QUYẾT ĐỊNH 1730/QĐ-UBND NGÀY 23/06/2022 VỀ CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1730/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 23 tháng 6 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 – 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Công văn số 382/SNgV-HTQT-HC ngày 05/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022 – 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN; – TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; – CT, các PCT UBND tỉnh; – Đoàn ĐBQH tỉnh; – UBMTTQVN tỉnh; – VP UBND tỉnh; – Báo QB, Đài PTTH QB; – Cổng Thông tin điện tử tỉnh; – Lưu: VT, NCVX. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Hồ An Phong |
CHƯƠNG TRÌNH
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Phần 1
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
– Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025;
– Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
– Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường hợp tác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là PCPNN) vào tỉnh Quảng Bình, thúc đẩy quan hệ của nhân dân Quảng Bình với các nước trên thế giới, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng và thúc đẩy phát triển bền vững tại Quảng Bình.
2. Mục tiêu cụ thể
– Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa Quảng Bình với các tổ chức PCPNN, các đối tác phát triển đã và đang hoạt động tại Quảng Bình, mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm năng và các đối tác phát triển khác;
– Duy trì và nâng cao giá trị, hiệu quả viện trợ của các tổ chức PCPNN, các đối tác phát triển thông qua việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá;
– Làm cơ sở, cung cấp định hướng cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị xây dựng các dự án vận động viện trợ PCPNN phù hợp với điều kiện của đơn vị và khả năng của các nhà tài trợ;
– Thông qua công tác PCPNN làm cho bạn bè quốc tế hiểu về quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại cũng như chủ trương tích cực hội nhập quốc tế, xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng.
III. NGUYÊN TẮC
– Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vì mục đích nhân đạo và phát triển của các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển tại tỉnh Quảng Bình; thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Nhân dân trong tỉnh với Nhân dân các nước, góp phần phát triển tỉnh Quảng Bình nói riêng và củng cố hòa bình trong khu vực, thế giới nói chung;
– Bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của các bên và sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển tại tỉnh;
– Xây dựng và tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển trên cơ sở đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Bình nói riêng;
– Công tác vận động và tiếp nhận viện trợ PCPNN phải phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam; định hướng và chính sách phát triển của Nhà nước Việt Nam trong từng giai đoạn, định hướng ưu tiên của tỉnh Quảng Bình trong từng thời gian và từng lĩnh vực cụ thể. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương thực hiện các chương trình, dự án và các khoản viện trợ;
– Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị trong công tác vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển.
IV. NỘI DUNG ƯU TIÊN HỢP TÁC
1. Định hướng ưu tiên theo lĩnh vực
Định hướng ưu tiên theo lĩnh vực là những lĩnh vực mà các tổ chức PCPNN có lợi thế và được tỉnh ưu tiên kêu gọi viện trợ.
2.1. Khắc phục hậu quả chiến tranh
– Xử lý chất độc hóa học, xử lý vật liệu chưa nổ tồn dư sau chiến tranh trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực có diện tích ô nhiễm lớn;
– Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn;
– Giáo dục phòng, tránh nguy cơ bom mìn;
– Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực xử lý bom mìn vật nổ;
– Vận động và phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội tại các địa bàn được làm sạch bom mìn vật nổ;
– Tiếp tục xây dựng Đơn vị Cơ sở dữ liệu và Điều phối hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn tỉnh Quảng Bình; nâng cấp mô hình Đơn vị Cơ sở dữ liệu và Điều phối hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn thành Trung tâm Hành động bom mìn tỉnh Quảng Bình khi điều kiện cho phép.
2.2. Giải quyết các vấn đề xã hội
– Giáo dục, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (trẻ mồ côi, khuyết tật không nơi nương tựa);
– Hỗ trợ người khuyết tật, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn: đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ phương tiện, trợ giúp sinh hoạt hàng ngày,…;
– Xóa nhà tạm cho người nghèo, các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
– Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, tài chính cho các cơ sở trợ giúp xã hội, chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người có hoàn cảnh khó khăn; trẻ em bị bỏ rơi, khuyết tật, bệnh hiểm nghèo; người yếu thế;
– Phòng, chống bạo lực gia đình, buôn bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
– Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông và tai nạn do thiên tai;
– Tuyên truyền phòng ngừa, điều trị cai nghiện ma túy.
2.3. Giáo dục, đào tạo
– Hỗ trợ học bổng tạo điều kiện để học sinh, sinh viên trong gia đình nghèo, cận nghèo đến trường; trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông; cung cấp học bổng đào tạo trong và ngoài nước;
– Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: hỗ trợ xây dựng các trường đại học, trung học, tiểu học và các trường mầm non; xây dựng hệ thống các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;
– Hỗ trợ trang bị máy móc, phương tiện, đồ dùng dạy và học cho các cơ sở giáo dục, hệ thống lọc nước sạch cho các trường học, nhất là tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới;
– Hỗ trợ công tác bồi dưỡng, đào tạo giáo viên các bậc học, nhất là giáo viên tiểu học, mầm non tại địa bàn biên giới, nông thôn, vùng núi, vùng dân tộc thiểu số; giáo viên dạy trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh;
– Hỗ trợ xây dựng các chương trình đào tạo tiên tiến, hỗ trợ tăng cường hệ thống kiểm định, đánh giá chất lượng, tăng cường hoạt động trao đổi, liên kết, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường gắn kết giữa đào tạo và thực hành, nhà trường và doanh nghiệp…
2.4. Đào tạo, dạy nghề và hướng nghiệp
– Đào tạo nghề, gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế trong xã hội, người khuyết tật, nạn nhân chất độc màu da cam, người dân tộc thiểu số, lao động di cư; hướng dẫn kỹ năng cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường dạy nghề;
– Xây dựng chương trình đào tạo, giáo dục nghề nghiệp phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề của tỉnh; nâng cao năng lực hướng nghiệp cho giáo viên các cấp;
– Cung cấp, bổ sung chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao cho các trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề;
– Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề: xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề;
2.5. Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
– Hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp gắn với du lịch và bảo vệ môi trường, hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm;
– Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ làm công tác này;
– Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản ven bờ chuyển đổi nghề sang khai thác thủy sản xa bờ; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản;
– Phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn: Công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, đường vào khu sản xuất, công trình nước sạch, công trình xử lý nước thải và vệ sinh môi trường, nâng cấp và xây mới đường vào khu sản xuất phát triển chuỗi giá trị…;
– Phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ, gắn với xây dựng nông thôn mới;
– Hỗ trợ nghiên cứu vật nuôi, cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu; phòng, chống kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi;
– Tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng;
– Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm;
– Nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
2.6. Môi trường
– Bảo vệ môi trường: khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng chắn sóng, vệ sinh môi trường…), phân loại và xử lý rác thải…;
– Hỗ trợ thiết lập các khu bảo tồn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loài động vật hoang dã;
– Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
2.7. Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
– Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai,…;
– Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, trang thiết bị thiết yếu khác) khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất;
– Hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó sự cố phát tán hóa chất độc hại.
2.8. Ứng phó với biến đổi khí hậu
– Hỗ trợ mô hình nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng, xây dựng mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu;
– Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính;
– Nghiên cứu phát triển các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu;
– Nâng cao chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về môi trường; kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp; xử lý chất thải, rác thải công nghiệp;
– Hỗ trợ xây dựng các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng các bãi xử lý rác thải tập trung và mô hình xử lý rác tại hộ gia đình trong nông thôn;
– Xây dựng các mô hình ứng dụng kinh tế tuần hoàn vì mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững;
– Quản lý tài nguyên thiên nhiên: khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng nhằm duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
2.9. Y tế, phòng, chống dịch bệnh
– Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước;
– Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế: các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống, giảm tác hại, tuyên truyền nguy cơ hiểm họa của ma túy; hỗ trợ và điều trị người có HIV/AIDS; các hoạt động dân số: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền sử dụng biện pháp tránh thai an toàn; tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em;
– Hỗ trợ các chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng, đặc biệt là phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; cận thị học đường ở trẻ, hỗ trợ cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ tăng cường mạng lưới dịch vụ và trị liệu cho trẻ em khuyết tật; kỹ năng nuôi dạy trẻ;
– Hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, trẻ em dị tật bẩm sinh;
– Hỗ trợ phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật chăm sóc và điều trị bệnh cho các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã;
– Hỗ trợ phòng, chống dịch Covid-19;
– Hỗ trợ phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; kiểm soát dịch bệnh; hỗ trợ việc thực hiện các chương trình về phòng, chống sốt rét, lao phổi, phong, sốt xuất huyết,…;
– Hỗ trợ xây dựng và nâng cao năng lực cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
2.10. Văn hóa, thể thao
– Hỗ trợ bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị các di tích lịch sử – văn hóa và văn hóa phi vật thể, văn hóa dân gian, văn hóa truyền thống của dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
– Tăng cường phát triển phong trào hoạt động thể thao của toàn dân, thể dục, thể thao trường học; hỗ trợ đào tạo huấn luyện viên, hỗ trợ trang thiết bị thể thao cho cộng đồng, thể thao cho người khuyết tật ở các địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi của tỉnh;
– Vận động hỗ trợ thành lập khu vui chơi thể thao cho cơ sở và các trường học ở vùng nông thôn;
– Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa;
– Vận động tài trợ cho các hoạt động văn hóa.
2.11. Du lịch
Hỗ trợ phát triển bền vững các sản phẩm du lịch: du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa lịch sử…; giới thiệu, quảng bá xúc tiến du lịch tới các thị trường quốc tế; công tác chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển du lịch; đầu tư hoàn thiện hạ tầng cơ sở kỹ thuật hỗ trợ cho phát triển du lịch; nâng cao chất lượng nhân lực du lịch và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch.
2. Định hướng ưu tiên theo địa bàn
Ưu tiên các huyện nghèo, huyện miền núi, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như: Minh Hóa, Tuyên Hóa,…
2.1. Đối với khu vực các huyện, thị xã, khu vực nông thôn, miền núi
– Rà phá bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh; nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn vật nổ; trợ giúp nạn nhân chiến tranh, nạn nhân bom mìn gắn với tạo sinh kế mới;
– Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng;
– Phát triển khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; hỗ trợ phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, đường vào khu sản xuất phát triển chuỗi giá trị…; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, mô hình nông thôn mới; phát triển các chuỗi giá trị có thế mạnh gắn với xây dựng thương hiệu; tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa người nông dân và doanh nghiệp đầu chuỗi;
– Đào tạo cán bộ y tế; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị cho các cơ sở y tế cấp huyện, xã;
– Giải quyết ô nhiễm môi trường; hỗ trợ thu gom và xử lý chất thải rắn; cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh;
– Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy; các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản,…;
– Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hoá hệ thống các trường, đặc biệt là trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trường mầm non, nhà nội trú, bán trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số; đào tạo giáo viên các cấp, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
– Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ; hỗ trợ cải thiện đời sống của phụ nữ;
– Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật,…);
– Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bảo vệ rừng); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu;
– Phát triển mô hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
2.2. Đối với khu vực thành phố Đồng Hới
– Rà phá bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh; nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn vật nổ; trợ giúp nạn nhân chiến tranh, nạn nhân bom mìn;
– Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm theo nhu cầu của doanh nghiệp;
– Phát triển ngành, nghề thủ công;
– Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu; đào tạo và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế;
– Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm;
– Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật,…);
– Giải quyết ô nhiễm môi trường; hỗ trợ thu gom và xử lý chất thải rắn; hỗ trợ đầu tư các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống;
– Phát triển rừng phòng hộ ven biển và bảo vệ môi trường biển.
2.3. Đối với khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, các khu bảo tồn đa dạng sinh học và động vật hoang dã: Khe Nước Trong, Khe Nét,…
– Bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học;
– Cứu hộ động vật hoang dã;
– Phát triển các ngành nghề bền vững cho người dân trong khu vực để giảm áp lực đến các khu bảo tồn;
– Hỗ trợ công tác quy hoạch;
– Phát triển du lịch bền vững.
Phần 2
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
– Xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý của tỉnh phù hợp với những sửa đổi của hệ thống văn bản pháp quy của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực PCPNN; cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục tiếp nhận viện trợ PCPNN, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức PCPNN, các nhà tài trợ, các đối tác triển khai các chương trình, dự án viện trợ PCPNN tại tỉnh thuận lợi, hiệu quả.
– Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, phối hợp kiểm tra và đánh giá các dự án PCPNN có sự tham gia theo dõi, giám sát và đánh giá từ phía cộng đồng;
– Kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động viện trợ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
2. Về thông tin, tuyên truyền
– Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước Việt Nam, quy định của địa phương cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các đối tác nước ngoài khác hoạt động tại tỉnh Quảng Bình hiểu biết, thực hiện đúng, đầy đủ các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam và của tỉnh;
– Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân trong tỉnh về công tác PCPNN và sự cần thiết tăng cường hợp tác với các tổ chức PCPNN, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển nước ngoài khác; phát huy tinh thần làm chủ trong thu hút và sử dụng nguồn vốn này nhằm phục vụ mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh;
– Tăng cường hợp tác cung cấp thông tin, giới thiệu các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức PCPNN, các doanh nghiệp FDI, các công ty, quỹ hội, bạn bè quốc tế, hướng tài trợ vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên;
– Tăng cường phối hợp, trao đổi và chia sẻ thông tin về các tổ chức PCPNN với Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN để triển khai công tác vận động viện trợ của tỉnh Quảng Bình phù hợp với thế mạnh và kế hoạch tài trợ của từng tổ chức;
– Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả chuyên mục thông tin đối ngoại trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở Ngoại vụ, phối hợp với Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình,… để tuyên truyền quảng bá về công tác đối ngoại nhân dân và hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn.
3. Về phương thức vận động
– Duy trì quan hệ với các đối tác truyền thống đã có viện trợ cho Quảng Bình; đồng thời, tăng cường mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm lực và hoạt động trong những lĩnh vực tỉnh cần thu hút; cung cấp nhanh, chính xác về tình hình và nhu cầu của các ngành, địa phương trong tỉnh làm cơ sở để các nhà tài trợ, các tổ chức PCPNN xem xét tài trợ;
– Tổ chức hội nghị, gặp mặt thường niên giữa tỉnh Quảng Bình với các tổ chức PCPNN; tổ chức các đoàn gặp gỡ, thiết lập quan hệ với các tổ chức PCPNN, các hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp FDI, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài để chia sẻ thông tin và vận động viện trợ cho tỉnh;
– Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin với các Bộ ngành Trung ương như Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao,…về công tác vận động viện trợ PCPNN, qua đó, giới thiệu các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức PCPNN, hướng viện trợ vào những lĩnh vực và địa bàn ưu tiên;
– Xây dựng danh mục dự án kêu gọi vận động viện trợ PCPNN và công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
– Khuyến khích các sở, ban, ngành, địa phương và người dân tham gia vận động viện trợ PCPNN;
– Chuyển đổi phương thức vận động chung sang vận động theo từng dự án cụ thể. Xác định rõ lĩnh vực và địa bàn ưu tiên, tránh trùng lặp trong viện trợ;
– Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng nhằm lựa chọn các đối tác phù hợp, đảm bảo an ninh đối ngoại trong công tác thu hút, vận động viện trợ.
4. Về tăng cường công tác giám sát, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ PCPNN
– Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá các chương trình, dự án PCPNN nhằm phát hiện những thiếu sót, kịp thời hướng dẫn đơn vị thụ hưởng thực hiện đúng theo quy định đối với công tác tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN;
– Tăng cường thông tin và tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ PCPNN, về các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan, địa phương liên quan để nhân rộng mô hình thành công;
– Tăng cường sự tham gia giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, của cộng đồng đối với các dự án PCPNN;
– Công khai, minh bạch các chương trình, dự án, các khoản viện trợ PCPNN tại tỉnh.
5. Về củng cố bộ máy cơ quan vận động viện trợ PCPNN
– Tiếp tục xây dựng và tăng cường năng lực cho cán bộ cơ quan phụ trách về quan hệ, vận động viện trợ PCPNN của tỉnh, đảm bảo có cán bộ chuyên trách, được đào tạo cơ bản và phù hợp, đủ điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả;
– Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhập kiến thức một cách có hệ thống và thường xuyên cho cán bộ làm công tác PCPNN về các kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án PCPNN. Đặc biệt, chú trọng nâng cao năng lực chuẩn bị dự án kêu gọi viện trợ PCPNN, trình độ ngoại ngữ;
– Bố trí ngân sách cho các cơ quan đầu mối vận động viện trợ PCPNN để triển khai các hoạt động;
– Bố trí vốn đối ứng cho các dự án có yêu cầu và ban hành Quy chế sử dụng vốn đối ứng cho các dự án viện trợ PCPNN.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Ngoại vụ
– Là cơ quan đầu mối trong quan hệ, vận động và điều phối các khoản viện trợ PCPNN; chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình, cụ thể hóa các nội dung Chương trình thông qua các kế hoạch hành động cụ thể từng năm; hướng dẫn, tập hợp và cung cấp thông tin về công tác vận động viện trợ cho các sở, ngành, đơn vị, địa phương về những lĩnh vực mà các tổ chức PCPNN có lợi thế. Tổng hợp các dự án kêu gọi viện trợ của các ngành, địa phương để lập danh mục dự án kêu gọi viện trợ PCPNN của tỉnh từ năm 2022 đến 2025 và bổ sung hàng năm cho phù hợp;
– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, cập nhật các quy định, chính sách mới có liên quan đến công tác PCPNN, kịp thời tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý của tỉnh phù hợp với những sửa đổi của hệ thống văn bản pháp quy của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực PCPNN;
– Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, địa phương về trình tự, thủ tục, nội dung làm việc với các tổ chức PCPNN theo đúng các quy định; đồng thời chủ động trao đổi thông tin, giữ mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ kịp thời để các nhà tài trợ thực hiện dự án thuận lợi và có hiệu quả tại các địa phương;
– Hướng dẫn các tổ chức PCPNN, các đối tác nước ngoài khác trong quan hệ, hợp tác và viện trợ PCPNN cho tỉnh phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của tỉnh Quảng Bình;
– Hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả vận động viện trợ, đề xuất phương hướng vận động cho năm tiếp theo; tổ chức các hội nghị gặp mặt các tổ chức PCPNN;
– Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác vận động viện trợ PCPNN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
– Là cơ quan đầu mối trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác hướng dẫn trình tự, thủ tục tiếp nhận, thẩm định, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn viện trợ PCPNN;
– Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan rà soát, cập nhật các quy định, chính sách mới có liên quan đến công tác PCPNN; căn cứ chức năng, nhiệm vụ kịp thời tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý của tỉnh phù hợp với những sửa đổi của hệ thống văn bản pháp quy của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực PCPNN do cơ quan phụ trách; cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục tiếp nhận viện trợ PCPNN, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức PCPNN, các nhà tài trợ, các đối tác triển khai các chương trình, dự án viện trợ PCPNN tại tỉnh thuận lợi, hiệu quả;
– Phối hợp với Sở Ngoại vụ trong công tác vận động, điều phối các khoản viện trợ PCPNN;
– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo tổng kết công tác viện trợ PCPNN hàng năm theo yêu cầu của bộ, ngành trung ương.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
– Phối hợp với Sở Ngoại vụ trong quan hệ, vận động và điều phối viện trợ PCPNN;
– Kết nối và cung cấp thông tin, chương trình vận động viện trợ đến các tổ chức, hội hữu nghị, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Sở Tài chính
– Bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để xây dựng và triển khai Chương trình hàng năm; bố trí ngân sách cho cơ quan đầu mối vận động viện trợ PCPNN để triển khai các hoạt động;
– Hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng và quản lý nguồn viện trợ trên cơ sở quy định của pháp luật về quản lý tài chính;
– Bố trí vốn đối ứng cho các dự án có yêu cầu và ban hành Quy chế sử dụng vốn đối ứng cho các dự án viện trợ PCPNN.
5. Công an tỉnh
– Phối hợp quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN;
– Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các chương trình, dự án PCPNN;
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về mặt an ninh trong quá trình triển khai công tác PCPNN trên địa bàn; hướng dẫn, nhắc nhở và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm an ninh trong quá trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn.
6. Các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố
– Chủ động tham gia các hoạt động xúc tiến vận động, quản lý và sử dụng có hiệu quả viện trợ PCPNN;
– Căn cứ theo Chương trình để cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở tình hình thực tế của mỗi ngành, đơn vị, địa phương từ đó lập danh mục các dự án kêu gọi viện trợ giai đoạn 2022 – 2025 của mỗi ngành, đơn vị, địa phương gửi về Sở Ngoại vụ vào Quý IV hàng năm và rà soát bổ sung vào đầu năm sau.
– Tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động và quản lý viện trợ PCPNN theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
– Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả công tác vận động, quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN.
– Hàng năm, các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổng hợp, đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân (kể cả tổ chức cá nhân nước ngoài) có thành tích trong công tác vận động, viện trợ PCPNN.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
QUYẾT ĐỊNH 1730/QĐ-UBND NGÀY 23/06/2022 VỀ CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 1730/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 23/06/2022 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Tài chính công |
Ngày ban hành | 23/06/2022 |
Cơ quan ban hành |
Quảng Bình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |