào hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tiếp tục đổi mới phương thức xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban soạn thảo, tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, tạo ra sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, quản lý công chức theo hiệu quả, chất lượng thực hiện nhiệm vụ;
c) Đổi mới cơ chế, chính sách, tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Hình thành cơ chế huy động nguồn kinh phí nhằm tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho công chức trực tiếp tham gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản cho công chức trực tiếp tham gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo hướng cung cấp các kỹ năng cần thiết trong các hoạt động về lập chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản, dự thảo, góp ý, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
e) Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện khung pháp lý quy định về việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc xây dựng các quy chế pháp lý chặt chẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC trực tiếp triển khai thực hiện nhiệm vụ, đổi mới và chuẩn hóa các quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật và đưa quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vào nền nếp.
2. Đổi mới chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
a) Nghiên cứu xây dựng chương trình dài hạn, chiến lược về soạn thảo, ban hành văn bản của Bộ. Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các đơn vị phải coi việc lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và chủ yếu trong công tác xây dựng pháp luật của Bộ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về giáo dục nói chung;
b) Giao trách nhiệm cụ thể cho thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trong việc đảm bảo các yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý, sự cần thiết và tính khả thi của kế hoạch soạn thảo do đơn vị đề xuất. Mỗi đơn vị phải xây dựng lộ trình soạn thảo đối với từng văn bản đơn vị được giao chủ trì, phân công và giao trách nhiệm cụ thể cho chuyên viên hoặc nhóm chuyên viên phụ trách việc soạn thảo đối với từng văn bản cụ thể;
c) Coi trọng điều hành theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt. Không tuỳ tiện trong việc quyết định dừng việc soạn thảo, ban hành văn bản trong kế hoạch cũng như phải hết sức cân nhắc khi bổ sung những văn bản mới.
3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong Bộ, giữa Bộ với các cơ quan liên quan trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với các văn bản trình cấp trên cần đổi mới cơ chế phối hợp và xác định đúng vai trò và trách nhiệm của cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định và đặc biệt là cơ quan thẩm tra dự thảo văn bản là Văn phòng Chính phủ để khắc phục sự chậm trễ ở khâu thẩm tra dự thảo văn bản trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; hạn chế các thủ tục hành chính trong các khâu của công tác này;
b) Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền như các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Chính phủ ngay từ đầu trong xây dựng những dự án luật, pháp lệnh và các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo thực hiện đúng quy trình soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng và liên tịch, cần tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ; xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị: Văn phòng, Pháp chế và các đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch, trong vai trò chủ trì, góp ý, thẩm định… để khắc phục tình trạng dự thảo văn bản kém chất lượng; góp ý chiếu lệ; thẩm định kéo dài, đùn đẩy hoặc không xác định rõ trách nhiệm;
d) Nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật được thẩm định có chất lượng và tiến độ thời gian theo quy định. Hàng tháng, Lãnh đạo Bộ chủ trì tổ chức giao ban tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Kịp thời có kế hoạch và giải pháp điều chỉnh công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Lãnh đạo Bộ dành thời gian xem xét, ký ban hành trong thời gian sớm nhất những văn bản đã thẩm định;
e) Có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật theo quy định. Kịp thời đôn đốc, tổ chức thực hiện, hướng dân việc thi hành văn bản hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không còn phù hợp;
g) Triển khai xây dựng cơ chế đặt hàng trong soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm thu hút trí tuệ của các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
h) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học về giáo dục gắn với việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật.
4. Đổi mới việc bố trí, sử dụng CBCC làm công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Bảo đảm đủ số lượng công chức trực tiếp làm công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ được giao và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của từng đơn vị;
b) Đổi mới cơ chế quản lý đối với công chức làm công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật: cần xây dựng quy trình chuẩn khi thực thi nhiệm vụ của công chức. Quy trình này xác định rõ các yếu tố đầu vào bao gồm cả các điều kiện bảo đảm, sản phẩm đầu ra, người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp. Với đặc thù của công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hiệu quả công việc sẽ được đánh giá trên cơ sở kết quả đầu ra của sản phẩm, tức là chất lượng của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thu hút những cán bộ công chức có nhiều kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực giáo dục (từ các đơn vị), CBCC có kinh nghiệm về soạn thảo, thẩm định văn bản (từ Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế) tham gia vào công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Sự tham gia của những CBCC này được thể hiện ở những giai đoạn sau:
– Sáng kiến lập pháp, lập quy: giai đoạn này, sự tham gia có thể thông qua điều tra cơ bản, điều tra xã hội học, đánh giá dự báo tác động của văn bản, cung cấp thông tin khoa học và pháp lý, cung cấp thông tin về kinh nghiệm của nước ngoài.
– Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: tham gia phản biện theo yêu cầu đối với chương trình.
– Soạn thảo văn bản: tham gia ban soạn thảo, tổ biên tập, nhóm soạn thảo.
– Thẩm định: tham gia hội đồng thẩm định; tham vấn các vấn đề có tính chuyên môn kỹ thuật.
5. Xây dựng cơ chế đãi ngộ về tinh thần và vật chất đối với CBCC làm công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Sửa đổi, bổ sung những quy định hiện hành theo hướng có chế độ, chính sách phù hợp với tính chất đặc thù của công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đề xuất hình thức khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân CBCC hoàn thành tốt nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Xem xét việc ban hành văn bản đúng tiến độ và có chất lượng là một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại trong công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Đổi mới công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và cập nhật kiến thức cho đội ngũ CBCC. Phấn đấu đến 2012, 100% CBCC cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị thuộc Bộ được tập huấn, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đổi mới công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản cho CBCC trực tiếp xây dựng văn bản.
Mục tiêu của việc bồi dưỡng là nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần tăng cường năng lực cho đội ngũ này.
Với mục tiêu đó, yêu cầu của việc bồi dưỡng nghiệp vụ là: mang tính ứng dụng, sát thực tiễn, phù hợp với trình độ của đội ngũ CBCC trực tiếp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kết hợp chặt chẽ giữa trang bị kiến thức lý luận và rèn luyện kỹ năng thực hành.
Thời gian bồi dưỡng cập nhật kiến thức được thực hiện định kỳ, 2-3 đợt/năm. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn bao gồm bổ sung kiến thức về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và kiến thức về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Phương thức bồi dưỡng: tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày, hội thảo, tọa đàm hoặc tổng kết kinh nghiệm của các cơ quan, đơn vị. Phương pháp giảng dạy ngoài việc truyền đạt những kiến thức cần thiết về nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thì tập trung chủ yếu vào việc gợi mở, đưa ra các tình huống cụ thể để học viên có thể trao đổi, học tập, tích luỹ kinh nghiệm để giải quyết chính công việc của mình sau khi kết thúc khóa học.
c) Xây dựng, hoàn chỉnh chương trình, tài liệu bồi dưỡng áp dụng cho CBCC trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật với những nội dung chủ yếu sau:
– Chuẩn bị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật: kỹ năng nghiên cứu, phân tích chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; kỹ năng lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn và hằng năm; đánh giá tác động kinh tế – xã hội của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng sử dụng luật học so sánh trong công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
– Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật: kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; huy động sự tham gia của nhà giáo, người học, nhà quản lý giáo dục vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục;
– Kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật: kỹ năng kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
7. Bảo đảm các điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục phục vụ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong ngành giáo dục. Hệ thống văn bản này bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật do: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, liên tịch ban hành quy định các vấn đề về giáo dục và liên quan đến giáo dục; được cập nhật đầy đủ, thường xuyên và kịp thời. Hệ thống văn bản được phân loại theo nhiều tiêu chí và thuận tiện trong việc khai thác, sử dụng;
b) Nghiên cứu xây dựng và thiết kế website hỗ trợ về nghiệp vụ soạn thảo, góp ý, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Website này đặt tại cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc bổ sung, nâng cấp trang http:// vanban.moet.gov.vn hiện tại). Các thông tin được cung cấp không chỉ là hỗ trợ về nghiệp vụ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hệ cơ sở dữ liệu pháp luật về giáo dục mà còn bao gồm các thông tin lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế bố trí kinh phí xây dựng văn bản từ ngân sách, các dự án, đề án, kinh phí nghiên cứu khoa học và các nguồn khác để hỗ trợ công tác soạn thảo văn bản. Tập trung kinh phí, nhân lực cho những dự thảo văn bản khó, yêu cầu cao và thời gian thực hiện gấp;
d) Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của công chức trực tiếp tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm phương tiện làm việc cho CBCC trực tiếp tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị theo tỷ lệ 1 người được sử dụng 1 máy tính cài đặt các phần mềm được mua bản quyền; bố trí các phương tiện cần thiết khác như máy in, máy photocopy, máy scan; bố trí mỗi đơn vị thuộc Bộ được mua 1 máy tính xách tay để phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kính phí thực hiện Đề án là 4.870.000.000,00 đồng (bốn tỷ, tám trăm bảy mươi triệu đồng chẵn), được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ khác.
Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Đề án đã được phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Đề án gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính.
Trong đó:
1. Năm 2010:
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn công tác soạn thảo, ban hành văn bản;
b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác soạn thảo văn bản;
c) Biên soạn Tài liệu tập huấn kỹ thuật soạn thảo văn bản dùng cho học viên các lớp tập huấn kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Biên soạn Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ công chức trực tiếp tham gia công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm: các loại tờ rơi, tờ gấp phổ biến quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch;
đ) Tổ chức thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ; tổ chức giao ban hàng tháng về công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hằng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục theo quy định.
Kính phí dự kiến: 1.500.000.000,00đồng
2. Năm 2011:
a) Xây dựng phần mềm mẫu văn bản điện tử dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch;
b) Xây dựng phần mềm mẫu văn bản điện tử của các loại văn bản hành chính thông thường (công văn, quyết định cá biệt…);
c) Biên soạn Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ CBCC trực tiếp tham gia công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ; tổ chức giao ban hàng tháng về công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hằng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục theo quy định.
e) Trang bị máy móc, phương tiện làm việc cho CBCC trực tiếp tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
g) Biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dành cho CBCC mới được tuyển dụng vào cơ quan Bộ.
Kinh phí dự kiến: 1.700.000.000,00đồng
3. Năm 2012:
a) Hệ thống hoá văn bản văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, phân loại văn bản quy phạm pháp luật theo các tiêu chí thuận tiện trong việc khai thác, sử dụng;
b) Tổ chức thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ; tổ chức giao ban hàng tháng về công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hằng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục theo quy định.
d) Thiết kế website hỗ trợ về nghiệp vụ soạn thảo, góp ý, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đặt tại cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc bổ sung, nâng cấp trang http://vanban.moet.edu.vn);
đ) Biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin vào việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Kính phí dự kiến: 1.670.000.000,00đồng
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo (thay thế Quyết định 18);
b) Tham gia ý kiến đối với việc sửa đổi Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6 tháng 5 năm 2005 Liên tịch Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
c) Xây dựng chương trình chi tiết dùng cho các lớp tập huấn kỹ thuật soạn thảo văn bản (có cấp Giấy chứng nhận hoàn thành Chương trình); Biên soạn Tài liệu tập huấn kỹ thuật soạn thảo văn bản dùng cho học viên các lớp tập huấn kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Tổ chức thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; tổ chức giao ban cơ quan Bộ hàng tháng về công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hằng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục theo quy định;
e) Biên soạn hệ thống tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ công chức trực tiếp tham gia công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
+ Cẩm nang công tác soạn thảo, ban hành văn bản quản lý nhà nước về giáo dục;
+ Hỏi và đáp về soạn thảo văn bản;
+ Sổ tay nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
+ Các loại tờ rơi, tờ gấp phổ biến quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, liên tịch.
e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng phần mềm mẫu văn bản điện tử văn bản quy phạm pháp luật của: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; phần mềm mẫu văn bản điện tử của các loại văn bản hành chính thông thường (công văn, quyết định cá biệt…)
2. Trách nhiệm của Văn phòng
a) Sửa đổi, bổ sung văn bản hướng dẫn công tác thi đua hàng năm tại cơ quan Bộ theo hướng xem xét việc ban hành văn bản đúng tiến độ và có chất lượng là một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại trong công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân cán bộ công chức;
b) Sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng hỗ trợ chi phí hồi cứu tài liệu cho cán bộ công chức làm công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật (mỗi đơn vị không quá 3 người), mức phụ cấp 100.000đ/người/tháng. Kinh phí được lấy từ nguồn quản lý nhà nước đã khoán cho các đơn vị;
c) Trang bị phương tiện làm việc cho cán bộ công chức trực tiếp tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo tỷ lệ 1 người được sử dụng 1 máy tính cài đặt các phần mềm được mua bản quyền; bố trí mỗi Vụ, Cục, đơn vị thuộc Bộ được mua 1 máy tính xách tay để phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
Biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dành cho cán bộ công chức mới được tuyển dụng vào cơ quan Bộ.
4. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin
a) Xây dựng và phát triển hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, phân loại văn bản quy phạm pháp luật theo nhiều tiêu chí và thuận tiện trong việc khai thác, sử dụng;
b) Thiết kế website hỗ trợ về nghiệp vụ soạn thảo, góp ý, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đặt tại cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc bổ sung, nâng cấp trang http://vanban.moet.edu.vn);
c) Xây dựng phần mềm mẫu văn bản điện tử văn bản quy phạm pháp luật của: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; phần mềm mẫu văn bản điện tử của các loại văn bản hành chính thông thường (công văn, quyết định cá biệt…);
d) Biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin vào việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dành cho cán bộ công chức Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch Tài chính
Bố trí ngân sách hàng năm cho các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án theo quy định.
6. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
a) Phối hợp với Vụ Pháp chế trong công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật;
c) Phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia công tác xây dựng văn bản tại đơn vị mình;
d) Bố trí, tạo điều kiện để cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về soạn thảo văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3 (để thực hiện); – Bộ trưởng (để b/cáo); – Website Bộ; – Lưu VT, Vụ PC. |
KT.BỘ TRƯỞNG Trần Quang Quý |
QUYẾT ĐỊNH 1365/QĐ-BGDĐT NĂM 2010 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 1365/QĐ-BGDĐT | Ngày hiệu lực | 09/04/2010 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Hành chính - Tư pháp Giáo dục - đào tạo |
Ngày ban hành | 09/04/2010 |
Cơ quan ban hành |
Bộ giáo dục vào đào tạo |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |