QUYẾT ĐỊNH 172/QĐ-TTG NĂM 2019 VỀ PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019-2025” DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 13/02/2019

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 172/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019 – 2025”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 36 /TTr-BNN-TY ngày 03 tháng 01 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 – 2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).

Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Quốc phòng, Công Thương, Giao thông Vận tải, Công an, Ngoại giao, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
– Lưu: VT, NN (3). Loan.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

Trịnh Đình Dũng

 

KẾ HOẠCH

QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2019 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của CGC đối với sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực và các hoạt động thương mại của Việt Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

– Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

– Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng ở Việt Nam.

– Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.

– Xây dựng thành công các vùng, chuỗi sản xuất gia cầm, sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm, sản phẩm của gia cầm.

– Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7).

II. NHIỆM VỤ

– Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát, phòng chống bệnh cúm gia cầm phù hợp, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương.

– Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh CGC.

– Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

– Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh CGC.

– Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là kiểm soát vận chuyển qua biên giới; tổ chức phòng, chống nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào Việt Nam; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.

– Tập trung và đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh CGC để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

– Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh, nghiên cứu kinh tế dịch tễ đánh giá tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh CGC; nghiên cứu, đánh giá lưu hành vi rút CGC; đánh giá hiệu lực và lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp, hiệu quả với từng chủng, nhánh vi rút CGC.

– Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.

– Hợp tác quốc tế, phối hợp với các tổ chức quốc tế, các nước trong công tác phòng, chống dịch bệnh CGC; trong nghiên cứu đánh giá đặc điểm dịch tễ, đặc điểm vi rút CGC và đánh giá lựa chọn vắc xin phòng bệnh CGC.

III. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH

1. Phân vùng để có cơ sở kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh CGC

Nguyên tắc phân vùng nguy cơ (cấp huyện) dựa trên các tiêu chí sau:

– Huyện giáp biên giới với các nước láng giềng.

– Số ổ dịch CGC xảy ra trên địa bàn cấp huyện trong 5 năm (2014 – 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

– Tỷ lệ lưu hành vi rút CGC có khả năng gây ra dịch bệnh ở gia cầm và ở người (H5, H7, H9) qua kết quả giám sát chủ động trong 5 năm (2014 – 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

– Cơ cấu, tổng đàn gia cầm (bao gồm cả tổng đàn vịt).

a) Huyện nguy cơ cao

Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:

– Các huyện biên giới thuộc các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.

– Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

– Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc 02 lần phát hiện vi rút trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

– Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000 con vịt.

Tổng cộng có 399 huyện nguy cơ cao về CGC (Phụ lục I).

b) Huyện nguy cơ thấp

Huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:

– Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

– Có không quá 01 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.

– Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000 con vịt.

– Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch bệnh.

– Các huyện đã được công nhận vùng an toàn đối với bệnh CGC.

Tổng cộng có 314 huyện nguy cơ thấp về CGC (Phụ lục II).

c) Chuyển đổi huyện nguy cơ

Hằng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy cơ nêu trên, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh quyết định việc chuyển đổi giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi Cục Thú y để theo dõi, giám sát; trường hợp thấy cần thiết, Cục Thú y quyết định việc phân vùng nguy cơ cho phù hợp với tình hình dịch bệnh chung của cả nước.

2. Giám sát dịch bệnh

a) Giám sát tại huyện nguy cơ cao

– Giám sát bị động

+ Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh CGC phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút CGC và chẩn đoán phân biệt.

+ Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh CGC phải được giám sát, lấy mẫu xét nghiệm vi rút CGC.

+ Chim hoang dã, động vật mẫn cảm với bệnh CGC tại vườn thú, vườn quốc gia bị ốm, chết không rõ nguyên nhân phải được gửi bệnh phẩm xét nghiệm vi rút CGC.

+ Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu, chẩn đoán xét nghiệm được lấy từ nguồn ngân sách địa phương cấp huyện.

– Giám sát chủ động

+ Giám sát sau tiêm phòng và kinh phí giám sát lưu hành vi rút CGC của địa phương do cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền của địa phương phê duyệt và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện. Hằng năm, ngân sách của địa phương cấp tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt động giám sát này.

+ Giám sát lưu hành vi rút CGC ở cấp quốc gia do Cục Thú y xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện. Hằng năm, ngân sách trung ương bảo đảm chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.

b) Giám sát tại huyện nguy cơ thấp

– Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở tất cả các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.

– Giám sát lưu hành vi rút CGC và giám sát sau tiêm phòng tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh. Ngân sách của địa phương cấp tỉnh bảo đảm việc thực hiện hoạt động giám sát này.

– Giám sát lưu hành Vi rút CGC tại cơ sở an toàn dịch bệnh. Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.

c) Giám sát chủ động CGC theo chương trình quốc gia

Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Cục Thú y xây dựng chương trình giám sát chủ động CGC cấp quốc gia trong từng năm, dựa trên đặc điểm dịch tễ bệnh CGC của năm trước đó. Ngân sách trung ương bảo đảm việc thực hiện giám sát chủ động CGC theo chương trình quốc gia:

d) Giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu

– Các tỉnh có đường biên giới chủ động xây dựng kế hoạch giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý; kinh phí của địa phương cấp tỉnh bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát này.

– Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Cục Thú y phối hợp với các tỉnh, thành phố có xuất hiện gia cầm nhập lậu triển khai lấy mẫu giám sát CGC để phát hiện sự xâm nhiễm của vi rút CGC từ nước ngoài vào Việt Nam. Ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát này.

3. Xử lý ổ dịch

Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

4. Tiêm vắc xin phòng bệnh

a) Đối với huyện nguy cơ cao

– Ngân sách địa phương cấp tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin dự phòng và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC, tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình.

– Đối với đàn gia cầm chăn nuôi theo hình thức trang trại và cơ sở ATDB, chủ gia cầm có trách nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc xin. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh đề xuất kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ phù hợp.

b) Đối với huyện nguy cơ thấp

– Ngân sách địa phương cấp tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin dự phòng và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC hoặc khi có bằng chứng vi rút CGC lưu hành và có khả năng gây bệnh, lây lan.

– Chủ gia cầm tự chi trả kinh phí cho việc tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh đề xuất kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ phù hợp.

c) Vắc xin dự phòng của Trung ương

Trong trường hợp dịch CGC xảy ra trên diện rộng trong khi địa phương không bố trí đủ số lượng vắc xin dự phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bằng văn bản để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) xem xét, quyết định hỗ trợ vắc xin CGC chống dịch.

5. Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống

a) Kiểm soát vận chuyển trong nước, quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống

– Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trong đó cần tăng cường phối hợp với các ngành liên quan như Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Kiểm lâm,… với chính quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông cũng như tại các địa bàn cơ sở có nguy cơ cao.

– Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm, sản phẩm gia cầm.

b) Kiểm soát buôn bán, vận chuyển qua biên giới

– Tổ chức kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa trên biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào Việt Nam.

– Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải được tiến hành lấy mẫu xét nghiệm CGC và xử lý theo quy định của pháp luật.

– Những tỉnh, thành phố không có đường biên giới nếu phát hiện gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm gây ra.

6. Kiểm soát giết mổ gia cầm

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

7. Kiểm soát ấp nở gia cầm

Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.

8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng

– Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.

– Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.

– Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.

Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khoảng 2 đến 3 đợt/năm). Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.

9. Xây dựng vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn bệnh CGC

Hằng năm, tổ chức hướng dẫn xây dựng vùng, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh; phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 15 vùng (cấp huyện) đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.

– Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.

– Hướng dẫn các địa phương, các tập đoàn, công ty có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

– Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát theo tiêu chuẩn của OIE ở tất cả (100%) vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh bảo đảm không có mầm bệnh CGC để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

– Hỗ trợ tìm kiếm, đàm phán với các nước để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm gia cầm sang các nước.

– Hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận.

10. Nghiên cứu về CGC, đánh giá hiệu lực vắc xin

– Nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh; bao gồm cả nghiên cứu kinh tế dịch tễ nhằm đánh giá những tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và lợi ích kinh tế đạt được; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh CGC ở một số tỉnh thường xuyên xảy ra dịch, cũng như chiến lược áp dụng cho toàn quốc.

– Giám sát, thu thập, nuôi cấy và giải trình tự gien của vi rút CGC (bao gồm cả việc gửi mẫu đi nước ngoài để giải trình tự gien) nhằm xác định các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, đặc tính kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút cúm giữa các loài (gia cầm, lợn và một số động vật khác).

– Nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn các loại vắc xin phù hợp và có hiệu quả phòng bệnh tốt đối với các chủng vi rút cúm lưu hành tại từng địa phương của Việt Nam (bao gồm vắc xin phòng bệnh do chủng vi rút cúm A/H5, A/H7 và A/H9 có khả năng gây bệnh ở gia cầm và ở người, kể cả vắc xin được sản xuất bằng công nghệ mới, tiên tiến).

– Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo dịch bệnh CGC (hệ thống cũng có thể áp dụng cho các loại dịch bệnh khác ở động vật).

– Nghiên cứu, lựa chọn chủng vi rút dùng để sản xuất vắc xin.

– Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên phù hợp cho việc định lượng hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng gia cầm đối với từng loại vắc xin cúm.

– Nghiên cứu biện pháp áp dụng khả thi đối với đàn gia cầm có kết quả dương tính với vi rút cúm (từ giám sát sự lưu hành vi rút cúm tại chợ, lò mổ) để tránh tình trạng người tiêu dùng phải sử dụng số gia cầm này.

11. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi

Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm qua biên giới; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh…

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).

12. Hợp tác quốc tế

– Kịp thời cập nhật thông tin về tình hình CGC xảy ra ở các nước; chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả.

– Phối hợp với các nước láng giềng thông qua các hoạt động trong khuôn khổ thỏa thuận hợp tác thú y và các cuộc họp song phương hằng năm giữa Việt Nam và các nước để tổ chức kiểm soát dịch bệnh, nhất là bệnh CGC và vận chuyển, buôn bán, nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới.

– Tham gia và tổ chức thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh CGC. Đề nghị các tổ chức quốc tế, các nước hỗ trợ và hợp tác với Việt Nam trong việc phòng, chống bệnh CGC, bao gồm cả nghiên cứu chuyên sâu về dịch tễ, vắc xin phòng bệnh và kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật qua biên giới; ký kết các chương trình hợp tác, thỏa thuận song phương với các nước về phòng, chống dịch bệnh động vật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này, các cơ quan của Trung ương và địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh CGC trong giai đoạn từ năm 2019 – 2025. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:

1. Ban Chỉ đạo quốc gia

Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh động vật khi được thành lập là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn quốc theo bản Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh CGC, Ban Chỉ đạo quốc gia tham mưu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Cục Thú y

– Xây dựng kế hoạch giám sát cấp quốc gia hàng năm phù hợp với tình hình dịch bệnh, từng vùng. Tổ chức thực hiện giám sát chủ động, giám sát gia cầm nhập lậu.

– Hàng năm, phối hợp với các địa phương đánh giá, phân loại vùng nguy cơ CGC A/H5, A/H7 của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thông báo bằng văn bản để các địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch phòng chống dịch CGC cho năm kế tiếp.

– Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm, đàm phán với các nước để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm gia cầm sang các nước; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận.

– Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi.

– Theo dõi biến đổi của vi rút CGC thường xuyên, lựa chọn vắc xin phù hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sử dụng. Tổng hợp nhu cầu sử dụng vắc xin hàng năm bao gồm vắc xin phòng dịch và vắc xin dự phòng.

– Phối hợp với địa phương thực hiện điều tra ổ dịch.

– Tổ chức tập huấn về xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.

– Thực hiện các nghiên cứu đối với CGC phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống dịch và phục vụ sản xuất; nghiên cứu, sản xuất các chủng loại vắc xin phù hợp và có hiệu quả phòng bệnh tốt với các chủng vi rút lưu hành tại Việt Nam.

– Là cơ quan đầu mối trong hợp tác quốc tế về phòng, chống CGC theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

– Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch CGC; tổ chức các hội nghị cấp quốc gia, quốc tế về CGC tại Việt Nam.

– Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về nghiên cứu, sản xuất vắc xin để chủ động hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất các vắc xin phòng bệnh ở gia cầm.

– Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành thực hiện Kế hoạch.

b) Cục Chăn nuôi

– Tổ chức thực hiện các quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh CGC.

– Tổ chức chỉ đạo các địa phương triển khai Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” ban hành theo Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

– Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).

– Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.

– Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống gia cầm, đặc biệt đối với cơ sở ấp nở trứng gia cầm.

– Thí điểm việc đăng ký, khai báo cơ sở chăn nuôi, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi toàn quốc.

c) Các đơn vị khác thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

– Các Vụ Kế hoạch, Tài chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Pháp chế, Thanh tra Bộ phối hợp với Cục Thú y thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

– Trung tâm Khuyến nông Quốc gia: Tham gia công tác truyền thông, xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh.

– Viện Thú y, Phân viện Thú y miền Trung, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các cơ sở nghiên cứu, đào tạo khác có các phòng thí nghiệm có đủ năng lực, được chỉ định có thể tham gia triển khai: Giám sát dịch bệnh CGC trên cả nước; nghiên cứu chuyên sâu về vi rút CGC; nghiên cứu đánh giá lựa chọn vắc xin phù hợp để sử dụng trong việc phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu các quy trình, nguyên liệu và kit chẩn đoán, xét nghiệm; nghiên cứu đánh giá và lựa chọn biện pháp xử lý môi trường chăn nuôi, tình hình dịch bệnh, nghiên cứu xử lý xác gia cầm mắc bệnh,…; báo cáo các kết quả nghiên cứu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) để làm cơ sở xây dựng các giải pháp phòng, chống dịch bệnh CGC.

– Các cơ quan, đơn vị thành viên của Ban Chỉ đạo quốc gia chủ động nghiên cứu, sản xuất vắc xin phòng bệnh ở gia cầm.

3. Bộ Tài chính

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng chống dịch theo quy định; báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch CGC.

– Chỉ đạo lực lượng hải quan chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm qua các cửa khẩu biên giới.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.

5. Bộ Quốc phòng

– Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển.

– Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cư dân khu vực biên giới trong công tác phòng chống dịch, phòng ngừa gian lận thương mại và vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn gia cầm, sản phẩm gia cầm buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

6. Bộ Công Thương

Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc trên thị trường.

7. Bộ Giao thông vận tải

– Ban hành chỉ thị nghiêm cấm các phương tiện vận tải vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm.

– Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.

8. Bộ Công an

– Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng chức năng của Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.

– Chỉ đạo lực lượng công an lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu qua biên giới.

9. Bộ Ngoại giao

Chỉ đạo các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài nắm bắt và báo cáo kịp thời diễn biến dịch Cúm gia cầm tại các nước để tham mưu cho Chính phủ có biện pháp tương ứng.

10. Bộ Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng chống dịch CGC.

11. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống dịch CGC.

12. Bộ Thông tin và Truyền thông

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 – 2025.

– Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch CGC.

13. Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 quốc gia)

– Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.

– Thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia (có sự tham gia của các bộ, ngành liên quan là thành viên) trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển trọng điểm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.

– Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.

14. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

– Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch CGC của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm rõ cho từng cơ quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh CGC.

– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch.

– Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

– Chủ động nguồn kinh phí thuộc trách nhiệm của tỉnh.

– Chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan phối hợp phòng, chống dịch.

15. Ủy ban nhân dân cấp huyện

– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.

– Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.

– Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh.

16. Các hiệp hội, doanh nghiệp, cơ sở

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.

17. Doanh nghiệp và người chăn nuôi

Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.

V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Ngân sách trung ương

Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí chi cho các hoạt động của cơ quan trung ương, bao gồm: Điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, giải trình tự gen, xây dựng bản đồ dịch tễ; mua vắc xin dự phòng sử dụng để chống dịch; đánh giá hiệu lực vắc xin; xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; hợp tác quốc tế về phòng chống bệnh CGC.

Ngân sách nhà nước cấp để tổ chức thực hiện Kế hoạch thông qua ngân sách hằng năm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ngân sách địa phương

Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của từng địa phương, bao gồm: Mua vắc xin CGC tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong tiêm phòng, công tiêm vắc xin; chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, giám sát sau tiêm phòng; xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy gia cầm, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống CGC của địa phương ở cấp tỉnh; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng chống dịch.

Hàng năm, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch CGC ở địa phương vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.

3. Kinh phí do người dân tự bảo đảm

Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin CGC cho đàn gia cầm; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, xử lý ổ dịch.

4. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác

Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh CGC tại Việt Nam./.

 

PHỤ LỤC I

DANH SÁCH CÁC HUYỆN VÙNG NGUY CƠ CAO NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

MÃ HUYỆN

TÊN HUYỆN

TÊN TỈNH

NGUY CƠ

1

10115

Sóc Sơn Hà Nội

Cao

2

10117

Đông Anh Hà Nội

Cao

3

10129

Ba Vì Hà Nội

Cao

4

10139

Quốc Oai Hà Nội

Cao

5

10141

Chương Mỹ Hà Nội

Cao

6

10143

Thanh Oai Hà Nội

Cao

7

10147

Mỹ Đức Hà Nội

Cao

8

10149

Ứng Hòa Hà Nội

Cao

9

10151

Phú Xuyên Hà Nội

Cao

10

10311

Thủy Nguyên Hải Phòng

Cao

11

10313

An Dương Hải Phòng

Cao

12

10315

An Lão Hải Phòng

Cao

13

10319

Tiên Lãng Hải Phòng

Cao

14

10321

Vĩnh Bảo Hải Phòng

Cao

15

10403

Lập Thạch Vĩnh Phúc

Cao

16

10404

Tam Đảo Vĩnh Phúc

Cao

17

10405

Tam Dương Vĩnh Phúc

Cao

18

10406

Bình Xuyên Vĩnh Phúc

Cao

19

10407

Vĩnh Tường Vĩnh Phúc

Cao

20

10409

Yên Lạc Vĩnh Phúc

Cao

21

10411

Sông Lô Vĩnh Phúc

Cao

22

10601

Thành phố Bắc Ninh Bắc Ninh

Cao

23

10603

Yên Phong Bắc Ninh

Cao

24

10605

Quế Võ Bắc Ninh

Cao

25

10607

Tiên Du Bắc Ninh

Cao

26

10608

Thị xã Từ Sơn Bắc Ninh

Cao

27

10609

Thuận Thành Bắc Ninh

Cao

28

10611

Lương Tài Bắc Ninh

Cao

29

10612

Gia Bình Bắc Ninh

Cao

30

10703

Thị xã Chí Linh Hải Dương

Cao

31

10705

Nam Sách Hải Dương

Cao

32

10707

Thanh Hà Hải Dương

Cao

33

10709

Kinh Môn Hải Dương

Cao

34

10711

Kim Thành Hải Dương

Cao

35

10713

Gia Lộc Hải Dương

Cao

36

10715

Tứ Kỳ Hải Dương

Cao

37

10717

Cm Giàng Hải Dương

Cao

38

10719

Bình Giang Hải Dương

Cao

39

10721

Thanh Miện Hải Dương

Cao

40

10723

Ninh Giang Hải Dương

Cao

41

10902

Văn Lâm Hưng Yên

Cao

42

10904

Yên Mỹ Hưng Yên

Cao

43

10906

Khoái Châu Hưng Yên

Cao

44

10907

Ân Thi Hưng Yên

Cao

45

10909

Kim Động Hưng Yên

Cao

46

10911

Phù Cừ Hưng Yên

Cao

47

10913

Tiên Lữ Hưng Yên

Cao

48

11103

Duy Tiên Hà Nam

Cao

49

11105

Kim Bảng Hà Nam

Cao

50

11107

Lý Nhân Hà Nam

Cao

51

11109

Thanh Liêm Hà Nam

Cao

52

11111

Bình Lục Hà Nam

Cao

53

11301

Thành phố Nam Định Nam Định

Cao

54

11303

Vụ Bản Nam Định

Cao

55

11307

Ý Yên Nam Định

Cao

56

11309

Nam Trực Nam Định

Cao

57

11311

Trực Ninh Nam Định

Cao

58

11315

Giao Thủy Nam Định

Cao

59

11317

Nghĩa Hưng Nam Định

Cao

60

11319

Hi Hậu Nam Định

Cao

61

11503

Quỳnh Phụ Thái Bình

Cao

62

11505

Hưng Hà Thái Bình

Cao

63

11507

Thái Thụy Thái Bình

Cao

64

11509

Đông Hưng Thái Bình

Cao

65

11511

Vũ Thư Thái Bình

Cao

66

11513

Kiến Xương Thái Bình

Cao

67

11515

Tiền Hải Thái Bình

Cao

68

11705

Nho Quan Ninh Bình

Cao

69

11707

Gia Viễn Ninh Bình

Cao

70

11711

Yên Mô Ninh Bình

Cao

71

11713

Yên Khánh Ninh Bình

Cao

72

11715

Kim Sơn Ninh Bình

Cao

73

20101

Thành phố Hà Giang Hà Giang

Cao

74

20103

Đồng Văn Hà Giang

Cao

75

20105

Mèo Vạc Hà Giang

Cao

76

20107

Yên Minh Hà Giang

Cao

77

20109

Quản Bạ Hà Giang

Cao

78

20113

Hoàng Su Phì Hà Giang

Cao

79

20115

Vị Xuyên Hà Giang

Cao

80

20117

Xín Mần Hà Giang

Cao

81

20119

Bắc Quang Hà Giang

Cao

82

20301

Thành phố Cao Bằng Cao Bằng

Cao

83

20303

Bảo Lạc Cao Bằng

Cao

84

20304

Bảo Lâm Cao Bằng

Cao

85

20305

Hà Quảng Cao Bằng

Cao

86

20307

Thông Nông Cao Bằng

Cao

87

20309

Trà Lĩnh Cao Bằng

Cao

88

20311

Trùng Khánh Cao Bằng

Cao

89

20315

Hòa An Cao Bằng

Cao

90

20317

Quảng Uyên Cao Bng

Cao

91

20318

Phục Hòa Cao Bằng

Cao

92

20319

Hạ Lang Cao Bằng

Cao

93

20321

Thạch An Cao Bằng

Cao

94

20501

Thành phố Lào Cai Lào Cai

Cao

95

20505

Mường Khương Lào Cai

Cao

96

20507

Bát Xát Lào Cai

Cao

97

20508

Si Ma Cai Lào Cai

Cao

98

20509

Bắc Hà Lào Cai

Cao

99

20511

Bảo Thắng Lào Cai

Cao

100

20513

Sa Pa Lào Cai

Cao

101

20515

Bảo Yên Lào Cai

Cao

102

20903

Tràng Định Lạng Sơn

Cao

103

20905

Văn Lãng Lạng Sơn

Cao

104

20907

Bình Gia Lạng Sơn

Cao

105

20913

Cao Lộc Lạng Sơn

Cao

106

20915

Lộc Bình Lạng Sơn

Cao

107

20917

Chi Lăng Lạng Sơn

Cao

108

20919

Đình Lập Lạng Sơn

Cao

109

20921

Hữu Lũng Lạng Sơn

Cao

110

21105

Chiêm Hóa Tuyên Quang

Cao

111

21107

Hàm Yên Tuyên Quang

Cao

112

21109

Yên Sơn Tuyên Quang

Cao

113

21111

Sơn Dương Tuyên Quang

Cao

114

21305

Lục Yên Yên Bái

Cao

115

21315

Văn Chấn Yên Bái

Cao

116

21501

Thành phố Thái Nguyên Thái Nguyên

Cao

117

21507

Võ Nhai Thái Nguyên

Cao

118

21509

Phú Lương Thái Nguyên

Cao

119

21513

Đại Từ Thái Nguyên

Cao

120

21515

Phú Bình Thái Nguyên

Cao

121

21517

Thị xã Ph Yên Thái Nguyên

Cao

122

21705

Đoan Hùng Phú Thọ

Cao

123

21707

Hạ Hòa Phú Thọ

Cao

124

21709

Thanh Ba Phú Thọ

Cao

125

21711

Phù Ninh Phú Thọ

Cao

126

21712

Lâm Thao Phú Thọ

Cao

127

21713

Cẩm Khê Phú Thọ

Cao

128

21715

Yên Lập Phú Thọ

Cao

129

21717

Tam Nông Phú Thọ

Cao

130

21718

Thanh Thủy Phú Thọ

Cao

131

21719

Thanh Sơn Phú Thọ

Cao

132

22103

Yên Thế Bắc Giang

Cao

133

22105

Tân Yên Bắc Giang

Cao

134

22107

Lục Ngạn Bắc Giang

Cao

135

22109

Hiệp Hòa Bắc Giang

Cao

136

22111

Lạng Giang Bắc Giang

Cao

137

22115

Lục Nam Bắc Giang

Cao

138

22117

Việt Yên Bắc Giang

Cao

139

22119

Yên Dũng Bắc Giang

Cao

140

22506

Thành phố Móng Cái Quảng Ninh

Cao

141

22507

Bình Liêu Quảng Ninh

Cao

142

22511

Hải Hà Quảng Ninh

Cao

143

22515

Ba Chẽ Quảng Ninh

Cao

144

22521

Thị xã Đông Triều Quảng Ninh

Cao

145

22525

Thị xã Quảng Yên Quảng Ninh

Cao

146

30103

Thành phố Lai Châu Lai Châu

Cao

147

30105

Mường Tè Lai Châu

Cao

148

30107

Phong Thổ Lai Châu

Cao

149

30108

Tam Đường Lai Châu

Cao

150

30109

Sìn Hồ Lai Châu

Cao

151

30110

Mường Nhùn Lai Châu

Cao

152

30201

Thành phố Điện Biên Phủ Điện Biên

Cao

153

30204

Mường Nhé Điện Biên

Cao

154

30205

Nậm Pồ Điện Biên

Cao

155

30211

Mường Chà Điện Biên

Cao

156

30217

Điện Biên Điện Biên

Cao

157

30301

Thành phố Sơn La Sơn La

Cao

158

30313

Mai Sơn Sơn La

Cao

159

30315

Sông Mã Sơn La

Cao

160

30316

Sốp Cộp Sơn La

Cao

161

30317

Yên Châu Sơn La

Cao

162

30319

Mộc Châu Sơn La

Cao

163

30509

Lương Sơn Hòa Bình

Cao

164

40107

Mường Lát Thanh Hóa

Cao

165

40109

Quan Hóa Thanh Hóa

Cao

166

40111

Quan Sơn Thanh Hóa

Cao

167

40117

Lang Chánh Thanh Hóa

Cao

168

40123

Thường Xuân Thanh Hóa

Cao

169

40131

Hà Trung Thanh Hóa

Cao

170

40133

Nga Sơn Thanh Hóa

Cao

171

40135

Yên Định Thanh Hóa

Cao

172

40137

Thọ Xuân Thanh Hóa

Cao

173

40139

Hậu Lộc Thanh Hóa

Cao

174

40141

Thiệu Hóa Thanh Hóa

Cao

175

40143

Hoằng Hóa Thanh Hóa

Cao

176

40145

Đông Sơn Thanh Hóa

Cao

177

40147

Triệu Sơn Thanh Hóa

Cao

178

40149

Quảng Xương Thanh Hóa

Cao

179

40151

Nông Cống Thanh Hóa

Cao

180

40153

Tĩnh Gia Thanh Hóa

Cao

181

40301

Thành phố Vinh Nghệ An

Cao

182

40304

Thị xã Hoàng Mai Nghệ An

Cao

183

40317

Quỳnh Lưu Nghệ An

Cao

184

40323

Yên Thành Nghệ An

Cao

185

40325

Diễn Châu Nghệ An

Cao

186

40329

Đô Lương Nghệ An

Cao

187

40333

Nghi Lộc Nghệ An

Cao

188

40335

Nam Đàn Nghệ An

Cao

189

40337

Hưng Nguyên Nghệ An

Cao

190

40501

Thành phố Hà Tĩnh Hà Tĩnh

Cao

191

40509

Hương Sơn Hà Tĩnh

Cao

192

40511

Can Lộc Hà Tĩnh

Cao

193

40513

Thạch Hà Hà Tĩnh

Cao

194

40515

Cm Xuyên Hà Tĩnh

Cao

195

40517

Hương Khê Hà Tĩnh

Cao

196

40519

Kỳ Anh Hà Tĩnh

Cao

197

40709

Bố Trạch Quảng Bình

Cao

198

40711

Quảng Ninh Quảng Bình

Cao

199

40713

Lệ Thủy Quảng Bình

Cao

200

40901

Thành phố Đông Hà Quảng Trị

Cao

201

40905

Vĩnh Linh Quảng Trị

Cao

202

40907

Gio Linh Quảng Trị

Cao

203

40911

Triệu Phong Quảng Trị

Cao

204

41109

Phú Vang Thừa Thiên Huế

Cao

205

41113

Phú Lộc Thừa Thiên Huế

Cao

206

50111

Hòa Vang Đà Nng

Cao

207

50307

Đại Lộc Quảng Nam

Cao

208

50309

Thị xã Điện Bàn Quảng Nam

Cao

209

50311

Duy Xuyên Quảng Nam

Cao

210

50315

Thăng Bình Quảng Nam

Cao

211

50325

Núi Thành Quảng Nam

Cao

212

50501

Thành phố Quảng Ngãi Quảng Ngãi

Cao

213

50505

Bình Sơn Quảng Ngãi

Cao

214

50509

Sơn Tịnh Quảng Ngãi

Cao

215

50515

Tư Nghĩa Quảng Ngãi

Cao

216

50517

Nghĩa Hành Quảng Ngãi

Cao

217

50521

Mộ Đức Quảng Ngãi

Cao

218

50523

Đức Phổ Quảng Ngãi

Cao

219

50701

Thành phố Quy Nhơn Bình Định

Cao

220

50705

Hoài Nhơn Bình Định

Cao

221

50707

Hoài Ân Bình Định

Cao

222

50709

Phù Mỹ Bình Định

Cao

223

50713

Phù Cát Bình Định

Cao

224

50715

Tây Sơn Bình Định

Cao

225

50717

Thị xã An Nhơn Bình Định

Cao

226

50719

Tuy Phước Bình Định

Cao

227

50910

Phú Hòa Phú Yên

Cao

228

50912

Đông Hòa Phú Yên

Cao

229

51101

Thành phố Nha Trang Khánh Hòa

Cao

230

51102

Thành phố Cam Ranh Khánh Hòa

Cao

231

51103

Vạn Ninh Khánh Hòa

Cao

232

51105

Thị xã Ninh Hòa Khánh Hòa

Cao

233

51107

Diên Khánh Khánh Hòa

Cao

234

51108

Cam Lâm Khánh Hòa

Cao

235

60101

Thành phố Kon Tum Kon Tum

Cao

236

60105

Ngọc Hồi Kon Tum

Cao

237

60111

Đắk Hà Kon Tum

Cao

238

60113

Sa Thầy Kon Tum

Cao

239

60301

Thành phố Plei Ku Gia Lai

Cao

240

60309

Ia Grai Gia Lai

Cao

241

60312

Đắk Pơ Gia Lai

Cao

242

60501

Thành phố Buôn Ma Thuột Đắk Lắk

Cao

243

60502

Thị xã Buôn Hồ Đắk Lắk

Cao

244

60505

Ea Súp Đắk Lắk

Cao

245

60511

Buôn Đôn Đắk Lắk

Cao

246

60513

Cư M’Gar Đắk Lắk

Cao

247

60515

Ea Kar Đắk Lắk

Cao

248

60517

M’Drk Đắk Lắk

Cao

249

60519

Krông Pắc Đắk Lk

Cao

250

60523

Krông Ana Đắk Lắk

Cao

251

60524

Cư Kuin Đắk Lắk

Cao

252

60531

Lắk Đắk Lắk

Cao

253

60611

Thị xã Gia Nghĩa Đắk Nông

Cao

254

60621

Cư Jút Đắk Nông

Cao

255

60627

Đắk Mil Đắk Nông

Cao

256

60629

Krông Nô Đắk Nông

Cao

257

60632

Đắk Song Đắk Nông

Cao

258

60703

Thành phố Bảo Lộc Lâm Đồng

Cao

259

60709

Đức Trọng Lâm Đồng

Cao

260

60711

Lâm Hà Lâm Đồng

Cao

261

60715

Di Linh Lâm Đồng

Cao

262

60719

Đạ Tẻh Lâm Đồng

Cao

263

60721

Cát Tiên Lâm Đồng

Cao

264

70501

Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm Ninh Thuận

Cao

265

70503

Ninh Sơn Ninh Thuận

Cao

266

70507

Ninh Phước Ninh Thuận

Cao

267

70703

Bù Gia Mập Bình Phước

Cao

268

70705

Lộc Ninh Bình Phước

Cao

269

70706

Bù Đốp Bình Phước

Cao

270

70901

Thành phố Tây Ninh Tây Ninh

Cao

271

70903

Tân Biên Tây Ninh

Cao

272

70905

Tân Châu Tây Ninh

Cao

273

70909

Châu Thành Tây Ninh

Cao

274

70913

Bến Cầu Tây Ninh

Cao

275

70917

Trảng Bàng Tây Ninh

Cao

276

71101

Thành phố Thủ Dầu Một Bình Dương

Cao

277

71103

Thị xã Bến Cát Bình Dương

Cao

278

71107

Thị xã Thuận An Bình Dương

Cao

279

71108

Thị xã Dĩ An Bình Dương

Cao

280

71301

Thành phố Biên Hòa Đồng Nai

Cao

281

71307

Vĩnh Cửu Đồng Nai

Cao

282

71311

Thị xã Long Khánh Đồng Nai

Cao

283

71312

Cẩm Mỹ Đồng Nai

Cao

284

71313

Xuân Lộc Đồng Nai

Cao

285

71315

Long Thành Đồng Nai

Cao

286

71501

Thành phố Phan Thiết Bình Thuận

Cao

287

71507

Hàm Thuận Bắc Bình Thuận

Cao

288

71515

Đức Linh Bình Thuận

Cao

289

71703

Thành phố Bà Rịa Bà Rịa – Vũng Tàu

Cao

290

71705

Châu Đức Bà Rịa – Vũng Tàu

Cao

291

71707

Xuyên Mộc Bà Rịa – Vũng Tàu

Cao

292

71709

Tân Thành Bà Rịa – Vũng Tàu

Cao

293

80102

Thị xã Kiến Tường Long An

Cao

294

80103

Tân Hưng Long An

Cao

295

80105

Vĩnh Hưng Long An

Cao

296

80107

Mc Hóa Long An

Cao

297

80109

Tân Thnh Long An

Cao

298

80111

Thạnh Hóa Long An

Cao

299

80113

Đức Huệ Long An

Cao

300

80115

Đức Hòa Long An

Cao

301

80121

Châu Thành Long An

Cao

302

80123

Tân Trụ Long An

Cao

303

80125

Cần Đước Long An

Cao

304

80127

Cần Giuộc Long An

Cao

305

80301

Thành phố Cao Lãnh Đồng Tháp

Cao

306

80303

Thị xã Sa Đéc Đồng Tháp

Cao

307

80305

Tân Hồng Đồng Tháp

Cao

308

80307

Hồng Ngự Đồng Tháp

Cao

309

80308

Thị xã Hồng Ngự Đồng Tháp

Cao

310

80309

Tam Nông Đồng Tháp

Cao

311

80311

Thanh Bình Đồng Tháp

Cao

312

80313

Tháp Mười Đồng Tháp

Cao

313

80315

Cao Lãnh Đồng Tháp

Cao

314

80317

Lấp Vò Đồng Tháp

Cao

315

80319

Lai Vung Đồng Tháp

Cao

316

80321

Châu Thành Đồng Tháp

Cao

317

80503

Thành phố Châu Đốc An Giang

Cao

318

80505

An Phú An Giang

Cao

319

80507

Thị xã Tân Châu An Giang

Cao

320

80509

Phú Tân An Giang

Cao

321

80511

Châu Phú An Giang

Cao

322

80513

Tịnh Biên An Giang

Cao

323

80515

Tri Tôn An Giang

Cao

324

80517

Chợ Mới An Giang

Cao

325

80519

Châu Thành An Giang

Cao

326

80521

Thoại Sơn An Giang

Cao

327

80705

Tân Phước Tiền Giang

Cao

328

80707

Châu Thành Tiền Giang

Cao

329

80709

Cai Lậy Tiền Giang

Cao

330

80710

Thị xã Cai Lậy Tiền Giang

Cao

331

80711

Chợ Gạo Tiền Giang

Cao

332

80713

Cái Bè Tiền Giang

Cao

333

80715

Gò Công Tây Tiền Giang

Cao

334

80717

Gò Công Đông Tiền Giang

Cao

335

80901

Thành phố Vĩnh Long Vĩnh Long

Cao

336

80903

Long Hồ Vĩnh Long

Cao

337

80905

Mang Thít Vĩnh Long

Cao

338

80907

Thị xã Bình Minh Vĩnh Long

Cao

339

80908

Bình Tân Vĩnh Long

Cao

340

80909

Tam Bình Vĩnh Long

Cao

341

80911

Trà Ôn Vĩnh Long

Cao

342

80913

Vũng Liêm Vĩnh Long

Cao

343

81101

Thành phố Bến Tre Bến Tre

Cao

344

81103

Châu Thành Bến Tre

Cao

345

81105

Chợ Lách Bến Tre

Cao

346

81106

Mỏ Cày Bắc Bến Tre

Cao

347

81107

Mỏ Cày Nam Bến Tre

Cao

348

81109

Giồng Trôm Bến Tre

Cao

349

81111

Bình Đại Bến Tre

Cao

350

81113

Ba Tri Bến Tre

Cao

351

81115

Thạnh Phú Bến Tre

Cao

352

81305

Hòn Đất Kiên Giang

Cao

353

81307

Tân Hiệp Kiên Giang

Cao

354

81309

Châu Thành Kiên Giang

Cao

355

81311

Giồng Riềng Kiên Giang

Cao

356

81313

Gò Quao Kiên Giang

Cao

357

81503

Quận Ô Môn Cần Thơ

Cao

358

81505

Quận Bình Thủy Cần Thơ

Cao

359

81507

Quận Cái Răng Cần Thơ

Cao

360

81509

Quận Thốt Nốt Cần Thơ

Cao

361

81511

Vĩnh Thạnh Cần Thơ

Cao

362

81513

Cờ Đỏ Cần Thơ

Cao

363

81514

Thới Lai Cần Thơ

Cao

364

81515

Phong Điền Cần Thơ

Cao

365

81601

Thành phố Vị Thanh Hậu Giang

Cao

366

81602

Thị xã Ngã Bảy Hậu Giang

Cao

367

81603

Châu Thành A Hậu Giang

Cao

368

81605

Châu Thành Hậu Giang

Cao

369

81607

Phụng Hiệp Hậu Giang

Cao

370

81609

Vị Thủy Hậu Giang

Cao

371

81611

Long Mỹ Hậu Giang

Cao

372

81612

Long Mỹ Hậu Giang

Cao

373

81701

Thành phố Trà Vinh Trà Vinh

Cao

374

81703

Càng Long Trà Vinh

Cao

375

81705

Châu Thành Trà Vinh

Cao

376

81707

Cầu Kè Trà Vinh

Cao

377

81709

Tiu Cần Trà Vinh

Cao

378

81711

Cầu Ngang Trà Vinh

Cao

379

81713

Trà Cú Trà Vinh

Cao

380

81901

Thành phố Sóc Trăng Sóc Trăng

Cao

381

81903

Kế Sách Sóc Trăng

Cao

382

81905

Long Phú Sóc Trăng

Cao

383

81906

Cù Lao Dung Sóc Trăng

Cao

384

81907

Mỹ Tú Sóc Trăng

Cao

385

81908

Châu Thành Sóc Trăng

Cao

386

81909

Mỹ Xuyên Sóc Trăng

Cao

387

81912

Thị xã Ngã Năm Sóc Trăng

Cao

388

82101

Thành phố Bạc Liêu Bạc Liêu

Cao

389

82103

Phước Long Bạc Liêu

Cao

390

82104

Hồng Dân Bạc Liêu

Cao

391

82106

Hòa Bình Bạc Liêu

Cao

392

82107

Thị xã Giá Rai Bạc Liêu

Cao

393

82301

Thành phố Cà Mau Cà Mau

Cao

394

82303

Thới Bình Cà Mau

Cao

395

82305

U Minh Cà Mau

Cao

396

82307

Trần Văn Thời Cà Mau

Cao

397

82309

Cái Nước Cà Mau

Cao

398

82310

Phú Tân Cà Mau

Cao

399

82313

Ngọc Hin Cà Mau

Cao

 

PHỤ LỤC II

DANH SÁCH CÁC HUYỆN VÙNG NGUY CƠ THẤP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

MÃ HUYỆN

TÊN HUYỆN

TÊN TỈNH

NGUY CƠ

1

10101

Quận Ba Đình Hà Nội

Thấp

2

10103

Quận Tây Hồ Hà Nội

Thấp

3

10105

Quận Hoàn Kiếm Hà Nội

Thấp

4

10107

Quận Hai Bà Trưng Hà Nội

Thấp

5

10108

Quận Hoàng Mai Hà Nội

Thấp

6

10109

Quận Đống Đa Hà Nội

Thấp

7

10111

Quận Thanh Xuân Hà Nội

Thấp

8

10113

Quận Cầu Giấy Hà Nội

Thấp

9

10114

Quận Long Biên Hà Nội

Thấp

10

10119

Gia Lâm Hà Nội

Thấp

11

10121

Quận Nam Từ Liêm Hà Nội

Thấp

12

10122

Quận Bắc Từ Liêm Hà Nội

Thấp

13

10123

Thanh Trì Hà Nội

Thấp

14

10125

Quận Hà Đông Hà Nội

Thấp

15

10127

Thị xã Sơn Tây Hà Nội

Thấp

16

10131

Phúc Thọ Hà Nội

Thấp

17

10133

Đan Phượng Hà Nội

Thấp

18

10135

Thạch Thất Hà Nội

Thấp

19

10137

Hoài Đức Hà Nội

Thấp

20

10145

Thường Tín Hà Nội

Thấp

21

10153

Mê Linh Hà Nội

Thấp

22

10301

Quận Hồng Bàng Hải Phòng

Thấp

23

10303

Quận Ngô Quyền Hải Phòng

Thấp

24

10305

Quận Lê Chân Hải Phòng

Thấp

25

10307

Quận Kiến An Hải Phòng

Thấp

26

10309

Quận Đồ Sơn Hải Phòng

Thấp

27

10310

Quận Dương Kinh Hải Phòng

Thấp

28

10314

Quận Hải An Hải Phòng

Thấp

29

10317

Kiến Thụy Hải Phòng

Thấp

30

10323

Cát Hải Hải Phòng

Thấp

31

10325

Bạch Long Vĩ Hải Phòng

Thấp

32

10401

Thành phố Vĩnh Yên Vĩnh Phúc

Thấp

33

10402

Thị xã Phúc Yên Vĩnh Phúc

Thấp

34

10701

Thành phố Hải Dương Hải Dương

Thấp

35

10901

Thành phố Hưng Yên Hưng Yên

Thấp

36

10903

Mỹ Hào Hưng Yên

Thấp

37

10905

Văn Giang Hưng Yên

Thấp

38

11101

Thành phố Phủ Lý Hà Nam

Thấp

39

11305

Mỹ Lộc Nam Định

Thấp

40

11313

Xuân Trường Nam Định

Thấp

41

11501

Thành phố Thái Bình Thái Bình

Thấp

42

11701

Thành phố Ninh Bình Ninh Bình

Thấp

43

11703

Thành phố Tam Điệp Ninh Bình

Thấp

44

11709

Hoa Lư Ninh Bình

Thấp

45

20111

Bắc Mê Hà Giang

Thấp

46

20120

Quang Bình Hà Giang

Thấp

47

20313

Nguyên Bình Cao Bằng

Thấp

48

20519

Văn Bàn Lào Cai

Thấp

49

20701

Thành phố Bắc Kạn Bắc Kạn

Thấp

50

20703

Ba B Bắc Kạn

Thấp

51

20704

Pác Nặm Bắc Kạn

Thấp

52

20705

Ngân Sơn Bắc Kạn

Thấp

53

20707

Chợ Đồn Bắc Kạn

Thấp

54

20709

Na Rì Bắc Kạn

Thấp

55

20711

Bạch Thông Bắc Kạn

Thấp

56

20712

Chợ Mới Bắc Kạn

Thấp

57

20901

Thành phố Lạng Sơn Lạng Sơn

Thấp

58

20909

Bắc Sơn Lạng Sơn

Thấp

59

20911

Văn Quan Lạng Sơn

Thấp

60

21101

Thành phố Tuyên Quang Tuyên Quang

Thấp

61

21103

Na Hang Tuyên Quang

Thp

62

21113

Lâm Bình Tuyên Quang

Thấp

63

21301

Thành phố Yên Bái Yên Bái

Thấp

64

21303

Thị xã Nghĩa Lộ Yên Bái

Thấp

65

21307

Văn Yên Yên Bái

Thấp

66

21309

Mù Cang Chải Yên Bái

Thấp

67

21311

Trấn Yên Yên Bái

Thấp

68

21313

Yên Bình Yên Bái

Thấp

69

21317

Trạm Tấu Yên Bái

Thấp

70

21503

Thành phố Sông Công Thái Nguyên

Thấp

71

21505

Định Hóa Thái Nguyên

Thấp

72

21511

Đồng Hỷ Thái Nguyên

Thấp

73

21701

Thành phố Việt Trì Phú Thọ

Thấp

74

21703

Thị xã Phú Thọ Phú Thọ

Thấp

75

21720

Tân Sơn Phú Thọ

Thấp

76

22101

Thành phố Bắc Giang Bắc Giang

Thấp

77

22113

Sơn Động Bắc Giang

Thấp

78

22501

Thành phố Hạ Long Quảng Ninh

Thấp

79

22503

Thành phố Cẩm Phả Quảng Ninh

Thấp

80

22505

Thành phố Uông Bí Quảng Ninh

Thấp

81

22512

Đầm Hà Quảng Ninh

Thấp

82

22513

Tiên Yên Quảng Ninh

Thấp

83

22517

Vân Đồn Quảng Ninh

Thấp

84

22519

Hoành Bồ Quảng Ninh

Thấp

85

22523

Cô Tô Quảng Ninh

Thấp

86

30117

Than Uyên Lai Châu

Thấp

87

30118

Tân Uyên Lai Châu

Thấp

88

30203

Thị xã Mường Lay Điện Biên

Thấp

89

30213

Tủa Chùa Điện Biên

Thp

90

30215

Tuần Giáo Điện Biên

Thấp

91

30216

Mường Ảng Điện Biên

Thấp

92

30219

Điện Biên Đông Điện Biên

Thấp

93

30303

Quỳnh Nhai Sơn La

Thấp

94

30305

Mường La Sơn La

Thấp

95

30307

Thuận Châu Sơn La

Thấp

96

30309

Bắc Yên Sơn La

Thấp

97

30311

Phù Yên Sơn La

Thấp

98

30321

Vân Hồ Sơn La

Thấp

99

30501

Thành phố Hòa Bình Hòa Bình

Thấp

100

30503

Đà Bắc Hòa Bình

Thấp

101

30505

Mai Châu Hòa Bình

Thấp

102

30507

Kỳ Sơn Hòa Bình

Thấp

103

30510

Cao Phong Hòa Bình

Thấp

104

30511

Kim Bôi Hòa Bình

Thấp

105

30513

Tân Lạc Hòa Bình

Thấp

106

30515

Lạc Sơn Hòa Bình

Thấp

107

30517

Lạc Thủy Hòa Bình

Thấp

108

30519

Yên Thủy Hòa Bình

Thấp

109

40101

Thành phố Thanh Hóa Thanh Hóa

Thấp

110

40103

Thị xã Bỉm Sơn Thanh Hóa

Thấp

111

40105

Thành phố Sầm Sơn Thanh Hóa

Thấp

112

40113

Bá Thước Thanh Hóa

Thấp

113

40115

Cẩm Thủy Thanh Hóa

Thấp

114

40119

Thạch Thành Thanh Hóa

Thấp

115

40121

Ngọc Lặc Thanh Hóa

Thấp

116

40125

Như Xuân Thanh Hóa

Thấp

117

40127

Như Thanh Thanh Hóa

Thấp

118

40129

Vĩnh Lộc Thanh Hóa

Thấp

119

40303

Thị xã Ca Lò Nghệ An

Thấp

120

40305

Quế Phong Nghệ An

Thấp

121

40307

Quỳ Châu Nghệ An

Thấp

122

40309

Kỳ Sơn Nghệ An

Thấp

123

40311

Quỳ Hợp Nghệ An

Thấp

124

40313

Nghĩa Đàn Nghệ An

Thấp

125

40314

Thị xã Thái Hòa Nghệ An

Thấp

126

40315

Tương Dương Nghệ An

Thấp

127

40319

Tân Kỳ Nghệ An

Thấp

128

40321

Con Cuông Nghệ An

Thấp

129

40327

Anh Sơn Nghệ An

Thấp

130

40331

Thanh Chương Nghệ An

Thấp

131

40503

Thị xã Hồng Lĩnh Hà Tĩnh

Thấp

132

40505

Nghi Xuân Hà Tĩnh

Thp

133

40507

Đức Thọ Hà Tĩnh

Thấp

134

40510

Vũ Quang Hà Tĩnh

Thấp

135

40512

Lộc Hà Hà Tĩnh

Thấp

136

40520

Thị xã Kỳ Anh Hà Tĩnh

Thấp

137

40701

Thành phố Đồng Hới Quảng Bình

Thấp

138

40702

Thị xã Ba Đồn Quảng Bình

Thấp

139

40703

Tuyên Hóa Quảng Bình

Thấp

140

40705

Minh Hóa Quảng Bình

Thấp

141

40707

Quảng Trạch Quảng Bình

Thấp

142

40903

Thị xã Quảng Trị Quảng Trị

Thấp

143

40906

Cồn Cỏ Quảng Trị

Thấp

144

40909

Cam Lộ Quảng Trị

Thấp

145

40913

Hải Lăng Quảng Trị

Thấp

146

40915

Hướng Hóa Quảng Trị

Thấp

147

40917

Đa Krông Quảng Trị

Thấp

148

41101

Thành phố Huế Thừa Thiên Huế

Thấp

149

41103

Phong Điền Thừa Thiên Huế

Thấp

150

41105

Quảng Điền Thừa Thiên Huế

Thấp

151

41107

Thị xã Hương Trà Thừa Thiên Huế

Thấp

152

41111

Thị xã Hương Thủy Thừa Thiên Huế

Thấp

153

41115

A Lưới Thừa Thiên Huế

Thấp

154

41117

Nam Đông Thừa Thiên Huế

Thấp

155

50101

Quận Hải Châu Đà Nng

Thấp

156

50103

Quận Thanh Khê Đà Nng

Thấp

157

50105

Quận Sơn Trà Đà Nng

Thấp

158

50107

Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nng

Thấp

159

50109

Quận Liên Chiểu Đà Nng

Thấp

160

50112

Quận Cẩm Lệ Đà Nng

Thấp

161

50113

Hoàng Sa Đà Nng

Thấp

162

50301

Thành phố Tam Kỳ Quảng Nam

Thấp

163

50303

Thành phố Hội An Quảng Nam

Thấp

164

50304

Tây Giang Quảng Nam

Thấp

165

50305

Đông Giang Quảng Nam

Thấp

166

50313

Nam Giang Quảng Nam

Thấp

167

50317

Quế Sơn Quảng Nam

Thấp

168

50318

Nông Sơn Quảng Nam

Thấp

169

50319

Hiệp Đức Quảng Nam

Thấp

170

50321

Tiên Phước Quảng Nam

Thấp

171

50323

Phước Sơn Quảng Nam

Thấp

172

50327

Bắc Trà My Quảng Nam

Thấp

173

50328

Nam Trà My Quảng Nam

Thấp

174

50329

Phú Ninh Quảng Nam

Thấp

175

50503

Lý Sơn Quảng Ngãi

Thấp

176

50507

Trà Bồng Quảng Ngãi

Thấp

177

50508

Tây Trà Quảng Ngãi

Thấp

178

50511

Sơn Tây Quảng Ngãi

Thấp

179

50513

Sơn Hà Quảng Ngãi

Thấp

180

50519

Minh Long Quảng Ngãi

Thấp

181

50525

Ba Tơ Quảng Ngãi

Thấp

182

50703

An Lão Bình Định

Thấp

183

50711

Vĩnh Thạnh Bình Định

Thấp

184

50721

Vân Canh Bình Định

Thấp

185

50901

Thành phố Tuy Hòa Phú Yên

Thấp

186

50903

Đồng Xuân Phú Yên

Thấp

187

50905

Thị xã Sông Cầu Phú Yên

Thấp

188

50907

Tuy An Phú Yên

Thấp

189

50909

Sơn Hòa Phú Yên

Thấp

190

50911

Tây Hòa Phú Yên

Thấp

191

50913

Sông Hinh Phú Yên

Thấp

192

51111

Khánh Vĩnh Khánh Hòa

Thấp

193

51113

Khánh Sơn Khánh Hòa

Thấp

194

51115

Trường Sa Khánh Hòa

Thấp

195

60103

Đắk Glei Kon Tum

Thấp

196

60107

Đk Tô Kon Tum

Thấp

197

60108

Kon Ry Kon Tum

Thấp

198

60109

Kon Plông Kon Tum

Thấp

199

60114

Tu Mơ Rông Kon Tum

Thấp

200

60116

Ia H’Drai Kon Tum

Thấp

201

60303

K Bang Gia Lai

Thấp

202

60305

Đắk Đoa Gia Lai

Thấp

203

60306

Mang Yang Gia Lai

Thấp

204

60307

Chư Păh Gia Lai

Thấp

205

60311

Thị xã An Khê Gia Lai

Thấp

206

60313

Kông Chro Gia Lai

Thấp

207

60315

Đức Cơ Gia Lai

Thấp

208

60317

Chư Prông Gia Lai

Thấp

209

60319

Chư Sê Gia Lai

Thấp

210

60320

Chư Pưh Gia Lai

Thp

211

60321

Thị xã A Yun Pa Gia Lai

Thấp

212

60322

Ia Pa Gia Lai

Thấp

213

60323

Krông Pa Gia Lai

Thấp

214

60324

Phú Thiện Gia Lai

Thấp

215

60503

Ea H’ Leo Đắk Lk

Thp

216

60507

Krông Năng Đắk Lắk

Thấp

217

60509

KRông Búk Đắk Lắk

Thấp

218

60525

Krông Bông Đắk Lắk

Thấp

219

60633

Đắk R’Lấp Đắk Nông

Thấp

220

60634

Tuy Đức Đắk Nông

Thấp

221

60635

Đắk Glong Đắk Nông

Thấp

222

60701

Thành phố Đà Lạt Lâm Đồng

Thấp

223

60705

Lạc Dương Lâm Đồng

Thấp

224

60707

Đơn Dương Lâm Đồng

Thấp

225

60713

Bảo Lâm Lâm Đồng

Thấp

226

60717

Đạ Huoai Lâm Đồng

Thấp

227

60723

Đam Rông Lâm Đồng

Thấp

228

70101

Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

229

70103

Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

230

70105

Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

231

70107

Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

232

70109

Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

233

70111

Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

234

70113

Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

235

70115

Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

236

70117

Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

237

70119

Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

238

70121

Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

239

70123

Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

240

70125

Quận Gò vấp Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

241

70127

Quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

242

70128

Quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

243

70129

Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

244

70131

Quận Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

245

70133

Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

246

70135

Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

247

70137

Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

248

70139

Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

249

70140

Quận Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

250

70141

Nhà Bè Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

251

70143

Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh

Thấp

252

70502

Thuận Nam Ninh Thuận

Thấp

253

70504

Bác Ái Ninh Thuận

Thấp

254

70505

Ninh Hải Ninh Thuận

Thấp

255

70506

Thuận Bắc Ninh Thuận

Thấp

256

70701

Thị xã Đồng Xoài Bình Phước

Thấp

257

70702

Đồng Phú Bình Phước

Thấp

258

70704

Thị xã Phước Long Bình Phước

Thấp

259

70707

Bù Đăng Bình Phước

Thấp

260

70708

Chơn Thành Bình Phước

Thấp

261

70709

Hớn Quản Bình Phước

Thấp

262

70710

Thị xã Bình Long Bình Phước

Thấp

263

70711

Phú Riềng Bình Phước

Thấp

264

70907

Dương Minh Châu Tây Ninh

Thấp

265

70911

Hòa Thành Tây Ninh

Thấp

266

70915

Gò Dầu Tây Ninh

Thấp

267

71102

Dầu Tiếng Bình Dương

Thấp

268

71104

Phú Giáo Bình Dương

Thấp

269

71105

Bắc Tân Uyên Bình Dương

Thấp

270

71106

Thị xã Tân Uyên Bình Dương

Thấp

271

71109

Bàu Bàng Bình Dương

Thấp

272

71303

Tân Phú Đồng Nai

Thấp

273

71305

Định Quán Đồng Nai

Thấp

274

71309

Thống Nhất Đồng Nai

Thấp

275

71310

Trảng Bom Đồng Nai

Thấp

276

71317

Nhơn Trạch Đồng Nai

Thấp

277

71502

Thị xã La Gi Bình Thuận

Thấp

278

71503

Tuy Phong Bình Thuận

Thấp

279

71505

Bắc Bình Bình Thuận

Thấp

280

71509

Hàm Thuận Nam Bình Thuận

Thấp

281

71511

Tánh Linh Bình Thuận

Thấp

282

71513

Hàm Tân Bình Thuận

Thấp

283

71517

Phú Quý Bình Thuận

Thấp

284

71701

Thành phố Vũng Tàu Bà Rịa – Vũng Tàu

Thấp

285

71711

Đất Đỏ Bà Rịa – Vũng Tàu

Thấp

286

71712

Long Điền Bà Rịa – Vũng Tàu

Thấp

287

71714

Côn Đảo Bà Rịa – Vũng Tàu

Thấp

288

80101

Thành phố Tân An Long An

Thấp

289

80117

Bến Lức Long An

Thấp

290

80119

Thủ Thừa Long An

Thấp

291

80501

Thành ph Long Xuyên An Giang

Thấp

292

80701

Thành phố Mỹ Tho Tiền Giang

Thấp

293

80703

Thị xã Gò Công Tiền Giang

Thấp

294

80718

Tân Phú Đông Tiền Giang

Thấp

295

81301

Thành phố Rạch Giá Kiên Giang

Thấp

296

81303

Thị xã Hà Tiên Kiên Giang

Thấp

297

81304

Kiên Lương Kiên Giang

Thp

298

81306

Giang Thành Kiên Giang

Thấp

299

81315

An Biên Kiên Giang

Thấp

300

81317

An Minh Kiên Giang

Thấp

301

81319

Vĩnh Thuận Kiên Giang

Thấp

302

81321

Phú Quốc Kiên Giang

Thấp

303

81323

Kiên Hải Kiên Giang

Thấp

304

81325

U Minh Thượng Kiên Giang

Thấp

305

81501

Quận Ninh Kiều Cần Thơ

Thấp

306

81715

Duyên Hải Trà Vinh

Thấp

307

81716

Thị xã Duyên Hải Trà Vinh

Thấp

308

81910

Trần Đ Sóc Trăng

Thấp

309

81911

Thạnh Trị Sóc Trăng

Thấp

310

81913

Thị xã Vĩnh Châu Sóc Trăng

Thấp

311

82105

Vĩnh Lợi Bạc Liêu

Thấp

312

82109

Đông Hải Bạc Liêu

Thấp

313

82311

Đầm Dơi Cà Mau

Thấp

314

82314

Năm Căn Cà Mau

Thấp

QUYẾT ĐỊNH 172/QĐ-TTG NĂM 2019 VỀ PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019-2025” DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 172/QĐ-TTg Ngày hiệu lực 13/02/2019
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành 13/02/2019
Cơ quan ban hành Thủ tướng chính phủ
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản