QUYẾT ĐỊNH 172/QĐ-TTG NĂM 2019 VỀ PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019-2025” DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019 – 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 36 /TTr-BNN-TY ngày 03 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 – 2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Quốc phòng, Công Thương, Giao thông Vận tải, Công an, Ngoại giao, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Ban Chỉ đạo 389 quốc gia; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; – Lưu: VT, NN (3). Loan. |
KT. THỦ TƯỚNG Trịnh Đình Dũng |
KẾ HOẠCH
QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2019 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của CGC đối với sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực và các hoạt động thương mại của Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
– Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
– Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng ở Việt Nam.
– Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.
– Xây dựng thành công các vùng, chuỗi sản xuất gia cầm, sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm, sản phẩm của gia cầm.
– Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7).
II. NHIỆM VỤ
– Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát, phòng chống bệnh cúm gia cầm phù hợp, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương.
– Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh CGC.
– Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
– Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh CGC.
– Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là kiểm soát vận chuyển qua biên giới; tổ chức phòng, chống nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào Việt Nam; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
– Tập trung và đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh CGC để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
– Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh, nghiên cứu kinh tế dịch tễ đánh giá tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh CGC; nghiên cứu, đánh giá lưu hành vi rút CGC; đánh giá hiệu lực và lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp, hiệu quả với từng chủng, nhánh vi rút CGC.
– Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
– Hợp tác quốc tế, phối hợp với các tổ chức quốc tế, các nước trong công tác phòng, chống dịch bệnh CGC; trong nghiên cứu đánh giá đặc điểm dịch tễ, đặc điểm vi rút CGC và đánh giá lựa chọn vắc xin phòng bệnh CGC.
III. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Phân vùng để có cơ sở kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh CGC
Nguyên tắc phân vùng nguy cơ (cấp huyện) dựa trên các tiêu chí sau:
– Huyện giáp biên giới với các nước láng giềng.
– Số ổ dịch CGC xảy ra trên địa bàn cấp huyện trong 5 năm (2014 – 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
– Tỷ lệ lưu hành vi rút CGC có khả năng gây ra dịch bệnh ở gia cầm và ở người (H5, H7, H9) qua kết quả giám sát chủ động trong 5 năm (2014 – 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
– Cơ cấu, tổng đàn gia cầm (bao gồm cả tổng đàn vịt).
a) Huyện nguy cơ cao
Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
– Các huyện biên giới thuộc các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.
– Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
– Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc 02 lần phát hiện vi rút trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
– Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000 con vịt.
Tổng cộng có 399 huyện nguy cơ cao về CGC (Phụ lục I).
b) Huyện nguy cơ thấp
Huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
– Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
– Có không quá 01 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 – 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
– Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000 con vịt.
– Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch bệnh.
– Các huyện đã được công nhận vùng an toàn đối với bệnh CGC.
Tổng cộng có 314 huyện nguy cơ thấp về CGC (Phụ lục II).
c) Chuyển đổi huyện nguy cơ
Hằng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy cơ nêu trên, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh quyết định việc chuyển đổi giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi Cục Thú y để theo dõi, giám sát; trường hợp thấy cần thiết, Cục Thú y quyết định việc phân vùng nguy cơ cho phù hợp với tình hình dịch bệnh chung của cả nước.
2. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát tại huyện nguy cơ cao
– Giám sát bị động
+ Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh CGC phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút CGC và chẩn đoán phân biệt.
+ Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh CGC phải được giám sát, lấy mẫu xét nghiệm vi rút CGC.
+ Chim hoang dã, động vật mẫn cảm với bệnh CGC tại vườn thú, vườn quốc gia bị ốm, chết không rõ nguyên nhân phải được gửi bệnh phẩm xét nghiệm vi rút CGC.
+ Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu, chẩn đoán xét nghiệm được lấy từ nguồn ngân sách địa phương cấp huyện.
– Giám sát chủ động
+ Giám sát sau tiêm phòng và kinh phí giám sát lưu hành vi rút CGC của địa phương do cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền của địa phương phê duyệt và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện. Hằng năm, ngân sách của địa phương cấp tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt động giám sát này.
+ Giám sát lưu hành vi rút CGC ở cấp quốc gia do Cục Thú y xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện. Hằng năm, ngân sách trung ương bảo đảm chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.
b) Giám sát tại huyện nguy cơ thấp
– Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở tất cả các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.
– Giám sát lưu hành vi rút CGC và giám sát sau tiêm phòng tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh. Ngân sách của địa phương cấp tỉnh bảo đảm việc thực hiện hoạt động giám sát này.
– Giám sát lưu hành Vi rút CGC tại cơ sở an toàn dịch bệnh. Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.
c) Giám sát chủ động CGC theo chương trình quốc gia
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Cục Thú y xây dựng chương trình giám sát chủ động CGC cấp quốc gia trong từng năm, dựa trên đặc điểm dịch tễ bệnh CGC của năm trước đó. Ngân sách trung ương bảo đảm việc thực hiện giám sát chủ động CGC theo chương trình quốc gia:
d) Giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu
– Các tỉnh có đường biên giới chủ động xây dựng kế hoạch giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý; kinh phí của địa phương cấp tỉnh bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát này.
– Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Cục Thú y phối hợp với các tỉnh, thành phố có xuất hiện gia cầm nhập lậu triển khai lấy mẫu giám sát CGC để phát hiện sự xâm nhiễm của vi rút CGC từ nước ngoài vào Việt Nam. Ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát này.
3. Xử lý ổ dịch
Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
a) Đối với huyện nguy cơ cao
– Ngân sách địa phương cấp tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin dự phòng và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC, tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình.
– Đối với đàn gia cầm chăn nuôi theo hình thức trang trại và cơ sở ATDB, chủ gia cầm có trách nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc xin. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh đề xuất kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ phù hợp.
b) Đối với huyện nguy cơ thấp
– Ngân sách địa phương cấp tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin dự phòng và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC hoặc khi có bằng chứng vi rút CGC lưu hành và có khả năng gây bệnh, lây lan.
– Chủ gia cầm tự chi trả kinh phí cho việc tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh đề xuất kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ phù hợp.
c) Vắc xin dự phòng của Trung ương
Trong trường hợp dịch CGC xảy ra trên diện rộng trong khi địa phương không bố trí đủ số lượng vắc xin dự phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bằng văn bản để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) xem xét, quyết định hỗ trợ vắc xin CGC chống dịch.
5. Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
a) Kiểm soát vận chuyển trong nước, quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
– Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trong đó cần tăng cường phối hợp với các ngành liên quan như Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Kiểm lâm,… với chính quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông cũng như tại các địa bàn cơ sở có nguy cơ cao.
– Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm, sản phẩm gia cầm.
b) Kiểm soát buôn bán, vận chuyển qua biên giới
– Tổ chức kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa trên biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào Việt Nam.
– Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải được tiến hành lấy mẫu xét nghiệm CGC và xử lý theo quy định của pháp luật.
– Những tỉnh, thành phố không có đường biên giới nếu phát hiện gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm gây ra.
6. Kiểm soát giết mổ gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
7. Kiểm soát ấp nở gia cầm
Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.
8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng
– Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
– Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.
– Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khoảng 2 đến 3 đợt/năm). Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
9. Xây dựng vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn bệnh CGC
Hằng năm, tổ chức hướng dẫn xây dựng vùng, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh; phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 15 vùng (cấp huyện) đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.
– Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
– Hướng dẫn các địa phương, các tập đoàn, công ty có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
– Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát theo tiêu chuẩn của OIE ở tất cả (100%) vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh bảo đảm không có mầm bệnh CGC để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
– Hỗ trợ tìm kiếm, đàm phán với các nước để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm gia cầm sang các nước.
– Hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận.
10. Nghiên cứu về CGC, đánh giá hiệu lực vắc xin
– Nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh; bao gồm cả nghiên cứu kinh tế dịch tễ nhằm đánh giá những tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và lợi ích kinh tế đạt được; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh CGC ở một số tỉnh thường xuyên xảy ra dịch, cũng như chiến lược áp dụng cho toàn quốc.
– Giám sát, thu thập, nuôi cấy và giải trình tự gien của vi rút CGC (bao gồm cả việc gửi mẫu đi nước ngoài để giải trình tự gien) nhằm xác định các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, đặc tính kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút cúm giữa các loài (gia cầm, lợn và một số động vật khác).
– Nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn các loại vắc xin phù hợp và có hiệu quả phòng bệnh tốt đối với các chủng vi rút cúm lưu hành tại từng địa phương của Việt Nam (bao gồm vắc xin phòng bệnh do chủng vi rút cúm A/H5, A/H7 và A/H9 có khả năng gây bệnh ở gia cầm và ở người, kể cả vắc xin được sản xuất bằng công nghệ mới, tiên tiến).
– Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo dịch bệnh CGC (hệ thống cũng có thể áp dụng cho các loại dịch bệnh khác ở động vật).
– Nghiên cứu, lựa chọn chủng vi rút dùng để sản xuất vắc xin.
– Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên phù hợp cho việc định lượng hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng gia cầm đối với từng loại vắc xin cúm.
– Nghiên cứu biện pháp áp dụng khả thi đối với đàn gia cầm có kết quả dương tính với vi rút cúm (từ giám sát sự lưu hành vi rút cúm tại chợ, lò mổ) để tránh tình trạng người tiêu dùng phải sử dụng số gia cầm này.
11. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm qua biên giới; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh…
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
12. Hợp tác quốc tế
– Kịp thời cập nhật thông tin về tình hình CGC xảy ra ở các nước; chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả.
– Phối hợp với các nước láng giềng thông qua các hoạt động trong khuôn khổ thỏa thuận hợp tác thú y và các cuộc họp song phương hằng năm giữa Việt Nam và các nước để tổ chức kiểm soát dịch bệnh, nhất là bệnh CGC và vận chuyển, buôn bán, nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới.
– Tham gia và tổ chức thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh CGC. Đề nghị các tổ chức quốc tế, các nước hỗ trợ và hợp tác với Việt Nam trong việc phòng, chống bệnh CGC, bao gồm cả nghiên cứu chuyên sâu về dịch tễ, vắc xin phòng bệnh và kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật qua biên giới; ký kết các chương trình hợp tác, thỏa thuận song phương với các nước về phòng, chống dịch bệnh động vật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này, các cơ quan của Trung ương và địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh CGC trong giai đoạn từ năm 2019 – 2025. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:
1. Ban Chỉ đạo quốc gia
Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh động vật khi được thành lập là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn quốc theo bản Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh CGC, Ban Chỉ đạo quốc gia tham mưu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cục Thú y
– Xây dựng kế hoạch giám sát cấp quốc gia hàng năm phù hợp với tình hình dịch bệnh, từng vùng. Tổ chức thực hiện giám sát chủ động, giám sát gia cầm nhập lậu.
– Hàng năm, phối hợp với các địa phương đánh giá, phân loại vùng nguy cơ CGC A/H5, A/H7 của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thông báo bằng văn bản để các địa phương có căn cứ xây dựng kế hoạch phòng chống dịch CGC cho năm kế tiếp.
– Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm, đàm phán với các nước để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm gia cầm sang các nước; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận.
– Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi.
– Theo dõi biến đổi của vi rút CGC thường xuyên, lựa chọn vắc xin phù hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sử dụng. Tổng hợp nhu cầu sử dụng vắc xin hàng năm bao gồm vắc xin phòng dịch và vắc xin dự phòng.
– Phối hợp với địa phương thực hiện điều tra ổ dịch.
– Tổ chức tập huấn về xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
– Thực hiện các nghiên cứu đối với CGC phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống dịch và phục vụ sản xuất; nghiên cứu, sản xuất các chủng loại vắc xin phù hợp và có hiệu quả phòng bệnh tốt với các chủng vi rút lưu hành tại Việt Nam.
– Là cơ quan đầu mối trong hợp tác quốc tế về phòng, chống CGC theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch CGC; tổ chức các hội nghị cấp quốc gia, quốc tế về CGC tại Việt Nam.
– Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về nghiên cứu, sản xuất vắc xin để chủ động hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất các vắc xin phòng bệnh ở gia cầm.
– Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành thực hiện Kế hoạch.
b) Cục Chăn nuôi
– Tổ chức thực hiện các quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh CGC.
– Tổ chức chỉ đạo các địa phương triển khai Đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” ban hành theo Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).
– Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
– Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống gia cầm, đặc biệt đối với cơ sở ấp nở trứng gia cầm.
– Thí điểm việc đăng ký, khai báo cơ sở chăn nuôi, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi toàn quốc.
c) Các đơn vị khác thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Các Vụ Kế hoạch, Tài chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Pháp chế, Thanh tra Bộ phối hợp với Cục Thú y thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
– Trung tâm Khuyến nông Quốc gia: Tham gia công tác truyền thông, xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh.
– Viện Thú y, Phân viện Thú y miền Trung, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các cơ sở nghiên cứu, đào tạo khác có các phòng thí nghiệm có đủ năng lực, được chỉ định có thể tham gia triển khai: Giám sát dịch bệnh CGC trên cả nước; nghiên cứu chuyên sâu về vi rút CGC; nghiên cứu đánh giá lựa chọn vắc xin phù hợp để sử dụng trong việc phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu các quy trình, nguyên liệu và kit chẩn đoán, xét nghiệm; nghiên cứu đánh giá và lựa chọn biện pháp xử lý môi trường chăn nuôi, tình hình dịch bệnh, nghiên cứu xử lý xác gia cầm mắc bệnh,…; báo cáo các kết quả nghiên cứu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) để làm cơ sở xây dựng các giải pháp phòng, chống dịch bệnh CGC.
– Các cơ quan, đơn vị thành viên của Ban Chỉ đạo quốc gia chủ động nghiên cứu, sản xuất vắc xin phòng bệnh ở gia cầm.
3. Bộ Tài chính
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng chống dịch theo quy định; báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch CGC.
– Chỉ đạo lực lượng hải quan chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm qua các cửa khẩu biên giới.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.
5. Bộ Quốc phòng
– Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển.
– Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cư dân khu vực biên giới trong công tác phòng chống dịch, phòng ngừa gian lận thương mại và vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn gia cầm, sản phẩm gia cầm buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
6. Bộ Công Thương
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc trên thị trường.
7. Bộ Giao thông vận tải
– Ban hành chỉ thị nghiêm cấm các phương tiện vận tải vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm.
– Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
8. Bộ Công an
– Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng chức năng của Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
– Chỉ đạo lực lượng công an lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu qua biên giới.
9. Bộ Ngoại giao
Chỉ đạo các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài nắm bắt và báo cáo kịp thời diễn biến dịch Cúm gia cầm tại các nước để tham mưu cho Chính phủ có biện pháp tương ứng.
10. Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng chống dịch CGC.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống dịch CGC.
12. Bộ Thông tin và Truyền thông
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 – 2025.
– Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch CGC.
13. Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 quốc gia)
– Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.
– Thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia (có sự tham gia của các bộ, ngành liên quan là thành viên) trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển trọng điểm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.
– Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
14. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch CGC của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm rõ cho từng cơ quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh CGC.
– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch.
– Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
– Chủ động nguồn kinh phí thuộc trách nhiệm của tỉnh.
– Chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan phối hợp phòng, chống dịch.
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
– Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
– Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh.
16. Các hiệp hội, doanh nghiệp, cơ sở
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
17. Doanh nghiệp và người chăn nuôi
Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách trung ương
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí chi cho các hoạt động của cơ quan trung ương, bao gồm: Điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, giải trình tự gen, xây dựng bản đồ dịch tễ; mua vắc xin dự phòng sử dụng để chống dịch; đánh giá hiệu lực vắc xin; xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; hợp tác quốc tế về phòng chống bệnh CGC.
Ngân sách nhà nước cấp để tổ chức thực hiện Kế hoạch thông qua ngân sách hằng năm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của từng địa phương, bao gồm: Mua vắc xin CGC tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong tiêm phòng, công tiêm vắc xin; chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, giám sát sau tiêm phòng; xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy gia cầm, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống CGC của địa phương ở cấp tỉnh; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng chống dịch.
Hàng năm, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch CGC ở địa phương vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Kinh phí do người dân tự bảo đảm
Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin CGC cho đàn gia cầm; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, xử lý ổ dịch.
4. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác
Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh CGC tại Việt Nam./.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC HUYỆN VÙNG NGUY CƠ CAO NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
MÃ HUYỆN |
TÊN HUYỆN |
TÊN TỈNH |
NGUY CƠ |
1 |
10115 |
Sóc Sơn | Hà Nội |
Cao |
2 |
10117 |
Đông Anh | Hà Nội |
Cao |
3 |
10129 |
Ba Vì | Hà Nội |
Cao |
4 |
10139 |
Quốc Oai | Hà Nội |
Cao |
5 |
10141 |
Chương Mỹ | Hà Nội |
Cao |
6 |
10143 |
Thanh Oai | Hà Nội |
Cao |
7 |
10147 |
Mỹ Đức | Hà Nội |
Cao |
8 |
10149 |
Ứng Hòa | Hà Nội |
Cao |
9 |
10151 |
Phú Xuyên | Hà Nội |
Cao |
10 |
10311 |
Thủy Nguyên | Hải Phòng |
Cao |
11 |
10313 |
An Dương | Hải Phòng |
Cao |
12 |
10315 |
An Lão | Hải Phòng |
Cao |
13 |
10319 |
Tiên Lãng | Hải Phòng |
Cao |
14 |
10321 |
Vĩnh Bảo | Hải Phòng |
Cao |
15 |
10403 |
Lập Thạch | Vĩnh Phúc |
Cao |
16 |
10404 |
Tam Đảo | Vĩnh Phúc |
Cao |
17 |
10405 |
Tam Dương | Vĩnh Phúc |
Cao |
18 |
10406 |
Bình Xuyên | Vĩnh Phúc |
Cao |
19 |
10407 |
Vĩnh Tường | Vĩnh Phúc |
Cao |
20 |
10409 |
Yên Lạc | Vĩnh Phúc |
Cao |
21 |
10411 |
Sông Lô | Vĩnh Phúc |
Cao |
22 |
10601 |
Thành phố Bắc Ninh | Bắc Ninh |
Cao |
23 |
10603 |
Yên Phong | Bắc Ninh |
Cao |
24 |
10605 |
Quế Võ | Bắc Ninh |
Cao |
25 |
10607 |
Tiên Du | Bắc Ninh |
Cao |
26 |
10608 |
Thị xã Từ Sơn | Bắc Ninh |
Cao |
27 |
10609 |
Thuận Thành | Bắc Ninh |
Cao |
28 |
10611 |
Lương Tài | Bắc Ninh |
Cao |
29 |
10612 |
Gia Bình | Bắc Ninh |
Cao |
30 |
10703 |
Thị xã Chí Linh | Hải Dương |
Cao |
31 |
10705 |
Nam Sách | Hải Dương |
Cao |
32 |
10707 |
Thanh Hà | Hải Dương |
Cao |
33 |
10709 |
Kinh Môn | Hải Dương |
Cao |
34 |
10711 |
Kim Thành | Hải Dương |
Cao |
35 |
10713 |
Gia Lộc | Hải Dương |
Cao |
36 |
10715 |
Tứ Kỳ | Hải Dương |
Cao |
37 |
10717 |
Cẩm Giàng | Hải Dương |
Cao |
38 |
10719 |
Bình Giang | Hải Dương |
Cao |
39 |
10721 |
Thanh Miện | Hải Dương |
Cao |
40 |
10723 |
Ninh Giang | Hải Dương |
Cao |
41 |
10902 |
Văn Lâm | Hưng Yên |
Cao |
42 |
10904 |
Yên Mỹ | Hưng Yên |
Cao |
43 |
10906 |
Khoái Châu | Hưng Yên |
Cao |
44 |
10907 |
Ân Thi | Hưng Yên |
Cao |
45 |
10909 |
Kim Động | Hưng Yên |
Cao |
46 |
10911 |
Phù Cừ | Hưng Yên |
Cao |
47 |
10913 |
Tiên Lữ | Hưng Yên |
Cao |
48 |
11103 |
Duy Tiên | Hà Nam |
Cao |
49 |
11105 |
Kim Bảng | Hà Nam |
Cao |
50 |
11107 |
Lý Nhân | Hà Nam |
Cao |
51 |
11109 |
Thanh Liêm | Hà Nam |
Cao |
52 |
11111 |
Bình Lục | Hà Nam |
Cao |
53 |
11301 |
Thành phố Nam Định | Nam Định |
Cao |
54 |
11303 |
Vụ Bản | Nam Định |
Cao |
55 |
11307 |
Ý Yên | Nam Định |
Cao |
56 |
11309 |
Nam Trực | Nam Định |
Cao |
57 |
11311 |
Trực Ninh | Nam Định |
Cao |
58 |
11315 |
Giao Thủy | Nam Định |
Cao |
59 |
11317 |
Nghĩa Hưng | Nam Định |
Cao |
60 |
11319 |
Hải Hậu | Nam Định |
Cao |
61 |
11503 |
Quỳnh Phụ | Thái Bình |
Cao |
62 |
11505 |
Hưng Hà | Thái Bình |
Cao |
63 |
11507 |
Thái Thụy | Thái Bình |
Cao |
64 |
11509 |
Đông Hưng | Thái Bình |
Cao |
65 |
11511 |
Vũ Thư | Thái Bình |
Cao |
66 |
11513 |
Kiến Xương | Thái Bình |
Cao |
67 |
11515 |
Tiền Hải | Thái Bình |
Cao |
68 |
11705 |
Nho Quan | Ninh Bình |
Cao |
69 |
11707 |
Gia Viễn | Ninh Bình |
Cao |
70 |
11711 |
Yên Mô | Ninh Bình |
Cao |
71 |
11713 |
Yên Khánh | Ninh Bình |
Cao |
72 |
11715 |
Kim Sơn | Ninh Bình |
Cao |
73 |
20101 |
Thành phố Hà Giang | Hà Giang |
Cao |
74 |
20103 |
Đồng Văn | Hà Giang |
Cao |
75 |
20105 |
Mèo Vạc | Hà Giang |
Cao |
76 |
20107 |
Yên Minh | Hà Giang |
Cao |
77 |
20109 |
Quản Bạ | Hà Giang |
Cao |
78 |
20113 |
Hoàng Su Phì | Hà Giang |
Cao |
79 |
20115 |
Vị Xuyên | Hà Giang |
Cao |
80 |
20117 |
Xín Mần | Hà Giang |
Cao |
81 |
20119 |
Bắc Quang | Hà Giang |
Cao |
82 |
20301 |
Thành phố Cao Bằng | Cao Bằng |
Cao |
83 |
20303 |
Bảo Lạc | Cao Bằng |
Cao |
84 |
20304 |
Bảo Lâm | Cao Bằng |
Cao |
85 |
20305 |
Hà Quảng | Cao Bằng |
Cao |
86 |
20307 |
Thông Nông | Cao Bằng |
Cao |
87 |
20309 |
Trà Lĩnh | Cao Bằng |
Cao |
88 |
20311 |
Trùng Khánh | Cao Bằng |
Cao |
89 |
20315 |
Hòa An | Cao Bằng |
Cao |
90 |
20317 |
Quảng Uyên | Cao Bằng |
Cao |
91 |
20318 |
Phục Hòa | Cao Bằng |
Cao |
92 |
20319 |
Hạ Lang | Cao Bằng |
Cao |
93 |
20321 |
Thạch An | Cao Bằng |
Cao |
94 |
20501 |
Thành phố Lào Cai | Lào Cai |
Cao |
95 |
20505 |
Mường Khương | Lào Cai |
Cao |
96 |
20507 |
Bát Xát | Lào Cai |
Cao |
97 |
20508 |
Si Ma Cai | Lào Cai |
Cao |
98 |
20509 |
Bắc Hà | Lào Cai |
Cao |
99 |
20511 |
Bảo Thắng | Lào Cai |
Cao |
100 |
20513 |
Sa Pa | Lào Cai |
Cao |
101 |
20515 |
Bảo Yên | Lào Cai |
Cao |
102 |
20903 |
Tràng Định | Lạng Sơn |
Cao |
103 |
20905 |
Văn Lãng | Lạng Sơn |
Cao |
104 |
20907 |
Bình Gia | Lạng Sơn |
Cao |
105 |
20913 |
Cao Lộc | Lạng Sơn |
Cao |
106 |
20915 |
Lộc Bình | Lạng Sơn |
Cao |
107 |
20917 |
Chi Lăng | Lạng Sơn |
Cao |
108 |
20919 |
Đình Lập | Lạng Sơn |
Cao |
109 |
20921 |
Hữu Lũng | Lạng Sơn |
Cao |
110 |
21105 |
Chiêm Hóa | Tuyên Quang |
Cao |
111 |
21107 |
Hàm Yên | Tuyên Quang |
Cao |
112 |
21109 |
Yên Sơn | Tuyên Quang |
Cao |
113 |
21111 |
Sơn Dương | Tuyên Quang |
Cao |
114 |
21305 |
Lục Yên | Yên Bái |
Cao |
115 |
21315 |
Văn Chấn | Yên Bái |
Cao |
116 |
21501 |
Thành phố Thái Nguyên | Thái Nguyên |
Cao |
117 |
21507 |
Võ Nhai | Thái Nguyên |
Cao |
118 |
21509 |
Phú Lương | Thái Nguyên |
Cao |
119 |
21513 |
Đại Từ | Thái Nguyên |
Cao |
120 |
21515 |
Phú Bình | Thái Nguyên |
Cao |
121 |
21517 |
Thị xã Phổ Yên | Thái Nguyên |
Cao |
122 |
21705 |
Đoan Hùng | Phú Thọ |
Cao |
123 |
21707 |
Hạ Hòa | Phú Thọ |
Cao |
124 |
21709 |
Thanh Ba | Phú Thọ |
Cao |
125 |
21711 |
Phù Ninh | Phú Thọ |
Cao |
126 |
21712 |
Lâm Thao | Phú Thọ |
Cao |
127 |
21713 |
Cẩm Khê | Phú Thọ |
Cao |
128 |
21715 |
Yên Lập | Phú Thọ |
Cao |
129 |
21717 |
Tam Nông | Phú Thọ |
Cao |
130 |
21718 |
Thanh Thủy | Phú Thọ |
Cao |
131 |
21719 |
Thanh Sơn | Phú Thọ |
Cao |
132 |
22103 |
Yên Thế | Bắc Giang |
Cao |
133 |
22105 |
Tân Yên | Bắc Giang |
Cao |
134 |
22107 |
Lục Ngạn | Bắc Giang |
Cao |
135 |
22109 |
Hiệp Hòa | Bắc Giang |
Cao |
136 |
22111 |
Lạng Giang | Bắc Giang |
Cao |
137 |
22115 |
Lục Nam | Bắc Giang |
Cao |
138 |
22117 |
Việt Yên | Bắc Giang |
Cao |
139 |
22119 |
Yên Dũng | Bắc Giang |
Cao |
140 |
22506 |
Thành phố Móng Cái | Quảng Ninh |
Cao |
141 |
22507 |
Bình Liêu | Quảng Ninh |
Cao |
142 |
22511 |
Hải Hà | Quảng Ninh |
Cao |
143 |
22515 |
Ba Chẽ | Quảng Ninh |
Cao |
144 |
22521 |
Thị xã Đông Triều | Quảng Ninh |
Cao |
145 |
22525 |
Thị xã Quảng Yên | Quảng Ninh |
Cao |
146 |
30103 |
Thành phố Lai Châu | Lai Châu |
Cao |
147 |
30105 |
Mường Tè | Lai Châu |
Cao |
148 |
30107 |
Phong Thổ | Lai Châu |
Cao |
149 |
30108 |
Tam Đường | Lai Châu |
Cao |
150 |
30109 |
Sìn Hồ | Lai Châu |
Cao |
151 |
30110 |
Mường Nhùn | Lai Châu |
Cao |
152 |
30201 |
Thành phố Điện Biên Phủ | Điện Biên |
Cao |
153 |
30204 |
Mường Nhé | Điện Biên |
Cao |
154 |
30205 |
Nậm Pồ | Điện Biên |
Cao |
155 |
30211 |
Mường Chà | Điện Biên |
Cao |
156 |
30217 |
Điện Biên | Điện Biên |
Cao |
157 |
30301 |
Thành phố Sơn La | Sơn La |
Cao |
158 |
30313 |
Mai Sơn | Sơn La |
Cao |
159 |
30315 |
Sông Mã | Sơn La |
Cao |
160 |
30316 |
Sốp Cộp | Sơn La |
Cao |
161 |
30317 |
Yên Châu | Sơn La |
Cao |
162 |
30319 |
Mộc Châu | Sơn La |
Cao |
163 |
30509 |
Lương Sơn | Hòa Bình |
Cao |
164 |
40107 |
Mường Lát | Thanh Hóa |
Cao |
165 |
40109 |
Quan Hóa | Thanh Hóa |
Cao |
166 |
40111 |
Quan Sơn | Thanh Hóa |
Cao |
167 |
40117 |
Lang Chánh | Thanh Hóa |
Cao |
168 |
40123 |
Thường Xuân | Thanh Hóa |
Cao |
169 |
40131 |
Hà Trung | Thanh Hóa |
Cao |
170 |
40133 |
Nga Sơn | Thanh Hóa |
Cao |
171 |
40135 |
Yên Định | Thanh Hóa |
Cao |
172 |
40137 |
Thọ Xuân | Thanh Hóa |
Cao |
173 |
40139 |
Hậu Lộc | Thanh Hóa |
Cao |
174 |
40141 |
Thiệu Hóa | Thanh Hóa |
Cao |
175 |
40143 |
Hoằng Hóa | Thanh Hóa |
Cao |
176 |
40145 |
Đông Sơn | Thanh Hóa |
Cao |
177 |
40147 |
Triệu Sơn | Thanh Hóa |
Cao |
178 |
40149 |
Quảng Xương | Thanh Hóa |
Cao |
179 |
40151 |
Nông Cống | Thanh Hóa |
Cao |
180 |
40153 |
Tĩnh Gia | Thanh Hóa |
Cao |
181 |
40301 |
Thành phố Vinh | Nghệ An |
Cao |
182 |
40304 |
Thị xã Hoàng Mai | Nghệ An |
Cao |
183 |
40317 |
Quỳnh Lưu | Nghệ An |
Cao |
184 |
40323 |
Yên Thành | Nghệ An |
Cao |
185 |
40325 |
Diễn Châu | Nghệ An |
Cao |
186 |
40329 |
Đô Lương | Nghệ An |
Cao |
187 |
40333 |
Nghi Lộc | Nghệ An |
Cao |
188 |
40335 |
Nam Đàn | Nghệ An |
Cao |
189 |
40337 |
Hưng Nguyên | Nghệ An |
Cao |
190 |
40501 |
Thành phố Hà Tĩnh | Hà Tĩnh |
Cao |
191 |
40509 |
Hương Sơn | Hà Tĩnh |
Cao |
192 |
40511 |
Can Lộc | Hà Tĩnh |
Cao |
193 |
40513 |
Thạch Hà | Hà Tĩnh |
Cao |
194 |
40515 |
Cẩm Xuyên | Hà Tĩnh |
Cao |
195 |
40517 |
Hương Khê | Hà Tĩnh |
Cao |
196 |
40519 |
Kỳ Anh | Hà Tĩnh |
Cao |
197 |
40709 |
Bố Trạch | Quảng Bình |
Cao |
198 |
40711 |
Quảng Ninh | Quảng Bình |
Cao |
199 |
40713 |
Lệ Thủy | Quảng Bình |
Cao |
200 |
40901 |
Thành phố Đông Hà | Quảng Trị |
Cao |
201 |
40905 |
Vĩnh Linh | Quảng Trị |
Cao |
202 |
40907 |
Gio Linh | Quảng Trị |
Cao |
203 |
40911 |
Triệu Phong | Quảng Trị |
Cao |
204 |
41109 |
Phú Vang | Thừa Thiên Huế |
Cao |
205 |
41113 |
Phú Lộc | Thừa Thiên Huế |
Cao |
206 |
50111 |
Hòa Vang | Đà Nẵng |
Cao |
207 |
50307 |
Đại Lộc | Quảng Nam |
Cao |
208 |
50309 |
Thị xã Điện Bàn | Quảng Nam |
Cao |
209 |
50311 |
Duy Xuyên | Quảng Nam |
Cao |
210 |
50315 |
Thăng Bình | Quảng Nam |
Cao |
211 |
50325 |
Núi Thành | Quảng Nam |
Cao |
212 |
50501 |
Thành phố Quảng Ngãi | Quảng Ngãi |
Cao |
213 |
50505 |
Bình Sơn | Quảng Ngãi |
Cao |
214 |
50509 |
Sơn Tịnh | Quảng Ngãi |
Cao |
215 |
50515 |
Tư Nghĩa | Quảng Ngãi |
Cao |
216 |
50517 |
Nghĩa Hành | Quảng Ngãi |
Cao |
217 |
50521 |
Mộ Đức | Quảng Ngãi |
Cao |
218 |
50523 |
Đức Phổ | Quảng Ngãi |
Cao |
219 |
50701 |
Thành phố Quy Nhơn | Bình Định |
Cao |
220 |
50705 |
Hoài Nhơn | Bình Định |
Cao |
221 |
50707 |
Hoài Ân | Bình Định |
Cao |
222 |
50709 |
Phù Mỹ | Bình Định |
Cao |
223 |
50713 |
Phù Cát | Bình Định |
Cao |
224 |
50715 |
Tây Sơn | Bình Định |
Cao |
225 |
50717 |
Thị xã An Nhơn | Bình Định |
Cao |
226 |
50719 |
Tuy Phước | Bình Định |
Cao |
227 |
50910 |
Phú Hòa | Phú Yên |
Cao |
228 |
50912 |
Đông Hòa | Phú Yên |
Cao |
229 |
51101 |
Thành phố Nha Trang | Khánh Hòa |
Cao |
230 |
51102 |
Thành phố Cam Ranh | Khánh Hòa |
Cao |
231 |
51103 |
Vạn Ninh | Khánh Hòa |
Cao |
232 |
51105 |
Thị xã Ninh Hòa | Khánh Hòa |
Cao |
233 |
51107 |
Diên Khánh | Khánh Hòa |
Cao |
234 |
51108 |
Cam Lâm | Khánh Hòa |
Cao |
235 |
60101 |
Thành phố Kon Tum | Kon Tum |
Cao |
236 |
60105 |
Ngọc Hồi | Kon Tum |
Cao |
237 |
60111 |
Đắk Hà | Kon Tum |
Cao |
238 |
60113 |
Sa Thầy | Kon Tum |
Cao |
239 |
60301 |
Thành phố Plei Ku | Gia Lai |
Cao |
240 |
60309 |
Ia Grai | Gia Lai |
Cao |
241 |
60312 |
Đắk Pơ | Gia Lai |
Cao |
242 |
60501 |
Thành phố Buôn Ma Thuột | Đắk Lắk |
Cao |
243 |
60502 |
Thị xã Buôn Hồ | Đắk Lắk |
Cao |
244 |
60505 |
Ea Súp | Đắk Lắk |
Cao |
245 |
60511 |
Buôn Đôn | Đắk Lắk |
Cao |
246 |
60513 |
Cư M’Gar | Đắk Lắk |
Cao |
247 |
60515 |
Ea Kar | Đắk Lắk |
Cao |
248 |
60517 |
M’Drắk | Đắk Lắk |
Cao |
249 |
60519 |
Krông Pắc | Đắk Lắk |
Cao |
250 |
60523 |
Krông Ana | Đắk Lắk |
Cao |
251 |
60524 |
Cư Kuin | Đắk Lắk |
Cao |
252 |
60531 |
Lắk | Đắk Lắk |
Cao |
253 |
60611 |
Thị xã Gia Nghĩa | Đắk Nông |
Cao |
254 |
60621 |
Cư Jút | Đắk Nông |
Cao |
255 |
60627 |
Đắk Mil | Đắk Nông |
Cao |
256 |
60629 |
Krông Nô | Đắk Nông |
Cao |
257 |
60632 |
Đắk Song | Đắk Nông |
Cao |
258 |
60703 |
Thành phố Bảo Lộc | Lâm Đồng |
Cao |
259 |
60709 |
Đức Trọng | Lâm Đồng |
Cao |
260 |
60711 |
Lâm Hà | Lâm Đồng |
Cao |
261 |
60715 |
Di Linh | Lâm Đồng |
Cao |
262 |
60719 |
Đạ Tẻh | Lâm Đồng |
Cao |
263 |
60721 |
Cát Tiên | Lâm Đồng |
Cao |
264 |
70501 |
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm | Ninh Thuận |
Cao |
265 |
70503 |
Ninh Sơn | Ninh Thuận |
Cao |
266 |
70507 |
Ninh Phước | Ninh Thuận |
Cao |
267 |
70703 |
Bù Gia Mập | Bình Phước |
Cao |
268 |
70705 |
Lộc Ninh | Bình Phước |
Cao |
269 |
70706 |
Bù Đốp | Bình Phước |
Cao |
270 |
70901 |
Thành phố Tây Ninh | Tây Ninh |
Cao |
271 |
70903 |
Tân Biên | Tây Ninh |
Cao |
272 |
70905 |
Tân Châu | Tây Ninh |
Cao |
273 |
70909 |
Châu Thành | Tây Ninh |
Cao |
274 |
70913 |
Bến Cầu | Tây Ninh |
Cao |
275 |
70917 |
Trảng Bàng | Tây Ninh |
Cao |
276 |
71101 |
Thành phố Thủ Dầu Một | Bình Dương |
Cao |
277 |
71103 |
Thị xã Bến Cát | Bình Dương |
Cao |
278 |
71107 |
Thị xã Thuận An | Bình Dương |
Cao |
279 |
71108 |
Thị xã Dĩ An | Bình Dương |
Cao |
280 |
71301 |
Thành phố Biên Hòa | Đồng Nai |
Cao |
281 |
71307 |
Vĩnh Cửu | Đồng Nai |
Cao |
282 |
71311 |
Thị xã Long Khánh | Đồng Nai |
Cao |
283 |
71312 |
Cẩm Mỹ | Đồng Nai |
Cao |
284 |
71313 |
Xuân Lộc | Đồng Nai |
Cao |
285 |
71315 |
Long Thành | Đồng Nai |
Cao |
286 |
71501 |
Thành phố Phan Thiết | Bình Thuận |
Cao |
287 |
71507 |
Hàm Thuận Bắc | Bình Thuận |
Cao |
288 |
71515 |
Đức Linh | Bình Thuận |
Cao |
289 |
71703 |
Thành phố Bà Rịa | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Cao |
290 |
71705 |
Châu Đức | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Cao |
291 |
71707 |
Xuyên Mộc | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Cao |
292 |
71709 |
Tân Thành | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Cao |
293 |
80102 |
Thị xã Kiến Tường | Long An |
Cao |
294 |
80103 |
Tân Hưng | Long An |
Cao |
295 |
80105 |
Vĩnh Hưng | Long An |
Cao |
296 |
80107 |
Mộc Hóa | Long An |
Cao |
297 |
80109 |
Tân Thạnh | Long An |
Cao |
298 |
80111 |
Thạnh Hóa | Long An |
Cao |
299 |
80113 |
Đức Huệ | Long An |
Cao |
300 |
80115 |
Đức Hòa | Long An |
Cao |
301 |
80121 |
Châu Thành | Long An |
Cao |
302 |
80123 |
Tân Trụ | Long An |
Cao |
303 |
80125 |
Cần Đước | Long An |
Cao |
304 |
80127 |
Cần Giuộc | Long An |
Cao |
305 |
80301 |
Thành phố Cao Lãnh | Đồng Tháp |
Cao |
306 |
80303 |
Thị xã Sa Đéc | Đồng Tháp |
Cao |
307 |
80305 |
Tân Hồng | Đồng Tháp |
Cao |
308 |
80307 |
Hồng Ngự | Đồng Tháp |
Cao |
309 |
80308 |
Thị xã Hồng Ngự | Đồng Tháp |
Cao |
310 |
80309 |
Tam Nông | Đồng Tháp |
Cao |
311 |
80311 |
Thanh Bình | Đồng Tháp |
Cao |
312 |
80313 |
Tháp Mười | Đồng Tháp |
Cao |
313 |
80315 |
Cao Lãnh | Đồng Tháp |
Cao |
314 |
80317 |
Lấp Vò | Đồng Tháp |
Cao |
315 |
80319 |
Lai Vung | Đồng Tháp |
Cao |
316 |
80321 |
Châu Thành | Đồng Tháp |
Cao |
317 |
80503 |
Thành phố Châu Đốc | An Giang |
Cao |
318 |
80505 |
An Phú | An Giang |
Cao |
319 |
80507 |
Thị xã Tân Châu | An Giang |
Cao |
320 |
80509 |
Phú Tân | An Giang |
Cao |
321 |
80511 |
Châu Phú | An Giang |
Cao |
322 |
80513 |
Tịnh Biên | An Giang |
Cao |
323 |
80515 |
Tri Tôn | An Giang |
Cao |
324 |
80517 |
Chợ Mới | An Giang |
Cao |
325 |
80519 |
Châu Thành | An Giang |
Cao |
326 |
80521 |
Thoại Sơn | An Giang |
Cao |
327 |
80705 |
Tân Phước | Tiền Giang |
Cao |
328 |
80707 |
Châu Thành | Tiền Giang |
Cao |
329 |
80709 |
Cai Lậy | Tiền Giang |
Cao |
330 |
80710 |
Thị xã Cai Lậy | Tiền Giang |
Cao |
331 |
80711 |
Chợ Gạo | Tiền Giang |
Cao |
332 |
80713 |
Cái Bè | Tiền Giang |
Cao |
333 |
80715 |
Gò Công Tây | Tiền Giang |
Cao |
334 |
80717 |
Gò Công Đông | Tiền Giang |
Cao |
335 |
80901 |
Thành phố Vĩnh Long | Vĩnh Long |
Cao |
336 |
80903 |
Long Hồ | Vĩnh Long |
Cao |
337 |
80905 |
Mang Thít | Vĩnh Long |
Cao |
338 |
80907 |
Thị xã Bình Minh | Vĩnh Long |
Cao |
339 |
80908 |
Bình Tân | Vĩnh Long |
Cao |
340 |
80909 |
Tam Bình | Vĩnh Long |
Cao |
341 |
80911 |
Trà Ôn | Vĩnh Long |
Cao |
342 |
80913 |
Vũng Liêm | Vĩnh Long |
Cao |
343 |
81101 |
Thành phố Bến Tre | Bến Tre |
Cao |
344 |
81103 |
Châu Thành | Bến Tre |
Cao |
345 |
81105 |
Chợ Lách | Bến Tre |
Cao |
346 |
81106 |
Mỏ Cày Bắc | Bến Tre |
Cao |
347 |
81107 |
Mỏ Cày Nam | Bến Tre |
Cao |
348 |
81109 |
Giồng Trôm | Bến Tre |
Cao |
349 |
81111 |
Bình Đại | Bến Tre |
Cao |
350 |
81113 |
Ba Tri | Bến Tre |
Cao |
351 |
81115 |
Thạnh Phú | Bến Tre |
Cao |
352 |
81305 |
Hòn Đất | Kiên Giang |
Cao |
353 |
81307 |
Tân Hiệp | Kiên Giang |
Cao |
354 |
81309 |
Châu Thành | Kiên Giang |
Cao |
355 |
81311 |
Giồng Riềng | Kiên Giang |
Cao |
356 |
81313 |
Gò Quao | Kiên Giang |
Cao |
357 |
81503 |
Quận Ô Môn | Cần Thơ |
Cao |
358 |
81505 |
Quận Bình Thủy | Cần Thơ |
Cao |
359 |
81507 |
Quận Cái Răng | Cần Thơ |
Cao |
360 |
81509 |
Quận Thốt Nốt | Cần Thơ |
Cao |
361 |
81511 |
Vĩnh Thạnh | Cần Thơ |
Cao |
362 |
81513 |
Cờ Đỏ | Cần Thơ |
Cao |
363 |
81514 |
Thới Lai | Cần Thơ |
Cao |
364 |
81515 |
Phong Điền | Cần Thơ |
Cao |
365 |
81601 |
Thành phố Vị Thanh | Hậu Giang |
Cao |
366 |
81602 |
Thị xã Ngã Bảy | Hậu Giang |
Cao |
367 |
81603 |
Châu Thành A | Hậu Giang |
Cao |
368 |
81605 |
Châu Thành | Hậu Giang |
Cao |
369 |
81607 |
Phụng Hiệp | Hậu Giang |
Cao |
370 |
81609 |
Vị Thủy | Hậu Giang |
Cao |
371 |
81611 |
Long Mỹ | Hậu Giang |
Cao |
372 |
81612 |
Long Mỹ | Hậu Giang |
Cao |
373 |
81701 |
Thành phố Trà Vinh | Trà Vinh |
Cao |
374 |
81703 |
Càng Long | Trà Vinh |
Cao |
375 |
81705 |
Châu Thành | Trà Vinh |
Cao |
376 |
81707 |
Cầu Kè | Trà Vinh |
Cao |
377 |
81709 |
Tiểu Cần | Trà Vinh |
Cao |
378 |
81711 |
Cầu Ngang | Trà Vinh |
Cao |
379 |
81713 |
Trà Cú | Trà Vinh |
Cao |
380 |
81901 |
Thành phố Sóc Trăng | Sóc Trăng |
Cao |
381 |
81903 |
Kế Sách | Sóc Trăng |
Cao |
382 |
81905 |
Long Phú | Sóc Trăng |
Cao |
383 |
81906 |
Cù Lao Dung | Sóc Trăng |
Cao |
384 |
81907 |
Mỹ Tú | Sóc Trăng |
Cao |
385 |
81908 |
Châu Thành | Sóc Trăng |
Cao |
386 |
81909 |
Mỹ Xuyên | Sóc Trăng |
Cao |
387 |
81912 |
Thị xã Ngã Năm | Sóc Trăng |
Cao |
388 |
82101 |
Thành phố Bạc Liêu | Bạc Liêu |
Cao |
389 |
82103 |
Phước Long | Bạc Liêu |
Cao |
390 |
82104 |
Hồng Dân | Bạc Liêu |
Cao |
391 |
82106 |
Hòa Bình | Bạc Liêu |
Cao |
392 |
82107 |
Thị xã Giá Rai | Bạc Liêu |
Cao |
393 |
82301 |
Thành phố Cà Mau | Cà Mau |
Cao |
394 |
82303 |
Thới Bình | Cà Mau |
Cao |
395 |
82305 |
U Minh | Cà Mau |
Cao |
396 |
82307 |
Trần Văn Thời | Cà Mau |
Cao |
397 |
82309 |
Cái Nước | Cà Mau |
Cao |
398 |
82310 |
Phú Tân | Cà Mau |
Cao |
399 |
82313 |
Ngọc Hiển | Cà Mau |
Cao |
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC HUYỆN VÙNG NGUY CƠ THẤP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
MÃ HUYỆN |
TÊN HUYỆN |
TÊN TỈNH |
NGUY CƠ |
1 |
10101 |
Quận Ba Đình | Hà Nội |
Thấp |
2 |
10103 |
Quận Tây Hồ | Hà Nội |
Thấp |
3 |
10105 |
Quận Hoàn Kiếm | Hà Nội |
Thấp |
4 |
10107 |
Quận Hai Bà Trưng | Hà Nội |
Thấp |
5 |
10108 |
Quận Hoàng Mai | Hà Nội |
Thấp |
6 |
10109 |
Quận Đống Đa | Hà Nội |
Thấp |
7 |
10111 |
Quận Thanh Xuân | Hà Nội |
Thấp |
8 |
10113 |
Quận Cầu Giấy | Hà Nội |
Thấp |
9 |
10114 |
Quận Long Biên | Hà Nội |
Thấp |
10 |
10119 |
Gia Lâm | Hà Nội |
Thấp |
11 |
10121 |
Quận Nam Từ Liêm | Hà Nội |
Thấp |
12 |
10122 |
Quận Bắc Từ Liêm | Hà Nội |
Thấp |
13 |
10123 |
Thanh Trì | Hà Nội |
Thấp |
14 |
10125 |
Quận Hà Đông | Hà Nội |
Thấp |
15 |
10127 |
Thị xã Sơn Tây | Hà Nội |
Thấp |
16 |
10131 |
Phúc Thọ | Hà Nội |
Thấp |
17 |
10133 |
Đan Phượng | Hà Nội |
Thấp |
18 |
10135 |
Thạch Thất | Hà Nội |
Thấp |
19 |
10137 |
Hoài Đức | Hà Nội |
Thấp |
20 |
10145 |
Thường Tín | Hà Nội |
Thấp |
21 |
10153 |
Mê Linh | Hà Nội |
Thấp |
22 |
10301 |
Quận Hồng Bàng | Hải Phòng |
Thấp |
23 |
10303 |
Quận Ngô Quyền | Hải Phòng |
Thấp |
24 |
10305 |
Quận Lê Chân | Hải Phòng |
Thấp |
25 |
10307 |
Quận Kiến An | Hải Phòng |
Thấp |
26 |
10309 |
Quận Đồ Sơn | Hải Phòng |
Thấp |
27 |
10310 |
Quận Dương Kinh | Hải Phòng |
Thấp |
28 |
10314 |
Quận Hải An | Hải Phòng |
Thấp |
29 |
10317 |
Kiến Thụy | Hải Phòng |
Thấp |
30 |
10323 |
Cát Hải | Hải Phòng |
Thấp |
31 |
10325 |
Bạch Long Vĩ | Hải Phòng |
Thấp |
32 |
10401 |
Thành phố Vĩnh Yên | Vĩnh Phúc |
Thấp |
33 |
10402 |
Thị xã Phúc Yên | Vĩnh Phúc |
Thấp |
34 |
10701 |
Thành phố Hải Dương | Hải Dương |
Thấp |
35 |
10901 |
Thành phố Hưng Yên | Hưng Yên |
Thấp |
36 |
10903 |
Mỹ Hào | Hưng Yên |
Thấp |
37 |
10905 |
Văn Giang | Hưng Yên |
Thấp |
38 |
11101 |
Thành phố Phủ Lý | Hà Nam |
Thấp |
39 |
11305 |
Mỹ Lộc | Nam Định |
Thấp |
40 |
11313 |
Xuân Trường | Nam Định |
Thấp |
41 |
11501 |
Thành phố Thái Bình | Thái Bình |
Thấp |
42 |
11701 |
Thành phố Ninh Bình | Ninh Bình |
Thấp |
43 |
11703 |
Thành phố Tam Điệp | Ninh Bình |
Thấp |
44 |
11709 |
Hoa Lư | Ninh Bình |
Thấp |
45 |
20111 |
Bắc Mê | Hà Giang |
Thấp |
46 |
20120 |
Quang Bình | Hà Giang |
Thấp |
47 |
20313 |
Nguyên Bình | Cao Bằng |
Thấp |
48 |
20519 |
Văn Bàn | Lào Cai |
Thấp |
49 |
20701 |
Thành phố Bắc Kạn | Bắc Kạn |
Thấp |
50 |
20703 |
Ba Bể | Bắc Kạn |
Thấp |
51 |
20704 |
Pác Nặm | Bắc Kạn |
Thấp |
52 |
20705 |
Ngân Sơn | Bắc Kạn |
Thấp |
53 |
20707 |
Chợ Đồn | Bắc Kạn |
Thấp |
54 |
20709 |
Na Rì | Bắc Kạn |
Thấp |
55 |
20711 |
Bạch Thông | Bắc Kạn |
Thấp |
56 |
20712 |
Chợ Mới | Bắc Kạn |
Thấp |
57 |
20901 |
Thành phố Lạng Sơn | Lạng Sơn |
Thấp |
58 |
20909 |
Bắc Sơn | Lạng Sơn |
Thấp |
59 |
20911 |
Văn Quan | Lạng Sơn |
Thấp |
60 |
21101 |
Thành phố Tuyên Quang | Tuyên Quang |
Thấp |
61 |
21103 |
Na Hang | Tuyên Quang |
Thấp |
62 |
21113 |
Lâm Bình | Tuyên Quang |
Thấp |
63 |
21301 |
Thành phố Yên Bái | Yên Bái |
Thấp |
64 |
21303 |
Thị xã Nghĩa Lộ | Yên Bái |
Thấp |
65 |
21307 |
Văn Yên | Yên Bái |
Thấp |
66 |
21309 |
Mù Cang Chải | Yên Bái |
Thấp |
67 |
21311 |
Trấn Yên | Yên Bái |
Thấp |
68 |
21313 |
Yên Bình | Yên Bái |
Thấp |
69 |
21317 |
Trạm Tấu | Yên Bái |
Thấp |
70 |
21503 |
Thành phố Sông Công | Thái Nguyên |
Thấp |
71 |
21505 |
Định Hóa | Thái Nguyên |
Thấp |
72 |
21511 |
Đồng Hỷ | Thái Nguyên |
Thấp |
73 |
21701 |
Thành phố Việt Trì | Phú Thọ |
Thấp |
74 |
21703 |
Thị xã Phú Thọ | Phú Thọ |
Thấp |
75 |
21720 |
Tân Sơn | Phú Thọ |
Thấp |
76 |
22101 |
Thành phố Bắc Giang | Bắc Giang |
Thấp |
77 |
22113 |
Sơn Động | Bắc Giang |
Thấp |
78 |
22501 |
Thành phố Hạ Long | Quảng Ninh |
Thấp |
79 |
22503 |
Thành phố Cẩm Phả | Quảng Ninh |
Thấp |
80 |
22505 |
Thành phố Uông Bí | Quảng Ninh |
Thấp |
81 |
22512 |
Đầm Hà | Quảng Ninh |
Thấp |
82 |
22513 |
Tiên Yên | Quảng Ninh |
Thấp |
83 |
22517 |
Vân Đồn | Quảng Ninh |
Thấp |
84 |
22519 |
Hoành Bồ | Quảng Ninh |
Thấp |
85 |
22523 |
Cô Tô | Quảng Ninh |
Thấp |
86 |
30117 |
Than Uyên | Lai Châu |
Thấp |
87 |
30118 |
Tân Uyên | Lai Châu |
Thấp |
88 |
30203 |
Thị xã Mường Lay | Điện Biên |
Thấp |
89 |
30213 |
Tủa Chùa | Điện Biên |
Thấp |
90 |
30215 |
Tuần Giáo | Điện Biên |
Thấp |
91 |
30216 |
Mường Ảng | Điện Biên |
Thấp |
92 |
30219 |
Điện Biên Đông | Điện Biên |
Thấp |
93 |
30303 |
Quỳnh Nhai | Sơn La |
Thấp |
94 |
30305 |
Mường La | Sơn La |
Thấp |
95 |
30307 |
Thuận Châu | Sơn La |
Thấp |
96 |
30309 |
Bắc Yên | Sơn La |
Thấp |
97 |
30311 |
Phù Yên | Sơn La |
Thấp |
98 |
30321 |
Vân Hồ | Sơn La |
Thấp |
99 |
30501 |
Thành phố Hòa Bình | Hòa Bình |
Thấp |
100 |
30503 |
Đà Bắc | Hòa Bình |
Thấp |
101 |
30505 |
Mai Châu | Hòa Bình |
Thấp |
102 |
30507 |
Kỳ Sơn | Hòa Bình |
Thấp |
103 |
30510 |
Cao Phong | Hòa Bình |
Thấp |
104 |
30511 |
Kim Bôi | Hòa Bình |
Thấp |
105 |
30513 |
Tân Lạc | Hòa Bình |
Thấp |
106 |
30515 |
Lạc Sơn | Hòa Bình |
Thấp |
107 |
30517 |
Lạc Thủy | Hòa Bình |
Thấp |
108 |
30519 |
Yên Thủy | Hòa Bình |
Thấp |
109 |
40101 |
Thành phố Thanh Hóa | Thanh Hóa |
Thấp |
110 |
40103 |
Thị xã Bỉm Sơn | Thanh Hóa |
Thấp |
111 |
40105 |
Thành phố Sầm Sơn | Thanh Hóa |
Thấp |
112 |
40113 |
Bá Thước | Thanh Hóa |
Thấp |
113 |
40115 |
Cẩm Thủy | Thanh Hóa |
Thấp |
114 |
40119 |
Thạch Thành | Thanh Hóa |
Thấp |
115 |
40121 |
Ngọc Lặc | Thanh Hóa |
Thấp |
116 |
40125 |
Như Xuân | Thanh Hóa |
Thấp |
117 |
40127 |
Như Thanh | Thanh Hóa |
Thấp |
118 |
40129 |
Vĩnh Lộc | Thanh Hóa |
Thấp |
119 |
40303 |
Thị xã Cửa Lò | Nghệ An |
Thấp |
120 |
40305 |
Quế Phong | Nghệ An |
Thấp |
121 |
40307 |
Quỳ Châu | Nghệ An |
Thấp |
122 |
40309 |
Kỳ Sơn | Nghệ An |
Thấp |
123 |
40311 |
Quỳ Hợp | Nghệ An |
Thấp |
124 |
40313 |
Nghĩa Đàn | Nghệ An |
Thấp |
125 |
40314 |
Thị xã Thái Hòa | Nghệ An |
Thấp |
126 |
40315 |
Tương Dương | Nghệ An |
Thấp |
127 |
40319 |
Tân Kỳ | Nghệ An |
Thấp |
128 |
40321 |
Con Cuông | Nghệ An |
Thấp |
129 |
40327 |
Anh Sơn | Nghệ An |
Thấp |
130 |
40331 |
Thanh Chương | Nghệ An |
Thấp |
131 |
40503 |
Thị xã Hồng Lĩnh | Hà Tĩnh |
Thấp |
132 |
40505 |
Nghi Xuân | Hà Tĩnh |
Thấp |
133 |
40507 |
Đức Thọ | Hà Tĩnh |
Thấp |
134 |
40510 |
Vũ Quang | Hà Tĩnh |
Thấp |
135 |
40512 |
Lộc Hà | Hà Tĩnh |
Thấp |
136 |
40520 |
Thị xã Kỳ Anh | Hà Tĩnh |
Thấp |
137 |
40701 |
Thành phố Đồng Hới | Quảng Bình |
Thấp |
138 |
40702 |
Thị xã Ba Đồn | Quảng Bình |
Thấp |
139 |
40703 |
Tuyên Hóa | Quảng Bình |
Thấp |
140 |
40705 |
Minh Hóa | Quảng Bình |
Thấp |
141 |
40707 |
Quảng Trạch | Quảng Bình |
Thấp |
142 |
40903 |
Thị xã Quảng Trị | Quảng Trị |
Thấp |
143 |
40906 |
Cồn Cỏ | Quảng Trị |
Thấp |
144 |
40909 |
Cam Lộ | Quảng Trị |
Thấp |
145 |
40913 |
Hải Lăng | Quảng Trị |
Thấp |
146 |
40915 |
Hướng Hóa | Quảng Trị |
Thấp |
147 |
40917 |
Đa Krông | Quảng Trị |
Thấp |
148 |
41101 |
Thành phố Huế | Thừa Thiên Huế |
Thấp |
149 |
41103 |
Phong Điền | Thừa Thiên Huế |
Thấp |
150 |
41105 |
Quảng Điền | Thừa Thiên Huế |
Thấp |
151 |
41107 |
Thị xã Hương Trà | Thừa Thiên Huế |
Thấp |
152 |
41111 |
Thị xã Hương Thủy | Thừa Thiên Huế |
Thấp |
153 |
41115 |
A Lưới | Thừa Thiên Huế |
Thấp |
154 |
41117 |
Nam Đông | Thừa Thiên Huế |
Thấp |
155 |
50101 |
Quận Hải Châu | Đà Nẵng |
Thấp |
156 |
50103 |
Quận Thanh Khê | Đà Nẵng |
Thấp |
157 |
50105 |
Quận Sơn Trà | Đà Nẵng |
Thấp |
158 |
50107 |
Quận Ngũ Hành Sơn | Đà Nẵng |
Thấp |
159 |
50109 |
Quận Liên Chiểu | Đà Nẵng |
Thấp |
160 |
50112 |
Quận Cẩm Lệ | Đà Nẵng |
Thấp |
161 |
50113 |
Hoàng Sa | Đà Nẵng |
Thấp |
162 |
50301 |
Thành phố Tam Kỳ | Quảng Nam |
Thấp |
163 |
50303 |
Thành phố Hội An | Quảng Nam |
Thấp |
164 |
50304 |
Tây Giang | Quảng Nam |
Thấp |
165 |
50305 |
Đông Giang | Quảng Nam |
Thấp |
166 |
50313 |
Nam Giang | Quảng Nam |
Thấp |
167 |
50317 |
Quế Sơn | Quảng Nam |
Thấp |
168 |
50318 |
Nông Sơn | Quảng Nam |
Thấp |
169 |
50319 |
Hiệp Đức | Quảng Nam |
Thấp |
170 |
50321 |
Tiên Phước | Quảng Nam |
Thấp |
171 |
50323 |
Phước Sơn | Quảng Nam |
Thấp |
172 |
50327 |
Bắc Trà My | Quảng Nam |
Thấp |
173 |
50328 |
Nam Trà My | Quảng Nam |
Thấp |
174 |
50329 |
Phú Ninh | Quảng Nam |
Thấp |
175 |
50503 |
Lý Sơn | Quảng Ngãi |
Thấp |
176 |
50507 |
Trà Bồng | Quảng Ngãi |
Thấp |
177 |
50508 |
Tây Trà | Quảng Ngãi |
Thấp |
178 |
50511 |
Sơn Tây | Quảng Ngãi |
Thấp |
179 |
50513 |
Sơn Hà | Quảng Ngãi |
Thấp |
180 |
50519 |
Minh Long | Quảng Ngãi |
Thấp |
181 |
50525 |
Ba Tơ | Quảng Ngãi |
Thấp |
182 |
50703 |
An Lão | Bình Định |
Thấp |
183 |
50711 |
Vĩnh Thạnh | Bình Định |
Thấp |
184 |
50721 |
Vân Canh | Bình Định |
Thấp |
185 |
50901 |
Thành phố Tuy Hòa | Phú Yên |
Thấp |
186 |
50903 |
Đồng Xuân | Phú Yên |
Thấp |
187 |
50905 |
Thị xã Sông Cầu | Phú Yên |
Thấp |
188 |
50907 |
Tuy An | Phú Yên |
Thấp |
189 |
50909 |
Sơn Hòa | Phú Yên |
Thấp |
190 |
50911 |
Tây Hòa | Phú Yên |
Thấp |
191 |
50913 |
Sông Hinh | Phú Yên |
Thấp |
192 |
51111 |
Khánh Vĩnh | Khánh Hòa |
Thấp |
193 |
51113 |
Khánh Sơn | Khánh Hòa |
Thấp |
194 |
51115 |
Trường Sa | Khánh Hòa |
Thấp |
195 |
60103 |
Đắk Glei | Kon Tum |
Thấp |
196 |
60107 |
Đắk Tô | Kon Tum |
Thấp |
197 |
60108 |
Kon Rẫy | Kon Tum |
Thấp |
198 |
60109 |
Kon Plông | Kon Tum |
Thấp |
199 |
60114 |
Tu Mơ Rông | Kon Tum |
Thấp |
200 |
60116 |
Ia H’Drai | Kon Tum |
Thấp |
201 |
60303 |
K Bang | Gia Lai |
Thấp |
202 |
60305 |
Đắk Đoa | Gia Lai |
Thấp |
203 |
60306 |
Mang Yang | Gia Lai |
Thấp |
204 |
60307 |
Chư Păh | Gia Lai |
Thấp |
205 |
60311 |
Thị xã An Khê | Gia Lai |
Thấp |
206 |
60313 |
Kông Chro | Gia Lai |
Thấp |
207 |
60315 |
Đức Cơ | Gia Lai |
Thấp |
208 |
60317 |
Chư Prông | Gia Lai |
Thấp |
209 |
60319 |
Chư Sê | Gia Lai |
Thấp |
210 |
60320 |
Chư Pưh | Gia Lai |
Thấp |
211 |
60321 |
Thị xã A Yun Pa | Gia Lai |
Thấp |
212 |
60322 |
Ia Pa | Gia Lai |
Thấp |
213 |
60323 |
Krông Pa | Gia Lai |
Thấp |
214 |
60324 |
Phú Thiện | Gia Lai |
Thấp |
215 |
60503 |
Ea H’ Leo | Đắk Lắk |
Thấp |
216 |
60507 |
Krông Năng | Đắk Lắk |
Thấp |
217 |
60509 |
KRông Búk | Đắk Lắk |
Thấp |
218 |
60525 |
Krông Bông | Đắk Lắk |
Thấp |
219 |
60633 |
Đắk R’Lấp | Đắk Nông |
Thấp |
220 |
60634 |
Tuy Đức | Đắk Nông |
Thấp |
221 |
60635 |
Đắk Glong | Đắk Nông |
Thấp |
222 |
60701 |
Thành phố Đà Lạt | Lâm Đồng |
Thấp |
223 |
60705 |
Lạc Dương | Lâm Đồng |
Thấp |
224 |
60707 |
Đơn Dương | Lâm Đồng |
Thấp |
225 |
60713 |
Bảo Lâm | Lâm Đồng |
Thấp |
226 |
60717 |
Đạ Huoai | Lâm Đồng |
Thấp |
227 |
60723 |
Đam Rông | Lâm Đồng |
Thấp |
228 |
70101 |
Quận 1 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
229 |
70103 |
Quận 2 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
230 |
70105 |
Quận 3 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
231 |
70107 |
Quận 4 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
232 |
70109 |
Quận 5 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
233 |
70111 |
Quận 6 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
234 |
70113 |
Quận 7 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
235 |
70115 |
Quận 8 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
236 |
70117 |
Quận 9 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
237 |
70119 |
Quận 10 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
238 |
70121 |
Quận 11 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
239 |
70123 |
Quận 12 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
240 |
70125 |
Quận Gò vấp | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
241 |
70127 |
Quận Tân Bình | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
242 |
70128 |
Quận Tân Phú | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
243 |
70129 |
Quận Bình Thạnh | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
244 |
70131 |
Quận Phú Nhuận | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
245 |
70133 |
Quận Thủ Đức | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
246 |
70135 |
Củ Chi | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
247 |
70137 |
Hóc Môn | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
248 |
70139 |
Bình Chánh | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
249 |
70140 |
Quận Bình Tân | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
250 |
70141 |
Nhà Bè | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
251 |
70143 |
Cần Giờ | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
252 |
70502 |
Thuận Nam | Ninh Thuận |
Thấp |
253 |
70504 |
Bác Ái | Ninh Thuận |
Thấp |
254 |
70505 |
Ninh Hải | Ninh Thuận |
Thấp |
255 |
70506 |
Thuận Bắc | Ninh Thuận |
Thấp |
256 |
70701 |
Thị xã Đồng Xoài | Bình Phước |
Thấp |
257 |
70702 |
Đồng Phú | Bình Phước |
Thấp |
258 |
70704 |
Thị xã Phước Long | Bình Phước |
Thấp |
259 |
70707 |
Bù Đăng | Bình Phước |
Thấp |
260 |
70708 |
Chơn Thành | Bình Phước |
Thấp |
261 |
70709 |
Hớn Quản | Bình Phước |
Thấp |
262 |
70710 |
Thị xã Bình Long | Bình Phước |
Thấp |
263 |
70711 |
Phú Riềng | Bình Phước |
Thấp |
264 |
70907 |
Dương Minh Châu | Tây Ninh |
Thấp |
265 |
70911 |
Hòa Thành | Tây Ninh |
Thấp |
266 |
70915 |
Gò Dầu | Tây Ninh |
Thấp |
267 |
71102 |
Dầu Tiếng | Bình Dương |
Thấp |
268 |
71104 |
Phú Giáo | Bình Dương |
Thấp |
269 |
71105 |
Bắc Tân Uyên | Bình Dương |
Thấp |
270 |
71106 |
Thị xã Tân Uyên | Bình Dương |
Thấp |
271 |
71109 |
Bàu Bàng | Bình Dương |
Thấp |
272 |
71303 |
Tân Phú | Đồng Nai |
Thấp |
273 |
71305 |
Định Quán | Đồng Nai |
Thấp |
274 |
71309 |
Thống Nhất | Đồng Nai |
Thấp |
275 |
71310 |
Trảng Bom | Đồng Nai |
Thấp |
276 |
71317 |
Nhơn Trạch | Đồng Nai |
Thấp |
277 |
71502 |
Thị xã La Gi | Bình Thuận |
Thấp |
278 |
71503 |
Tuy Phong | Bình Thuận |
Thấp |
279 |
71505 |
Bắc Bình | Bình Thuận |
Thấp |
280 |
71509 |
Hàm Thuận Nam | Bình Thuận |
Thấp |
281 |
71511 |
Tánh Linh | Bình Thuận |
Thấp |
282 |
71513 |
Hàm Tân | Bình Thuận |
Thấp |
283 |
71517 |
Phú Quý | Bình Thuận |
Thấp |
284 |
71701 |
Thành phố Vũng Tàu | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Thấp |
285 |
71711 |
Đất Đỏ | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Thấp |
286 |
71712 |
Long Điền | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Thấp |
287 |
71714 |
Côn Đảo | Bà Rịa – Vũng Tàu |
Thấp |
288 |
80101 |
Thành phố Tân An | Long An |
Thấp |
289 |
80117 |
Bến Lức | Long An |
Thấp |
290 |
80119 |
Thủ Thừa | Long An |
Thấp |
291 |
80501 |
Thành phố Long Xuyên | An Giang |
Thấp |
292 |
80701 |
Thành phố Mỹ Tho | Tiền Giang |
Thấp |
293 |
80703 |
Thị xã Gò Công | Tiền Giang |
Thấp |
294 |
80718 |
Tân Phú Đông | Tiền Giang |
Thấp |
295 |
81301 |
Thành phố Rạch Giá | Kiên Giang |
Thấp |
296 |
81303 |
Thị xã Hà Tiên | Kiên Giang |
Thấp |
297 |
81304 |
Kiên Lương | Kiên Giang |
Thấp |
298 |
81306 |
Giang Thành | Kiên Giang |
Thấp |
299 |
81315 |
An Biên | Kiên Giang |
Thấp |
300 |
81317 |
An Minh | Kiên Giang |
Thấp |
301 |
81319 |
Vĩnh Thuận | Kiên Giang |
Thấp |
302 |
81321 |
Phú Quốc | Kiên Giang |
Thấp |
303 |
81323 |
Kiên Hải | Kiên Giang |
Thấp |
304 |
81325 |
U Minh Thượng | Kiên Giang |
Thấp |
305 |
81501 |
Quận Ninh Kiều | Cần Thơ |
Thấp |
306 |
81715 |
Duyên Hải | Trà Vinh |
Thấp |
307 |
81716 |
Thị xã Duyên Hải | Trà Vinh |
Thấp |
308 |
81910 |
Trần Đề | Sóc Trăng |
Thấp |
309 |
81911 |
Thạnh Trị | Sóc Trăng |
Thấp |
310 |
81913 |
Thị xã Vĩnh Châu | Sóc Trăng |
Thấp |
311 |
82105 |
Vĩnh Lợi | Bạc Liêu |
Thấp |
312 |
82109 |
Đông Hải | Bạc Liêu |
Thấp |
313 |
82311 |
Đầm Dơi | Cà Mau |
Thấp |
314 |
82314 |
Năm Căn | Cà Mau |
Thấp |
QUYẾT ĐỊNH 172/QĐ-TTG NĂM 2019 VỀ PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, GIAI ĐOẠN 2019-2025” DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 172/QĐ-TTg | Ngày hiệu lực | 13/02/2019 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 13/02/2019 |
Cơ quan ban hành |
Thủ tướng chính phủ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |