QUYẾT ĐỊNH 156/QĐ-BYT NĂM 2020 VỀ KẾ HOẠCH ĐÁP ỨNG VỚI BỆNH VIÊM PHỔI CẤP DO CHỦNG MỚI CỦA VI RÚT CORONA DO BỘ Y TẾ BAN HÀNH
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÁP ỨNG VỚI BỆNH VIÊM PHỔI CẤP DO CHỦNG MỚI CỦA VI RÚT CORONA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đáp ứng với bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng các viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – PTTg. Vũ Đức Đam (để báo cáo); – Các Đ/c Thứ trưởng; – Văn phòng Chính phủ; – Các Bộ: Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giao thông vận tải; Quốc phòng; Công an; Ngoại giao; Tài chính; – UBND các tỉnh, thành phố; – Cổng TTĐT Bộ Y tế; – Lưu: VT, DP. |
KT. BỘ TRƯỞNG Đỗ Xuân Tuyên |
KẾ HOẠCH
ĐÁP ỨNG VỚI BỆNH VIÊM PHỔI CẤP DO CHỦNG MỚI CỦA VI RÚT CORONA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 156/QĐ-BYT ngày 20/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
1. Trên thế giới
1.1. Tại Trung Quốc
Theo thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trường hợp bệnh đầu tiên mắc bệnh viêm phổi cấp do chủng vi rút mới corona khởi phát vào ngày 12/12/2019. Tính đến ngày 19/01/2020 đã ghi nhận 62 trường hợp mắc, 01 trường hợp tử vong, 08 trường hợp nặng, 02 trường hợp đã hồi phục hoàn toàn, các bệnh nhân khác trong tình trạng ổn định. Hiện chưa có bằng chứng rõ ràng về việc lây truyền từ người sang người và chưa ghi nhận trường hợp cán bộ y tế bị nhiễm bệnh. Trường hợp tử vong đầu tiên là một đàn ông 61 tuổi, thường xuyên đến mua hàng tại chợ Huanan ở thành phố Vũ Hán (nơi có nhiều trường hợp mắc bệnh được ghi nhận) và có tiền sử bị u ổ bụng và bệnh gan mạn tính. Ngày 09/01/2020, Trung Quốc đã xác định được chủng vi rút mới thuộc họ coronavirus, đã có 41 trường hợp xét nghiệm dương tính với chủng vi rút mới thuộc họ corona (bao gồm cả trường hợp tử vong).
1.2. Tại một số quốc gia trong khu vực châu Á
Đã ghi nhận một số trường hợp mắc bệnh xâm nhập bao gồm: Thái Lan 02 trường hợp (cả hai trường hợp này đều là người cư trú tại thành phố Vũ Hán và đến Thái Lan du lịch), Nhật Bản 01 trường hợp (đây là người Nhật trở về từ thành phố Vũ Hán và có tiếp xúc với bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi cấp tại thành phố Vũ Hán).
2. Tại Việt Nam
Qua hệ thống giám sát từ tháng 12/2019 đến ngày 19/01/2020, nước ta chưa ghi nhận trường hợp mắc bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona. Ngày 14/01/2020, hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Đà Nẵng đã phát hiện hai trường hợp có sốt đến từ thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc thông qua đo thân nhiệt từ xa.
3. Nhận định, dự báo
Căn cứ vào tình hình và đặc điểm dịch tễ của bệnh, kết quả đánh giá nguy cơ của Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng Việt Nam ngày 07/01/2020 cho thấy bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona hoàn toàn có thể xâm nhập vào Việt Nam, cũng như có khả năng bùng phát thành dịch tại cộng đồng nếu không chủ động triển khai các biện pháp phòng chống do:
– Nguy cơ bệnh có thể xâm nhập vào nước ta thông qua khách du lịch, người lao động về từ thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc), trong thời điểm tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020, có sự gia tăng đi lại giữa các khu vực, các quốc gia.
– Hiện nay với điều kiện khí hậu mùa đông xuân lạnh ẩm rất thuận lợi cho tác nhân gây bệnh phát sinh và phát triển.
– Các biện pháp phòng bệnh hiện nay chủ yếu dựa vào vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, ngăn ngừa xâm nhập trường hợp bệnh, phòng chống lây truyền tại cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát hiện sớm trường hợp viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona, xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận trường hợp bệnh tại Việt Nam
Phát hiện sớm trường hợp viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona về Việt Nam từ vùng có dịch.
2.2. Tình huống 2: Xuất hiện các trường hợp bệnh xâm nhập vào Việt Nam
Khoanh vùng, xử lý kịp thời triệt để ổ dịch nhằm hạn chế thấp nhất việc lây lan ra cộng đồng.
2.3. Tình huống 3: Dịch bệnh lây lan trong cộng đồng
Đáp ứng nhanh, khoanh vùng, xử lý kịp thời triệt để các ổ dịch nhằm hạn chế thấp nhất việc lan rộng trong cộng đồng.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận trường hợp bệnh tại Việt Nam
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
– Chỉ đạo triển khai các hoạt động tăng cường truyền thông phòng chống dịch bệnh, giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị.
– Duy trì hoạt động thường xuyên Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng (PHEOC) Việt Nam tại Bộ Y tế và Văn phòng PHEOC khu vực tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
– Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi. Duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh các cấp.
– Báo cáo kịp thời về tình hình dịch bệnh và tổ chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.
– Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Tổ chức các đoàn kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn công tác giám sát, sẵn sàng thu dung, điều trị, xử lý ổ dịch tại các địa phương.
b) Công tác truyền thông
– Kịp thời cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội về tình hình dịch bệnh trên thế giới và nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam, các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang lo lắng và phối hợp thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh.
– Xây dựng các thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch tại các cửa khẩu, cơ sở điều trị và cộng đồng.
– Truyền tải các thông điệp, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh tới các đoàn du lịch, người lao động tới các vùng có dịch; cung cấp các tài liệu truyền thông tại các cửa khẩu quốc tế hướng dẫn những hành khách tự theo dõi tình trạng sức khỏe và chủ động liên hệ với các đơn vị y tế khi cần thiết.
– Theo dõi và quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh để có biện pháp xử lý, cung cấp thông tin kịp thời, phù hợp.
c) Công tác giám sát, dự phòng
– Giám sát chặt chẽ hành khách tại cửa khẩu, thực hiện việc kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp sốt thông qua sử dụng máy đo thân nhiệt từ xa, đặc biệt lưu ý các trường hợp đến từ thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc).
– Nâng cao năng lực, đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện (EBS) tại các cơ sở khám chữa bệnh, ở cộng đồng. Tăng cường giám sát các trường hợp viêm phổi nặng do vi rút (SVP) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Duy trì giám sát trọng điểm bệnh hội chứng cúm (ILI) tại các điểm giám sát trọng điểm quốc gia.
– Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế thế giới, đầu mối IHR và các Tổ chức quốc tế khác cũng như các nước trong khu vực để kịp thời nắm bắt, cập nhật liên tục thông tin về tiêu chuẩn định nghĩa trường hợp bệnh, đặc điểm dịch tễ học, xét nghiệm, tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch.
– Thường xuyên tổ chức đánh giá nguy cơ để đề xuất các biện pháp ứng phó phù hợp.
– Thiết lập, duy trì các đội đáp ứng nhanh (RRT) đáp ứng với dịch bệnh theo hướng dẫn tại Quyết định số 5894/QĐ-BYT ngày 19/12/2019 của Bộ Y tế; tổ chức thường trực phòng, chống dịch tại các đơn vị y tế.
– Đảm bảo có sẵn quy trình phòng chống lây nhiễm tại các cơ sở y tế và sử dụng trang phục phòng hộ, đảm bảo có đủ số lượng trang phục phòng hộ, dung dịch sát khuẩn, các trang thiết bị thiết yếu, thuốc cho cán bộ y tế tham gia giám sát, phòng chống dịch.
– Xây dựng hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona; tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện.
– Củng cố, cập nhật quy trình xét nghiệm, đảm bảo sẵn sàng vật tư, hóa chất phục vụ xét nghiệm chẩn đoán xác định chủng mới của vi rút corona tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur; sẵn sàng tiếp nhận mẫu để xác định tác nhân gây bệnh. Thường xuyên duy trì và phối hợp chặt chẽ với các phòng xét nghiệm chuẩn tham chiếu của Tổ chức Y tế Thế giới, Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ.
c) Công tác điều trị
– Thực hiện giám sát chặt chẽ các trường hợp viêm phổi nặng, đặc biệt các trường hợp có tiền sử đi đến từ thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc).
– Các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, khu vực cách ly, giường bệnh; sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân.
– Thiết lập các bệnh viện cách ly ban đầu để tiếp nhận các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu, mạng lưới thu dung điều trị bệnh nhân. Thiết lập khu vực cách ly riêng để khám và điều trị các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh không được để lây nhiễm trong bệnh viện.
– Thực hiện nghiêm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Xây dựng phương án hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra hoặc trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp khó lường.
– Kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
– Xây dựng hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona; tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện.
đ) Công tác hậu cần
Rà soát, chuẩn bị trang thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc điều trị, thuốc kháng vi rút, vật tư sẵn sàng phục vụ công tác giám sát, xử lý ổ dịch, thu dung, cấp cứu, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân, xây dựng kế hoạch bổ sung và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Công tác hợp tác quốc tế
– Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để nắm bắt tình hình dịch bệnh.
– Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (USCDC) và các tổ chức quốc tế khác để chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh, đồng thời hỗ trợ các nguồn lực trong phòng chống dịch bệnh.
2. Tình huống 2: Xuất hiện các trường hợp bệnh xâm nhập vào Việt Nam
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
– Chỉ đạo triển khai các hoạt động tăng cường truyền thông phòng chống dịch bệnh, giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị.
– Kích hoạt Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng (PHEOC) Việt Nam tại Bộ Y tế và Văn phòng PHEOC khu vực tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur. Theo dõi sát diễn biến tình hình, đánh giá tình hình hàng ngày, tham mưu kịp thời với Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi các cấp để chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống dịch.
– Thường xuyên báo cáo Chính phủ về tình hình dịch bệnh và tổ chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.
– Thực hiện quy chế người phát ngôn về tình hình dịch bệnh theo quy định.
– Tổ chức các đoàn kiểm tra chỉ đạo, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch của các địa phương.
b) Công tác giám sát, dự phòng
– Tăng cường giám sát các trường hợp viêm phổi có yếu tố dịch tễ liên quan, tăng cường giám sát, xét nghiệm để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch khi xuất hiện trường hợp bệnh đầu tiên, không để lan rộng.
– Giám sát, theo dõi tình trạng sức khỏe của những người có tiếp xúc gần với người bệnh trong vòng 14 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối; cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ, lấy mẫu xét nghiệm. Hướng dẫn cho việc chăm sóc tại nhà của người bệnh và phòng ngừa lây nhiễm giữa các thành viên trong gia đình.
– Tiếp tục thực hiện giám sát chặt chẽ hành khách tại cửa khẩu, tiếp tục duy trì kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu thông qua sử dụng máy đo thân nhiệt từ xa. Áp dụng hình thức khai báo y tế tại các cửa khẩu quốc tế đối với hành khách đi về từ vùng dịch.
– Đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý triệt để không để bùng phát dịch trong cộng đồng.
– Tăng cường giám sát, lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính, viêm phổi nặng tại các bệnh viện để xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh.
– Hàng tuần tổ chức đánh giá nguy cơ và đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp.
– Tổ chức thường trực phòng, chống dịch 24/24 giờ tại các đơn vị y tế; cử các đội đáp ứng nhanh hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch.
– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, chẩn đoán, xử lý ổ dịch để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
– Nghiên cứu khoa học xác định tác nhân gây bệnh, sự lưu hành, đường lây truyền, lâm sàng, điều trị, vắc xin, các yếu tố nguy cơ lây nhiễm. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá mức độ kháng thuốc của tác nhân gây bệnh.
– Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế thế giới, đầu mối IHR và các Tổ chức quốc tế (WHO, FAO, USCDC …) để kịp thời chia sẻ thông tin, tham vấn về dịch tễ của bệnh, hoạt động giám sát, phương pháp phát hiện, chẩn đoán, biện pháp xử lý ổ dịch, dịch, điều trị bệnh nhân, cách ly và phòng, chống dịch bệnh phù hợp.
c) Công tác điều trị
– Triển khai thu dung, cách ly, điều trị, quản lý ca bệnh, đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế, người nhà và cộng đồng theo quy định.
– Thực hiện tiếp nhận bệnh nhân theo phân tuyến điều trị, những bệnh nhân đầu tiên được điều trị tại các bệnh viện tuyến cuối, hạn chế thấp nhất nguy cơ tử vong.
– Bố trí khu vực riêng để điều trị bệnh nhân. Khu vực cách ly được chia thành ba đơn nguyên: bệnh nhân nghi ngờ, bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định và khu lưu giữ bệnh nhân trước khi xuất viện.
– Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm sang cán bộ y tế.
– Tổ chức thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh; triển khai các đội cấp cứu lưu động để kịp thời hỗ trợ và điều trị tại chỗ ở nơi xảy ra dịch.
– Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, bệnh nhân nặng, tử vong nghi do viêm phổi nặng chưa rõ nguyên nhân.
– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán điều trị, kiểm thảo tử vong (nếu có), cập nhật phác đồ chẩn đoán, cách ly, điều trị bệnh nhân và phòng lây nhiễm phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
– Chuẩn bị phương án mở rộng cơ sở điều trị, huy động nguồn lực bệnh viện, bổ sung kế hoạch thu dung điều trị để kịp thời ứng phó khi dịch bệnh bùng phát lan rộng.
– Báo cáo kịp thời các trường hợp mắc bệnh, tử vong tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo qui định.
d) Công tác truyền thông
– Cập nhật tình hình dịch bệnh, thông báo cho các cơ quan thông tấn báo chí, cộng đồng. Tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông, các cơ quan báo chí trong nước, thông tin với các tổ chức quốc tế để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, xã hội, giao lưu quốc tế, du lịch, không gây hoang mang trong nhân dân.
– Thường xuyên cung cấp thông báo của người phát ngôn Bộ Y tế về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, website của Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, phối hợp tăng cường thời lượng đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
– Tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để cung cấp thông tin và định hướng đưa tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống, tổ chức các tọa đàm, giao lưu trực tuyến, xây dựng các phóng sự, tin bài và mời báo chí tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
– Cập nhật, bổ sung các thông điệp truyền thông, các tài liệu truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch cho phù hợp với các đối tượng nguy cơ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
– Đẩy mạnh truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh tại các cửa khẩu, cơ sở điều trị và cộng đồng.
– Duy trì hoạt động đường dây nóng của Bộ Y tế, các Viện, Sở Y tế và các đơn vị y tế dự phòng và các bệnh viện của tỉnh, thành phố tại địa bàn xảy ra dịch.
– Thực hiện việc tương tác mạnh mẽ với người dân qua mạng xã hội, giao lưu trực tuyến để kịp thời truyền tải các thông điệp phòng chống dịch bệnh.
– Phối hợp quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh ngăn chặn kịp thời các thông tin phóng đại, thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng.
đ) Công tác hậu cần
– Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch đề phòng dịch bùng phát trên diện rộng.
– Đảm bảo kinh phí cho việc cấp cứu, điều trị người bệnh, thực hiện chính sách cho các cán bộ thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
– Tiếp tục chuẩn bị sẵn sàng kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống trong trường hợp dịch bùng phát trên diện rộng.
– Xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung thuốc, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống dịch trong trường hợp dịch lan rộng, kéo dài.
– Triển khai phương án giải quyết các thủ tục, tổ chức tiếp nhận viện trợ về thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị từ các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới.
– Áp dụng các chính sách miễn giảm chi phí cho các trường hợp bắt buộc phải điều trị, cách ly khi dịch bệnh xảy ra.
e) Công tác hợp tác quốc tế
– Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để nắm bắt và chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh.
– Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế thế giới, đầu mối IHR và các Tổ chức quốc tế (WHO, FAO, USCDC …) để kịp thời chia sẻ thông tin, tham vấn về dịch tễ của bệnh, hoạt động giám sát, phương pháp phát hiện, chẩn đoán, biện pháp xử lý ổ dịch, dịch, điều trị bệnh nhân, cách ly và phòng, chống dịch bệnh phù hợp, đồng thời hỗ trợ các nguồn lực trong phòng chống dịch bệnh.
3. Tình huống 3: Dịch bệnh lây lan trong cộng đồng
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
– Tăng cường hoạt động Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng (PHEOC) Việt Nam tại Bộ Y tế và Văn phòng PHEOC khu vực tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, thường trực 24/7.
– Báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh hàng ngày, tham mưu với Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ các biện pháp phòng chống dịch để nhận được chỉ đạo kịp thời.
– Tham mưu Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương huy động nguồn lực thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp thường trực chỉ đạo, huy động nguồn lực, triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
– Ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai các hoạt động tại các đơn vị y tế địa phương.
– Vận động sự trợ giúp của các nước, các tổ chức quốc tế cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh.
– Tổ chức các đoàn kiểm tra giám sát, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch của các địa phương.
– Phối hợp chỉ đạo công tác xuất nhập cảnh, tạo điều kiện làm các thủ tục nhập cảnh cho các chuyên gia quốc tế hỗ trợ Việt Nam nghiên cứu, điều tra dịch, các đội cơ động chống dịch quốc tế hỗ trợ Việt Nam đáp ứng dịch bệnh.
– Thường xuyên đánh giá hiệu quả các biện pháp đáp ứng để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
b) Công tác giám sát, dự phòng
– Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới. Thực hiện việc giám sát trường hợp bệnh, điều tra và theo dõi chặt chẽ các trường hợp tiếp xúc.
– Tăng cường giám sát các chùm ca bệnh viêm phổi có yếu tố dịch tễ liên quan tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng.
– Duy trì việc giám sát tại cửa khẩu để giảm nguy cơ các trường hợp mắc bệnh nhập cảnh hoặc xuất cảnh. Tiếp tục thực hiện việc khai báo y tế đối với hành khách nhập cảnh tại các cửa khẩu phù hợp với tình hình dịch và thông lệ quốc tế.
– Đánh giá nguy cơ thường xuyên để triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả.
– Tiếp tục triển khai giám sát viêm phổi nặng do vi rút; đẩy mạnh việc giám sát dựa vào sự kiện, kịp thời xác minh, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý sớm các ổ dịch trong cộng đồng.
– Thường trực phòng, chống dịch 24/24 giờ tại các đơn vị y tế từ trung ương đến địa phương. Huy động tối đa lực lượng nhân viên y tế, sinh viên y khoa tham gia chống dịch.
– Rà soát mở rộng các phòng xét nghiệm tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, các Bệnh viện tuyến trung ương và một số Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố nơi có đủ điều kiện xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh.
– Tăng cường giám sát, xét nghiệm để xác định sự lưu hành, biến đổi, mức độ lây lan của dịch bệnh.
– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, xử lý ổ dịch để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
– Phối hợp các tổ chức quốc tế (WHO, FAO, USCDC …) để kịp thời chia sẻ thông tin về dịch bệnh, các biện pháp xử lý ổ dịch, điều trị bệnh nhân, cách ly và phòng, chống dịch bệnh phù hợp.
c) Công tác điều trị
– Thực hiện quyết liệt việc phân tuyến, triển khai bệnh viện vệ tinh để điều trị bệnh nhân theo quy định nhằm giảm tải các bệnh viện tuyến cuối.
– Các bệnh viện chủ động triển khai kế hoạch mở rộng việc thu dung, điều trị bệnh nhân; sẵn sàng thiết lập các bệnh viện dã chiến khi cần thiết.
– Huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư …) cho các đơn vị điều trị bệnh nhân. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động nhân lực tập trung cho địa phương có tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
– Thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện theo quy định; làm thông thoáng buồng bệnh để giảm nồng độ vi rút. Tập trung tối đa nguồn lực và chuyên môn kỹ thuật để điều trị bệnh nhân để hạn chế tối đa trường hợp tử vong.
– Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm sang cán bộ y tế.
– Tổ chức thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh; các đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán điều trị, chăm sóc để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn chẩn đoán điều trị phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
d) Công tác truyền thông
– Hàng ngày cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Website của Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
– Thường xuyên cập nhật các thông tin, sửa đổi các thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch phù hợp với các đối tượng nguy cơ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
– Hoạt động đường dây nóng của Bộ Y tế, các Viện, Sở Y tế và các đơn vị y tế dự phòng và các bệnh viện của tỉnh, thành phố tại địa bàn xảy ra dịch.
– Thường xuyên tổ chức gặp mặt báo chí để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống.
– Khuyến cáo hạn chế tập trung đông người, tiếp xúc với người mắc bệnh; hướng dẫn sử dụng phòng hộ cá nhân.
– Tổ chức tuyên truyền trực tiếp hướng dẫn người dân tại vùng ổ dịch về các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Khuyến cáo người tiếp xúc cách ly tại nhà trong vòng 14 ngày và hàng ngày đo nhiệt độ cơ thể. Nếu có biểu hiện mắc bệnh thì đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị kịp thời.
– Liên tục theo dõi và quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng.
đ) Công tác hậu cần
– Phân bổ kinh phí kịp thời cho các đơn vị chống dịch các tuyến, tiếp tục bố trí ngân sách đáp ứng cho công tác phòng chống dịch khẩn cấp và dịch có thể kéo dài tại Việt Nam. Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.
– Thực hiện chính sách cho các cán bộ thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
– Cấp nguồn dự trữ quốc gia khi cần thiết và cấp độ cao hơn. Hỗ trợ kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư chuyên dụng, trang bị bảo hộ phục vụ công tác phòng chống dịch cho các địa phương.
– Tổng hợp nhu cầu kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện từ các đơn vị thuộc Bộ Y tế, các tỉnh, thành phố, trình Chính phủ cấp bổ sung máy móc, thuốc, vật tư, hóa chất từ nguồn dự trữ quốc gia đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch.
– Triển khai phương án huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư…) cho các đơn vị điều trị, tổ chức các bệnh viện dã chiến, huy động các nguồn dự trữ cho công tác phòng chống dịch. Huy động các phương tiện vận chuyển, cấp cứu người mắc để thu dung, cách ly, điều trị người bệnh.
– Rà soát, xác định rõ danh mục, số lượng thuốc, sinh phẩm, vật tư hóa chất và trang thiết bị y tế thiết yếu để duy trì dịch vụ y tế thiết yếu ở các tuyến.
– Phân bổ kinh phí thực hiện công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh: chỉnh sửa bổ sung thông điệp và tài liệu truyền thông, tổ chức các hoạt động truyền thông khẩn cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, hoạt động của đường dây nóng, quản lý tin đồn.
– Tiếp nhận viện trợ của các Tổ chức quốc tế hỗ trợ kịp thời thuốc, trang bị phòng hộ và các thuốc vật tư hóa chất phục vụ phòng chống dịch.
– Tăng cường sự hợp tác với các tổ chức quốc tế để nhận được sự trợ giúp về chuyên môn kỹ thuật và nguồn lực cho công tác phòng chống dịch bệnh.
– Áp dụng các chính sách miễn giảm chi phí cho các trường hợp bắt buộc phải điều trị, cách ly khi mắc bệnh.
e) Công tác hợp tác quốc tế
– Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để nắm bắt và chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh.
– Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (USCDC) và các tổ chức quốc tế khác để chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh, đồng thời hỗ trợ các nguồn lực trong xét nghiệm và phòng chống dịch bệnh.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức, chỉ đạo
a) Tại Trung ương
– Báo cáo tình hình diễn biến của dịch trên thế giới thường xuyên và tham mưu cho Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ các biện pháp phòng chống dịch để nhận được các chỉ đạo kịp thời.
– Tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi; đẩy mạnh hoạt động các tiểu ban, mức độ hoạt động theo từng tình huống dịch, đột xuất, hàng tuần, hàng ngày.
– Duy trì hoạt động thường xuyên Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng Việt Nam tại Bộ Y tế và Văn phòng đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng khu vực tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
– Cập nhật tình hình dịch trên thế giới, thống nhất các biện pháp đáp ứng theo diễn biến của dịch; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trên toàn quốc thực hiện.
– Phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch của địa phương.
– Chỉ đạo Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, các bệnh viện, và các đơn vị trực thuộc chuẩn bị cơ sở vật chất, thuốc, hóa chất, máy móc trang thiết bị, vật tư chuyên dụng, trang bị bảo hộ, khu vực cách ly và nhân lực để đối phó với dịch.
– Tăng cường giám sát, kiểm tra người, phương tiện vận tải và hàng hóa nhập cảnh, nhập khẩu qua các cửa khẩu. Khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, cần được khám cách ly và áp dụng kịp thời các biện pháp phòng chống nhằm hạn chế sự lây lan của bệnh.
– Tổ chức thực hiện công tác truyền thông nguy cơ phòng chống dịch bệnh. Phối hợp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng chống theo tình huống của dịch, thông báo thường xuyên tình hình dịch không để người dân hoang mang, lo lắng.
– Phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo các đơn vị, cơ sở sản xuất, cung cấp các dịch vụ thiết yếu xây dựng kế hoạch và triển khai cung cấp dịch vụ trong trường hợp dịch bùng phát lan rộng.
– Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng chuẩn bị kinh phí đáp ứng công tác sẵn sàng phòng chống dịch, hỗ trợ địa phương khi có nhu cầu; đáp ứng đủ các chế độ, chính sách cho cán bộ tham gia công tác phòng, chống dịch.
– Thành lập các đoàn công tác đi kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc các hoạt động phòng chống dịch tại các địa phương.
b) Tại địa phương
– UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh chỉ đạo các hoạt động phòng chống dịch theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi của Bộ Y tế. Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo giám sát việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
– Tổ chức thực hiện công tác truyền thông nguy cơ phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
– Các đơn vị y tế trên địa bàn tăng cường giám sát, phát hiện sớm; sẵn sàng thu dung, điều trị bệnh nhân; tăng cường tuyên truyền về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống cho người dân.
– Các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Trung tâm Y tế trực thuộc và phối hợp với các đơn vị thuộc hệ điều trị thực hiện giám sát các trường hợp bệnh trên địa bàn phụ trách, thực hiện lấy mẫu xét nghiệm và báo cáo, gửi mẫu về Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur phụ trách khu vực, Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) và Sở Y tế.
– Tổ chức các lớp tập huấn về giám sát, phát hiện, báo cáo các trường hợp bệnh, các biện pháp phòng chống dịch, công tác thu dung, điều trị, cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân và phòng ngừa lây nhiễm cho các đơn vị y tế.
– Đối với các địa phương có cửa khẩu quốc tế, cần kiểm dịch chặt chẽ khách nhập cảnh từ các vùng đang có dịch, không để bệnh dịch xâm nhập.
– Phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác giám sát trường hợp bệnh tại cộng đồng.
– Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch (phụ cấp chống dịch, trực dịch …).
2. Xây dựng kế hoạch, đầu tư tài chính
– Thực hiện phương châm 4 tại chỗ, trước mắt sử dụng kinh phí đã được cấp hàng năm cho công tác phòng, chống dịch; căn cứ diễn biến tình hình dịch, tổng hợp nhu cầu và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp bổ sung.
– Sở Y tế các tỉnh thành phố tổng hợp nhu cầu kinh phí bổ sung của các đơn vị giám sát, điều trị, truyền thông trong tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
– Bộ Y tế triển khai kinh phí phòng chống dịch năm 2020, rà soát nhu cầu bổ sung kinh phí phòng chống dịch của các đơn vị trực thuộc Bộ.
– Trong trường hợp dịch xâm nhập, kéo dài, Bộ Y tế tổng hợp nhu cầu bổ sung từ các đơn vị thuộc Bộ, các tỉnh, thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Chuyên môn kỹ thuật
a) Các giải pháp giảm mắc
– Tăng cường năng lực giám sát, điều tra, lấy mẫu bệnh phẩm nhanh, tổ chức cách ly, xử trí ban đầu, thu dung, điều trị kịp thời đúng quy định các trường hợp viêm phổi cấp, các trường hợp mắc bệnh.
– Nắm chắc thông tin tình hình dịch bệnh trên thế giới và trong nước, đẩy mạnh việc kiểm soát dịch bệnh tại các cửa khẩu, hệ thống giám sát cúm trọng điểm quốc gia, giám sát viêm phổi nặng, giám sát dựa vào sự kiện tại các bệnh viện và cộng đồng.
– Xây dựng và thường xuyên cập nhật hướng dẫn giám sát, phòng chống dịch viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona; thực hiện điều tra dịch tễ trường hợp bệnh, điều tra người tiếp xúc và nguồn lây truyền để có kế hoạch, biện pháp phòng, chống thích hợp.
– Thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng hộ cá nhân cho các cán bộ y tế trong việc khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân để tránh lây nhiễm từ các bệnh nhân.
– Củng cố và duy trì hoạt động của đội cơ động chống dịch tại đơn vị y tế các tuyến. Tổ chức trực chống dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch.
– Thành lập các đoàn công tác kiểm tra việc sẵn sàng phòng chống dịch bệnh tại các địa phương trước, trong và sau thời gian xảy ra dịch.
– Dự trữ kinh phí, hóa chất, thuốc, trang thiết bị y tế kịp thời cho các địa phương triển khai các biện pháp chống dịch.
– Tăng cường năng lực xét nghiệm:
+ Củng cố trang thiết bị phòng xét đảm bảo đủ năng lực xét nghiệm xác định chủng mới của vi rút corona.
+ Cung cấp sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm, chẩn đoán.
+ Thực hiện xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm nhanh, chính xác, phát hiện sớm tác nhân gây bệnh và đảm bảo an toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm của các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
+ Tổ chức tập huấn các phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và thông báo kết quả xét nghiệm cho các tuyến.
b) Các giải pháp giảm tử vong
– Thiết lập mạng lưới các bệnh viện sẵn sàng thu dung, điều trị bệnh nhân viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona; có kế hoạch mở rộng các cơ sở thu dung điều trị bệnh nhân theo từng tình huống dịch để tránh hiện tượng quá tải.
– Thực hiện nghiêm ngặt việc phân luồng khám bệnh, cách ly điều trị, thực hiện triệt để công tác chống nhiễm khuẩn, lây nhiễm chéo tại các bệnh viện.
– Xây dựng, rà soát, cập nhật hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona.
– Xây dựng cơ số dự trữ quốc gia về trang thiết bị, thuốc, vật tư, hoá chất, phương tiện bảo hộ …
– Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các bệnh viện trong công tác chuẩn bị phòng chống dịch.
– Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh:
+ Chuẩn bị sẵn khu vực tiếp nhận bệnh nhân viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona, đảm bảo đầy đủ, trang thiết bị, vật tư, thuốc cấp cứu bệnh nhân nặng.
+ Thành lập các đội cấp cứu lưu động sẵn sàng hỗ trợ các địa phương trong trường hợp có nhiêu bệnh nhân.
+ Chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn và hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới.
– Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, bệnh viện trung ương điều trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng, bệnh viện huyện điều trị các trường hợp thông thường, hạn chế chuyển viện tránh lây lan.
– Tập huấn cho cán bộ điều trị và điều dưỡng tại các bệnh viện về chẩn đoán và điều trị các trường hợp viêm phổi nặng và sử dụng các trang thiết bị hồi sức cấp cứu, phòng tránh lây nhiễm trong bệnh viện.
– Trang bị bổ sung phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân để đạt mục tiêu giảm tử vong.
4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
– Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho người dân để người dân không hoang mang và chủ động áp dụng các biện pháp bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng như áp dụng các biện pháp bảo vệ, tăng cường vệ sinh cá nhân, hạn chế đến vùng có dịch.
– Tuyên truyền đến các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm từ khách nhập cảnh, người nước ngoài vào Việt Nam cũng như tới những người Việt Nam đi du lịch tới vùng có dịch.
– Nâng cao khả năng đáp ứng của hệ thống cán bộ truyền thông trong và ngoài ngành y tế về trình độ, phương tiện, nhân lực. Huy động các bộ, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội tham gia công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh.
– Thông báo diễn biến, tình hình dịch bệnh hàng ngày của các nước đang có dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương, các trang tin điện tử, mạng xã hội.
– Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thông tấn, báo chí với ngành y tế để triển khai hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện phối hợp các cơ quan liên quan trong việc quản lý tin đồn liên quan đến tình hình dịch bệnh để xử lý kịp thời, chính xác, định hướng dư luận về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
– Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương, các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố triển khai các nội dung truyền thông nguy cơ theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh.
5. Phối hợp liên ngành
– Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan trong việc triển khai các biện pháp phòng chống dịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành liên quan.
– Các Bộ, ngành chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý chủ động xây dựng các kế hoạch phòng chống dịch đặc biệt có kế hoạch duy trì các hoạt động thiết yếu trong trường hợp dịch bùng phát rộng.
– Huy động sự tham gia của các ban, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội (phụ nữ, thanh niên, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ) trong việc vận động nhân dân triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương.
6. Hợp tác quốc tế
Phối hợp chặt chẽ với WHO và các Tổ chức quốc tế chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch; huy động sự hỗ trợ về thuốc, sinh phẩm, hóa chất, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác điều trị, phòng chống dịch.
7. Nghiên cứu khoa học
– Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur chủ động triển khai các nghiên cứu dịch tễ học phân tử, đánh giá nguồn gốc, sự biến đổi, phương thức lây truyền để đề xuất các biện pháp phòng chống.
– Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị để kịp thời đưa ra các giải pháp giảm mắc, tử vong phù hợp theo diễn biến thực tế của bệnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tuyến Trung ương
a) Cục Y tế dự phòng
– Tham mưu Lãnh đạo Bộ Y tế trong việc chỉ đạo các đơn vị y tế trên toàn quốc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh theo từng tình huống dịch.
– Thường xuyên cập nhật, tổng hợp tình hình dịch trong nước và quốc tế, thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các đơn vị liên quan.
– Duy trì hoạt động thường xuyên Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng Việt Nam (PHEOC) tại Bộ Y tế.
– Xây dựng, cập nhật hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dịch trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
– Tham mưu Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện việc khai báo y tế theo quy định.
– Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur sẵn sàng trang thiết bị, sinh phẩm chẩn đoán xét nghiệm; triển khai tích cực việc giám sát trọng điểm cúm quốc gia, giám sát viêm phổi nặng do vi rút, giám sát dựa vào sự kiện.
– Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc các Bộ, ngành triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
– Đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế, chia sẻ thông tin với các Tổ chức quốc tế, các quốc gia khác.
– Đầu mối đề xuất thành lập các đoàn công tác trực tiếp chỉ đạo, giám sát công tác phòng, chống dịch tại các địa phương.
b) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
– Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Y tế trong việc chỉ đạo, điều hành công tác cấp cứu, thu dung, điều trị dịch bệnh nhân; trực tiếp chỉ đạo đôn đốc tất cả cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương trong việc thực hiện phân tuyến thu dung, cách ly, cấp cứu, điều trị bệnh nhân.
– Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nghiêm việc phân luồng, phân tuyến điều trị bệnh nhân, thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện và thường trực chống dịch.
– Xây dựng, cập nhật, sửa đổi hướng dẫn chẩn đoán, điều trị viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
– Xây dựng mạng lưới cơ sở y tế thu dung, điều trị bệnh nhân viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona theo từng tình huống dịch, không để xảy ra tình trạng quá tải; hạn chế vận chuyển bệnh nhân.
– Chỉ đạo tập huấn cho cán bộ hệ điều trị, kiểm tra công tác điều trị dịch bệnh trong phạm vi cả nước. Tổng kết, rút kinh nghiệm các trường hợp tử vong.
– Chỉ đạo các Viện/Bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện tỉnh, thành phố chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
c) Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng
– Chỉ đạo thực hiện công tác truyền thông giáo dục phòng, chống dịch bệnh trước, trong và sau khi dịch bệnh ghi nhận và xảy ra tại Việt Nam.
– Thông báo diễn biến, tình hình dịch bệnh hàng ngày của các nước đang có dịch, tình hình dịch bệnh ở Việt Nam, các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng từ Trung ương đến địa phương, các trang tin điện tử, mạng xã hội.
– Phối hợp các cơ quan báo chí thực hiện công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh, bao gồm: tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống, chuyển tải các thông điệp truyền thông đến người dân và cộng đồng, tổ chức các tọa đàm, giao lưu trực tuyến, xây dựng các phóng sự, tin bài và mời báo chí tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
– Chỉ đạo xây dựng các thông điệp truyền thông theo các nhóm đối tượng nguy cơ, người nhập cảnh từ vùng có dịch, người du lịch đến vùng có dịch phù hợp theo từng tình huống dịch.
– Chỉ đạo Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương, các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố thực hiện công tác truyền thông nguy cơ, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương triển khai các nội dung truyền thông theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh.
– Tổ chức giám sát công tác truyền thông, phòng chống dịch bệnh tại các địa phương, đơn vị.
– Đầu mối phối hợp các cơ quan liên quan quản lý tin đồn liên quan đến tình hình dịch bệnh để xử lý kịp thời, chính xác, định hướng dư luận về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
d) Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Y tế về tạo nguồn, sử dụng và điều phối các nguồn lực từ dự trữ quốc gia, ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
– Tổng hợp nhu cầu kinh phí phòng chống dịch từ các đơn vị thuộc Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Điều phối nguồn dự trữ thuốc và có kế hoạch đề xuất mua bổ sung thuốc trong trường hợp dịch bùng phát trên diện rộng, kéo dài.
– Đầu mối tổng hợp đề xuất kinh phí bổ sung từ các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và từ các địa phương trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung trong trường hợp dịch xâm nhập vào Việt Nam, lan rộng và kéo dài.
– Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách cho các cán bộ tham gia công tác phòng chống dịch.
đ) Cục Quản lý môi trường y tế
Chỉ đạo, tiếp tục đẩy mạnh phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường góp phần vào công tác phòng chống dịch bệnh.
e) Vụ Hợp tác quốc tế
– Đầu mối liên hệ, huy động sự hỗ trợ từ các Tổ chức quốc tế cho công tác phòng chống dịch bệnh (tài chính, kỹ thuật, sinh phẩm, thuốc, hóa chất, trang thiết bị phòng chống dịch).
– Phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ ngoại giao thu thập các thông tin về tình hình dịch và các biện pháp phòng chống của các nước từ các đơn vị ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài.
g) Vụ Bảo hiểm y tế
Phối hợp với Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế đối với các bệnh nhân mắc bệnh.
h) Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
– Duy trì hoạt động thường xuyên Văn phòng Đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng khu vực.
– Chủ động sẵn sàng trang thiết bị, sinh phẩm đảm bảo xét nghiệm chẩn đoán xác định viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona; tăng cường công tác thu thập và xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm tìm tác nhân gây bệnh.
– Chỉ đạo, hỗ trợ các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thuộc khu vực được phân công phụ trách trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
– Thành lập các đoàn công tác trực tiếp hỗ trợ, giám sát các địa phương có nguy cơ cao xâm nhập, có trường hợp mắc bệnh, tử vong do viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona.
– Tổ chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật giám sát, phòng và chống dịch bệnh cho các địa phương trong khu vực phụ trách.
– Dự trữ hóa chất khử khuẩn, thiết bị, vật tư chuyên dụng, triển khai các hoạt động chống dịch, sẵn sàng hỗ trợ địa phương khi có dịch.
– Nghiên cứu khoa học về dịch tễ học, tác nhân gây bệnh và miễn dịch học.
i) Các bệnh viện tuyến Trung ương
– Tăng cường giám sát, cách ly điều trị và lấy mẫu các trường hợp viêm phổi có yếu tố dịch tễ liên quan.
– Đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện (EBS), giám sát các trường hợp viêm phổi nặng do vi rút (SVP).
– Thực hiện nghiêm việc kiểm soát nhiễm khuẩn, chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện, hướng dẫn bệnh nhân và người chăm sóc thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân, hạn chế đi lại để giảm nguy cơ lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
– Chủ động thiết lập các bệnh viện vệ tinh để giảm quá tải bệnh viện khi bệnh có số mắc cao tại cộng đồng.
– Tổ chức tập huấn cho cán bộ hệ điều trị về tiếp nhận, cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân theo phân công của Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
– Hỗ trợ các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện và một số bệnh viện ngành chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Chủ động chuẩn bị giường bệnh, có kế hoạch duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch lớn.
– Tăng cường năng lực xét nghiệm chẩn đoán tác nhân gây bệnh.
– Chủ động phối hợp với các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
– Rà soát thuốc, máy móc, trang thiết bị, vật tư phục vụ cấp cứu, điều trị bệnh nhân, chủ động bổ sung, thay thế, không được để tình trạng thiếu khi xảy dịch.
k) Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe Trung ương
– Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Vụ Truyền thông – Thi đua, khen thưởng để hướng dẫn các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố, các Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ về phòng chống dịch bệnh.
– Xây dựng các thông điệp truyền thông, tài liệu truyền thông gửi cho các địa phương.
– Tổ chức tập huấn tăng cường năng lực truyền thông, giáo dục sức khỏe, cho các cán bộ truyền thông các cấp.
2. Địa phương
a) Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
– Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona tại các cấp ở địa phương; tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch, thống nhất các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi của Bộ Y tế.
– Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch bệnh (phụ cấp chống dịch, trực dịch …).
– Lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona của tỉnh, thành phố. Đầu mối tập hợp các đề xuất kinh phí bổ sung của các đơn vị y tế trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt.
– Đối với các địa phương có cửa khẩu quốc tế, chỉ đạo kiểm dịch chặt chẽ khách nhập cảnh từ các vùng đang có dịch, không để bệnh dịch xâm nhập.
– Phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác giám sát trường hợp bệnh tại cộng đồng.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
– Kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh của các đơn vị trong tỉnh, thành phố.
b) Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố và bệnh viện khu vực tỉnh, thành phố
– Tăng cường giám sát, cách ly điều trị và lấy mẫu các trường hợp viêm phổi có yếu tố dịch tễ liên quan.
– Đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện (EBS), giám sát các trường hợp viêm phổi nặng do vi rút (SVP). Duy trì giám sát trọng điểm bệnh hội chứng cúm (ILI) tại các điểm giám sát trọng điểm quốc gia.
– Thực hiện nghiêm việc cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm chéo và thực hiện các biện pháp phòng hộ cho cán bộ y tế.
– Phối hợp với các bệnh viện tuyến cuối thiết lập bệnh viện vệ tinh khi cần thiết; thực hiện nghiêm việc phân luồng, phân tuyến điều trị bệnh nhân.
– Xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung, cấp cứu và điều trị dịch bệnh, duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch.
– Chỉ đạo các Trung tâm Y tế cấp huyện, Bệnh viện cấp huyện chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
– Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện.
– Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực khi cần thiết, kiểm tra giám sát công tác phòng, chống dịch của các cơ sở khám chữa bệnh trong phạm vi địa phương.
– Chủ động thông báo cho các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
c) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố
– Tham mưu xây dựng và cập nhật kế hoạch phòng chống dịch bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona của tỉnh, thành phố.
– Giám sát chặt chẽ tình hình mắc dịch bệnh đến tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình. Báo cáo kịp thời diễn biến tình hình dịch theo quy định.
– Tăng cường phối hợp giám sát dựa vào sự kiện (EBS), giám sát các trường hợp viêm phổi nặng do vi rút (SVP). Duy trì giám sát trọng điểm bệnh hội chứng cúm (ILI) tại các điểm giám sát trọng điểm quốc gia.
– Củng cố các đội chống dịch cơ động, hỗ trợ các địa phương khi cần thiết.
– Triển khai hoạt động điều tra và xử lý triệt để ổ dịch theo quy định của Bộ Y tế.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh, dịch bệnh.
– Phối hợp với các địa phương triển khai các hoạt động truyền thông đến các khu vực có nguy cơ, đối tượng có nguy cơ.
– Xây dựng và phổ biến các thông điệp truyền thông, tài liệu truyền thông phù hợp với các địa phương.
– Tổ chức tập huấn cho các cán bộ truyền thông về năng lực truyền thông, giáo dục sức khỏe.
d) Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế tỉnh, thành phố
– Giám sát chặt chẽ đối với người nhập cảnh vào nước ta. Đặc biệt khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, cần được khám cách ly và áp dụng kịp thời các biện pháp phòng chống nhằm hạn chế sự lây lan của bệnh.
– Tăng cường giám sát, kiểm tra và xử lý đối với các phương tiện vận tải, hàng hóa nhập cảnh, nhập khẩu vào Việt Nam.
– Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng ở cửa khẩu trong việc kiểm tra, giám sát người, phương tiện vận tải và hàng hóa nhập cảnh, nhập khẩu qua các cửa khẩu.
đ) Trung tâm Y tế cấp huyện
– Tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp huyện tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại địa phương.
– Giám sát chặt chẽ phát hiện sớm trường hợp mắc bệnh tại thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình để khoanh vùng và xử lý kịp thời. Báo cáo kịp thời diễn biến tình hình dịch theo quy định.
– Triển khai hoạt động xử lý triệt để ổ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
– Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
e) Bệnh viện đa khoa cấp huyện
– Thực hiện nghiêm việc cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm chéo và thực hiện các biện pháp phòng hộ cho cán bộ y tế.
– Xây dựng kế hoạch thu dung, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch.
– Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân dịch bệnh.
– Tập huấn phác đồ chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn các trạm y tế xã và phòng khám tư nhân trên địa bàn.
– Chủ động thông báo cho các đơn vị y tế dự phòng trong công tác thông tin, báo cáo trường hợp bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
g) Trạm y tế xã, phường, thị trấn
– Tổ chức điều tra, giám sát, phát hiện cách ly, xử lý kịp thời không để dịch lây lan.
– Tổ chức cấp cứu ban đầu và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh. Theo dõi, giám sát các trường hợp điều trị tại nhà.
– Thành lập đội chống dịch gồm các cán bộ y tế, đoàn thanh niên, phụ nữ và các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn để triển khai các biện pháp phòng, chống tại các hộ gia đình.
Kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên, kịp thời để phù hợp với diễn biến của tình hình dịch cũng như quá trình triển khai công tác phòng chống dịch trên thực tế.
QUYẾT ĐỊNH 156/QĐ-BYT NĂM 2020 VỀ KẾ HOẠCH ĐÁP ỨNG VỚI BỆNH VIÊM PHỔI CẤP DO CHỦNG MỚI CỦA VI RÚT CORONA DO BỘ Y TẾ BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 156/QĐ-BYT | Ngày hiệu lực | 20/01/2020 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Y tế |
Ngày ban hành | 20/01/2020 |
Cơ quan ban hành |
Bộ y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |