QUYẾT ĐỊNH 1920/QĐ-UBND NGÀY 21/10/2022 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 21/10/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 1920/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 21 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quc gia;

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 82/2022/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vn nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm để thực hiện Chươntrình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn I: 2021-2025;

Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 1240/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; số 1367/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 359/TTr-BĐT ngày 15/8/2022; ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1946/KHĐT-KTN ngày 08/9/2022, Sở Tài chính tại Văn bản số 1876/STC-NS ngày 07/9/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025, với các nội dung chính như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân vùng đng bào dân tộc thiểu (DTTS) so với bình quân chung của tnh; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, liên vùng, kết ni với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp các DTTS thiểu số gắn với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thng chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao và tạo niềm tin vững chc của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Thu nhập bình quân đầu người trong vùng đồng bào DTTS tối thiểu bằng 70% thu nhập bình quân đầu người của tỉnh; hằng năm thu hút 3-5% lao động sang làm các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ.

b) Giải quyết cơ bản vấn đề về ổn định dân di cư tự do, thiếu đất , đất sản xuất; số hộ được cấp đất ở, nhà ở (hỗ trợ đất ở cho 94 hộ, hỗ trợ nhà ở cho 276 hộ, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư cho trên 606 hộ tại các địa phương; hỗ trợ đất sản xuất cho 840 hộ, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 3.188 hộ).

c) Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS giảm trên 3,0%/năm.

d) Đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường đến trung tâm xã, đường giao thông nông thôn; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

đ) Các chỉ tiêu phấn đấu đạt từ 95-99,5%, gồm: tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, số hộ sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp, tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường, học sinh trong độ tuổi học tiểu học, học sinh trung học cơ sở; tỷ lệ hộ tham gia bảo hiểm y tế và tiêm chủng mở rộng.

e) Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%, hỗ trợ dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng.

g) 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người đồng bào DTTS.

h) Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa, lễ hội truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; từ 70% số thôn trở lên có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

i) Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người đồng bào DTTS, nht là người đng bào DTTS tại chỗ; bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người đồng bào DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người đồng bào người DTTS ở từng địa phương theo quy định.

II. PHẠM VI THỰC HIỆN:

1. Phạm vi thực hiện: Thực hiện ở 77 xã vùng đồng bào DTTS theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm và 44 thôn có 15% dân số trở lên là người DTTS thuộc 10 huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc.

2. Đối tượng thụ hưởng:

– Xã, thôn vùng đồng bào DTTS.

– Hộ gia đình, cá nhân người DTTS.

– Hộ gia đình, cá nhân người Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.

III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN

1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

1.1. Đối tượng: Hộ DTTS; hộ nghèo người Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc nhà tạm, nhà ở bị dột nát, hư hỏng, chưa được hưởng chính sách về nhà ở, đất ở, đất sản xuất; làm nghề nông nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; chưa có hoặc có khó khăn về nước sinh hoạt.

1.2. Nội dung:

1.2.1. Hỗ trợ đất ở:

– Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 94 hộ trên địa bàn 12 huyện, thành phố;

– Thời gian hoàn thành: Đến hết năm 2024.

– Hình thức hỗ trợ: Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, UBND cấp huyện xem xét, quyết định giao đất để làm nhà ở cho các đối tượng nêu trên phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ thể:

+ Nếu có điều kiện về quỹ đất, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách để tạo mặt bằng, xây dựng hạ tng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng.

+ Các địa phương không có điều kiện về quỹ đất, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép.

1.2.2. Hỗ trợ nhà ở:

– Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 276 hộ trên địa bàn 12 huyện, thành phố.

– Thời gian hoàn thành: Đến hết năm 2024.

– Hình thức: Hỗ trợ bằng tiền để xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương, định mức tính theo xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung – tường cứng, mái cứng); Sở Xây dựng hướng dẫn thiết kế mẫu cho các địa phương đảm bảo phù hợp với văn hóa truyền thống của từng dân tộc.

– Hộ được hỗ trợ đất ở thì được xem xét để hỗ trợ nhà ở.

1.2.3. Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề:

a) Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:

– Thời gian hoàn thành: Đến hết năm 2024.

– Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 840 hộ (dự kiến 0,5 ha/hộ) trên địa bàn 12 huyện, thành phố.

– Hình thức hỗ trợ:

+ Địa phương còn quỹ đất có khả năng sản xuất được mà không cần phải thực hiện cải tạo đất: UBND cấp huyện căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện giao đất hỗ trợ cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai; các hộ này không được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước và không được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để tạo quỹ đất sản xuất.

+ Địa phương còn quỹ đất sản xuất nhưng phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất: UBND cấp xã hướng dẫn các hộ trực tiếp khai hoang, phục hóa, cải tạo đất hoặc tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao đất sản xuất cho hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về đất đai. Mức hỗ trợ và vay vốn thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất không vượt quá định mức hỗ trợ theo quy định.

+ Trường hợp các hộ có nhu cầu tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất: UBND cấp huyện hướng dẫn các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; mức hỗ trợ và vay vốn theo số tiền giao dịch thực tế nhưng không vượt quá định mức hỗ trợ theo quy định.

UBND cấp huyện chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất sản xuất theo quy định. Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được hỗ trợ trong thời gian 10 năm kể từ ngày được giao đất.

b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề:

– Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 3.188 hộ trên địa bàn 12 huyện, thành phố.

– Thời gian hoàn thành: Đến hết năm 2025.

– Hình thức hỗ trợ: Bằng tiền mặt.

– Đối tượng: Hộ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất mà chính quyền địa phương không bố trí được đt sản xuất thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề.

1.2.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt:

a) Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán:

– Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 3.013 hộ trên địa bàn 12 huyện, thành phố.

– Thời gian hoàn thành: Đến hết năm 2025.

– Mức hỗ trợ; hình thức: bằng tiền hoặc thiết bị.

Các đối tượng thiếu nước sinh hoạt nhưng cư trú phân tán thì được hỗ trợ để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt hay mua sắm vật dụng chứa nước, gồm: đào giếng, mua vật dụng dẫn nước, trữ nước đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải có nước sinh hoạt ổn định và được bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia đình.

b) Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung:

– Các đối tượng thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao cư trú tập trung thì được nhà nước đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung. Trường hợp đã có công trình nước tập trung (đầu tư 10 năm trở lên) nhưng nay đã hư hỏng, không sử dụng được thì được xem xét đầu tư.

– Số công trình dự kiến được đầu tư: 21 công trình/840 hộ thụ hưởng trên địa bàn 11 huyện và thành phố Bảo Lộc.

– Thời gian hoàn thành: Đến hết năm 2025.

1.3. Dự kiến nhu cầu vốn của dự án: 556.548 triệu đồng; trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 47.290 triệu đồng (ngân sách Trung ương 41.122 triệu đồng; ngân sách địa phương 6.168 triệu đng).

– Vốn đầu tư phát triển: 110.338 triệu đồng (ngân sách Trung ương 95.946 triệu đồng; ngân sách địa phương 14.392 triệu đng).

– Vốn vay tín dụng chính sách: 393.150 triệu đồng.

– Vốn huy động hợp pháp khác: 5.770 triệu đồng.

1.4. Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.

– Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn nội dung hỗ trợ đất ở, đất sản xuất; tham mưu Quyết định quy định hạn mức bình quân giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ DTTS thiếu đất thay thế Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh.

– Sở Xây dựng hướng dẫn về hỗ trợ nhà ở, thiết kế mẫu cho các địa phương đảm bảo phù hợp với văn hóa truyền thống của từng dân tộc.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết

2.1. Nội dung thực hiện: Ổn định và nâng cao đời sống cho khoảng 606 hộ, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, du canh, dcư, di cư tự do; giải quyết sinh kế, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng, gồm:

– Hoàn thiện dự án định canh định cư thôn Suối Thông A2, xã Đạ Ròn, huyện Đơn Dương (dự án dở dang); quy mô bố trí ổn định cho 50 hộ.

– Hoàn thiện dự án định canh định cư thôn 6 (thôn 3 cũ), xã Tiên Hoàng, huyện Cát Tiên; quy mô ổn định cho 52 hộ (dự án dở dang).

– Hoàn thiện dự án định canh định cư thôn Con Ó, xã Mỹ Đức, huyện Đạ Tẻh; quy mô ổn định cho 100 hộ (dự án dở dang).

– Dự án bố trí, ổn định dân cư còn nhiều khó khăn điểm dân cư K Nớ 5, xã Đưng K Nớ, huyện Lạc Dương; quy mô ổn định cho 87 hộ (dự án chuyển tiếp).

– Dự án bố trí ổn định dân cư thôn 4, xã Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm; quy mô ổn định cho 80 hộ.

– Dự án ổn định dân cư thôn Đạ Xế, xã Đạ M’rông, huyện Đam Rông; quy mô ổn định cho 100 hộ.

– Dự án bố trí, ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn Tiểu khu 72, xã Đạ Long, huyện Đam Rông; quy mô ổn định cho 50 hộ.

– Mở rộng và hoàn thiện dự án ổn định dân cư thôn Hàng Làng, xã Gung Ré, huyện Di Linh; quy mô ổn định cho 87 hộ.

2.2. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư: 110.417 triệu đồng; trong đó:

– Ngân sách Trung ương: 90.382 triệu đồng.

– Ngân sách địa phương: 13.557 triệu đồng.

– Vốn huy động hp pháp khác: 6.478 triệu đồng.

– Thời gian hoàn thành: Đến hết năm 2025.

2.3. Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn tỉnh.

– UBND cấp huyện và đơn vị được giao làm chủ đầu tư chỉ đạo, tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị

3.1. Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân:

a) Nội dung và đối tượng:

– Hỗ trợ kinh phí quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cho các chủ rừng là ban quản lý rừng; các tổ chức khác được Nhà nước giao rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; UBND cấp xã đanquản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

– Hỗ trợ bảo vệ rừng cho các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, UBND cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

– Hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cho các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.

– Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ trên diện tích đất chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng sản xuất.

– Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ, đặc dụng.

– Trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ.

b) Phân công thực hiện:

– Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:

3.2.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị:

a) Đối tượng, địa bàn thực hiện:

– Hộ nghèo, cận nghèo; ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nht, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.

– Doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động trở lên là người DTTS.

– Địa bàn: Xã, thôn thuộc vùng đồng bào DTTS trên địa bàn trong tỉnh.

b) Nội dung; Tập trung xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó:

(1) Với các địa phương có thế mạnh trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất, căn cứ vào tình hình thực tế, UBND cấp huyện lựa chọn đê hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân trong vùng cùng tham gia thực hiện, tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:

– Tư vấn xây dựng liên kết, chi phí khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường, phương án phát triển thị trường.

– Hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật.

– Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ.

– Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối;

(2) Đối với những địa phương đã bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung hỗ trợ để củng cố, mở rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.

(3) Với các địa phương không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ vào tình hình thực tế, UBND cấp huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:

– Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất;

– Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm.

– Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Kế hoạch và quy định của pháp luật.

– Các đối tượng được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành.

d) Phân công thực hiện:

– Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

– Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.

3.2.2. Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

a) Đối tượng:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS.

– Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; hộ nghèo người Kinh sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào DTTS.

b) Nội dung:

– Hỗ trợ xây dựng 24 mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào DTTS.

– Tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS.

– Tổ chức các hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS.

c) Phân công thực hiện:

– Sở Công Thương chủ trì, phối với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn triển khai các hoạt động thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung liên quan trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nội dung liên quan theo định kỳ, đột xuất.

3.3. Dự kiến nhu cầu vốn sự nghiệp: 131.320 triệu đồng, trong đó:

– Ngân sách Trung ương: 114.191 triệu đồng.

– Ngân sách địa phương: 17.129 triệu đồng.

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

4. Dự án 4: Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS

4.1. Phạm vi: Các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn 07 huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lâm.

4.2. Nội dung:

a) Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.

– Đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ.

– Mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Đề án và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi.

– Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện…); xây dựng cu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn nhằm phát huy sức mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào DTTS.

– Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ Chương trình của giai đoạn trước.

b) Nội dung số 02Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS.

4.3. Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn chung về tổ chức thực hiện Tiểu dự án và hướng dẫn thực hiện Nội dung số 01; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Y tế chỉ đạo các địa phương rà soát danh mục đầu tư bảo đảm không trùng lặp về nội dung, nguồn vốn trên cùng một địa bàn.

– Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Nội dung số 02.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.

4.4. Dự kiến nhu cầu vốn: 262.214 triệu đồng; trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 19.090 triệu (ngân sách Trung ương 16.600 triệu đồng, ngân sách địa phương 2.490 triệu đồng).

– Vốn đầu tư phát triển: 243.124 triệu (ngân sách Trung ương 211.412 triệu đồng, ngân sách địa phương 31.712 triệu đng).

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS:

a) Đối tượng:

– Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các nhà trường, các trường chưa có cơ sở vật chất hoặc có nhưng còn phải thuê, mượn hoặc xuống cấp.

– Cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ ở vùng đồng bào DTTS.

b) Nội dung:

– Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 8 trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán trú.

– Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất cho 46 khối phòng/công trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công vụ giáo viên.

– Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất/khối phòng/công trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ trợ khác.

– Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học sinh đồng bào DTTS.

c) Dự kiến nhu cầu vốn: 191.496 triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương 166.518 triệu đồng và ngân sách địa phương 24.978 triệu đồng.

d) Phân công thực hiện:

– Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào DTTS:

a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc có liên quan đến công tác dân tộc ở các cấp và cán bộ công chức, viên chức công tác ở vùng đồng bào DTTS; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS.

b) Nội dung:

– Bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS.

– Dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS.

d) Phân công thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện.

5.3. Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng đồng bào DTTS:

a) Đối tượng:

– Người lao động là người đồng bào DTTS, người lao động là người Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào DTTS.

– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đng bào DTTS.

– Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm có hoạt động liên quan đến người lao động là người đồng bào DTTS và người lao động là người Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào DTTS.

– Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động vùng đồng bào DTTS đi làm việc ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động vùng đồng bào DTTS đi làm việc ở nước ngoài.

b) Nội dung:

– Xây dựng các mô hình đào tạo nghề, đặt hàng đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán của vùng đồng bào DTTS gắn với giải quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo.

– Hỗ trợ đào tạo nghề.

– Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào DTTS để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Chuẩn hóa kỹ năng lao động và kết nối hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người đồng bào DTTS.

– Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào DTTS.

– Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc ở nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá các nội dung theo mục tiêu của tiểu dự án và đề xuất điều chỉnh trong quá trình thực hiện.

c) Phân công thực hiện:

– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.

5.4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Kế hoạch ở các cấp:

a) Đối tượng:

– Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người đồng bào DTTS và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.

– Cán bộ triển khai Kế hoạch ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch) và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

b) Nội dung:

– Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công.

– Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Kế hoạch; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương.

– Thực hiện nâng cao năng lực chuyên sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn; ưu tiên các xã còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; ưu tiên những thôn sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể; tập trung vào các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng.

– Các nội dung khác theo thực tế triển khai của tỉnh nhưng cần đảm bảo phục vụ mục tiêu của Dự án.

c) Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Tiu dự án; đánh giá và tng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.

– UBND cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì (chủ đầu tư) trong quá trình tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn.

5.5. Dự kiến nhu cầu vốn: 431.286 triệu đồng; trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 308.775 triệu (ngân sách Trung ương 292.931 triệu đồng, ngân sách địa phương 15.844 triệu đồng).

– Vốn đầu tư phát triển: 122.511 triệu (ngân sách Trung ương 106.531 triệu đồng, ngân sách địa phương 15.980 triệu đồng).

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch

a) Đối tượng: Các huyện có xã, thôn thuộc vùng đồng bào DTTS; bản sắc văn hóa, di sản của các DTTS; đồng bào các DTTS; nghệ nhân người DTTS; cán bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào DTTS; lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào DTTS; doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đồng bào DTTS.

b) Nội dung:

– Khảo sát, kiểm kê di sản văn hóa cồng chiêng tại 05 huyện: Lạc Dương, Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lâm và Đạ Tẻh.

– Sưu tầm, xuất bản sách giới thiệu về nghệ nhân ưu tú lĩnh vực văn hóa phi vật thể người K’Ho, Mạ, Churu trên địa bàn tỉnh.

– Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của các DTTS K’Ho, Mạ, Churu, Tày, Nùng, Thái.

– Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa phương và khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch: Lễ hội Lồng Tồng của người Tày, Nùng; Lễ hội Cúng mừng gặt lúa (Mơ nhum hơ ma) của người Churu; Lễ hội Nhô đồng của người Mạ; Lễ Gùng làng của người K’Ho Srê;

– Tổ chức 50 lớp truyền dạy diễn tấu cồng chiêng, đàn tính, hát then, múa xoang, kỹ năng hướng dẫn và phục vụ du lịch cho các dân tộc: Mạ, K’ho, Churu, Tày, Nùng, H’Mông.

– Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian (các đội văn nghệ, đội, nhóm Cồng chiêng, hát Then, đàn tính) tại các thôn vùng đồng bào DTTS, vùng di dân tái định cư.

– Hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ truyền thống (trang phục và các loại nhạc cụ như cồng chiêng, kèn, trống, đàn, bộ gõ,…) tại các thôn vùng đồng bào DTTS.

– Hỗ trợ đầu tư bảo tồn làng, bản văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS tại các huyện: Lạc Dương (thôn Đưng K’si, xã Đạ Chai), Di Linh (xã Bảo Thuận), Đức Trọng (thôn Đarahoa, xã Hiệp An), Bảo Lâm (xã Lộc Bắc), Cát Tiên (xã Phước Cát).

– Hỗ trợ xây dựng cảnh quan vào làng nghề truyền thống: làng truyền thống của của người dân tộc Churu (xã Pró, huyện Đơn Dương), đầu tư bảo tn làng truyền thống (xã Bảo Thuận, huyện Di Linh), làng dệt thổ cẩm và sản xuất cà phê K’Ho (thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương), Làng Gà – dệt thổ Cẩm (xã Hiệp An, huyện Đức Trọng).

– Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.

c) Phân công thực hiện:

– Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn và chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện Dự án.

d) Dự kiến nhu cầu vốn: 79.154 triệu đồng; trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 27.790 triệu (ngân sách Trung ương 24.165 triệu đồng, ngân sách địa phương 3.625 triệu đồng).

– Vốn đầu tư phát triển: 51.364 triệu (ngân sách Trung ương 44.664 triệu đồng, ngân sách địa phương 6.700 triệu đồng).

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

7.1. Đối tượng:

– Người dân tại vùng đồng bào DTTS, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.

– Cán bộ y tế, dân số; nhân viên trạm y tế xã, viên chức dân số xã; nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số; cô đỡ thôn bản.

7.2. Nội dung:

a) Chương trình chăm sóc 1.000 ngày đầu đời của trẻ em đồng bào DTTS:

– Thông tin, truyền thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc, dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đi cho đồng bào DTTS.

– Thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.

– Tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển trẻ em dưới 2 tuổi.

– Xây dựng mô hình triển khai thí điểm tại 02 xã khó khăn trên địa bàn huyện Đam Rông và Lạc Dương.

b) Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên, thanh niên vùng DTTS:

– Tăng thời lượng truyền thông vận động về tầm quan trọng của sức khỏe sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) đối với vị thành niên, thanh niên cho các cấp lãnh đạo, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh.

– Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan/phương tiện thông tin đại chúng để cải tiến phương pháp, nội dung truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.

– Truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ, thay đổi hành vi.

– Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên vùng đồng bào DTTS.

– Nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên cho y tế các tuyến vùng đồng bào DTTS.

7.3. Phân công thực hiện:

– Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

7.4. Dự kiến nhu cầu vốn: 13.188 triệu đồng; trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 13.188 triệu (ngân sách Trung ương 11.468 triệu đồng, ngân sách địa phương 1.720 triệu đồng).

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

8.1. Đối tượng: Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã và thôn đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người đồng bào DTTS trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người khuyết tật.

8.2. Nội dung:

a) Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em:

– Xây dựng các nhóm truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng.

– Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em.

– Tổ chức hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ em.

– Triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khỏe trẻ em.

b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em:

– Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép gii.

– Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS.

– Thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình.

– Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.

c) Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị:

– Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế – xã hội tại địa phương.

– Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế – xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc bộ “thủ lĩnh của sự thay đổi”.

– Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Kế hoạch.

– Nâng cao năng lực của phụ nữ DTTS tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.

d) Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng:

– Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới.

– Xây dựng đội ngũ giảng viên ToT về lồng ghép giới.

– Thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho các cấp.

– Đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực.

8.3. Phân công thực hiện:

– Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.

– Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn định mức chi, nội dung thanh, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Dự án.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung Dự án được phân công trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

8.4. Dự kiến nhu cầu vốn: 20.118 triệu đồng; trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 20.118 triệu (ngân sách Trung ương 17.494 triệu đồng, ngân sách địa phương 2.624 triệu đồng).

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

9. Dự án 9: Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS

9.1. Đối tượng:

– Nhóm vị thành niên, thanh niên là người DTTS thuộc các dân tộc gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; các bậc cha mẹ và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú.

– Nhóm phụ nữ và nam giới người DTTS thuộc các dân tộc gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.

– Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào DTTS; người có uy tín trong cộng đồng các DTTS.

9.2. Nội dung:

a) Công tác truyền thông:

– Biên soạn, cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.

– Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù và trong vùng đồng bào DTTS.

– Tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

b) Tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

c) Duy trì và triển khai mô hình tại các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thng.

d) Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Tiểu dự án.

đ) Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện mô hình, dự án và thực hiện các chính sách.

9.3. Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan xác định đối tượng, địa bàn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án;

– UBND cấp huyện phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

9.4. Dự kiến nhu cầu vốn: 8.562 triệu đồng, trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 8.562 triệu (ngân sách Trung ương 7.445 triệu đồng, ngân sách địa phương 1.117 triệu đồng).

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Kế hoạch

10.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào, phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

10.1.1. Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín.

a) Nội dung:

– Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

– Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS.

– Hỗ trợ, kịp thời động viên và có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

– Biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS.

– Xây dựng, triển khai thực hiện và nhân rộncác mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS.

b) Nhu cầu vốn: 11.453 triệu đồng; trong đó, ngân sách Trung ương: 9.959 triệu đồng (vốn sự nghiệp), ngân sách địa phương 1.494 triệu đồng (vn sự nghiệp).

c) Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan xác định đối tượng, địa bàn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.

10.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS:

a) Nội dung:

– Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi, chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bng tiếng phổ thông và tiếng DTTS), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS.

– Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng đồng bào DTTS, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

– Thực hiện thông tin đối ngoại vùng đồng bào DTTS theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

– Tuyên truyền, truyền thông, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS tham gia tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021-2030.

b) Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện.

– Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung thông tin đối ngoại vùng đồng bào DTTS.

– UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

10.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS.

a) Nội dung:

– Đầu tư trang thiết bị cho phòng họp trực tuyến để tổ chức thực hiện các hoạt động hội nghị, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ đạo tỉnh và cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh liên quan đến công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia; triển khai thực hiện nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.

– Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

+ Phát hành xuất bản phẩm, báo chí trên cơ sở hợp tác với các cơ quan báo chí, nhà xuất bản, doanh nghiệp phát hành.

+ Thiết lập, cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập internet băng rộng miễn phí.

+ Đầu tư trang bị thiết bị công nghệ thông tin tại các điểm phục vụ: máy vi tính, bộ phát sóng wifi.

– Thiết lập mới, nâng cấp trạm truyền thanh xã:

+ Thực hiện đầu tư trạm truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đối với các xã chưa có trạm truyền thanh hoặc đã có trạm truyền thanh có dây/không dây FM nhưng đã hết thời hạn sử dụng và đã hư hỏng.

+ Nâng cấp, mở rộng trạm truyền thanh xã: Đối với các xã đã có trạm truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông nhưng chưa đảm bảo cho người dân tất cả các thôn được nghe truyền thanh.

– Phát triển một số nền tảng công nghệ cung cấp sách điện tử, báo điện tử theo các cấp độ để phổ biến rộng tác phẩm có giá trị, ý nghĩa lâu dài cho xã hội.

+ Xây dựng nền tảng cung cấp xuất bản phẩm điện tử, báo điện tử có nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội (bao gồm cả bằng tiếng DTTS); gồm: xây dựng phần mềm; trang thiết bị công nghệ thông tin (hoặc thuê dịch vụ); duy trì dịch vụ, vận hành, khai thác.

+ Duy trì dịch vụ, khai thác, vận hành nền tảng công nghệ để phục vụ (miễn phí) người đọc có nhu cầu.

– Xây dựng các nền tảng công nghệ khác phục vụ cung cấp thông tin:

+ Phát triển nền tảng cung cấp thông tin, giám sát hoạt động thông tin cơ sở; hệ thống sẽ hỗ trợ cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền của các cấp, các ngành (từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã) để phổ biến trên đài truyền thanh xã phục vụ nhiệm vụ chính trị, cung cấp thông tin thiết yếu; đồng thời qua đó giúp giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở trên phạm vi cả nước.

+ Phát triển nền tảng công nghệ tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh.

+ Xây dựng phần mềm; trang thiết bị công nghệ thông tin (hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin); duy trì dịch vụ, khai thác, vận hành các nền tảng.

– Hỗ trợ tham gia giao dịch trên sàn thương mại điện tử:

+ Hướng dẫn, đào tạo kỹ năng số, kỹ năng tham gia hoạt động trên môi trường số.

+ Thông tin, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp thông qua sàn thương mại điện tử và các kênh phân phối; thông tin thời tiết, mùa vụ, vật tư nông nghiệp.

+ Cung cấp thông tin các sản phẩm, nguyên liệu, vật tư đầu vào có thương hiệu, đảm bảo chất lượng và phù hợp với nhu cầu của hộ sản xuất nông nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

c) Phân công thực hiện:

– Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án (ngoài nhiệm vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện).

– Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an ninh trật tự”.

10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Kế hoạch:

a) Nội dung:

– Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các địa phương (gồm cả cơ quan chủ trì và các sở, ban, ngành tham gia tổ chức thực hiện Kế hoạch).

– Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Kế hoạch.

– Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng; tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của Kế hoạch.

– Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch ở cấp tỉnh và các cấp địa phương theo Thông tư hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch.

b) Phân công thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện.

c) Dự kiến nhu cầu vốn: 29.239 triệu đồng; trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 26.572 triệu (ngân sách Trung ương 23.103 triệu đồng, ngân sách địa phương 3.469 triệu đồng).

– Vốn đầu tư phát triển: 2.667 triệu (ngân sách Trung ương 2.319 triệu đồng, ngân sách địa phương 348 triệu đồng).

– Thời gian hoàn thành Dự án: Đến hết năm 2025.

(Chi tiết tại các Phụ lục đính kèm)

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tổng kinh phí Kế hoạch thực hiện: 1.734.713 triệu đồng:

a) Tổng kinh phí từ ngân sách: 1.264.846 triệu đồng, trong đó:

– Vốn sự nghiệp: 630.904 triệu đồng (ngân sách Trung ương 548.609 triệu đồng; ngân sách địa phương 82.295 triệu đồng).

– Vốn đầu tư phát triển: 633.942 triệu đồng (ngân sách Trung ương 551.254 triệu đồng; ngân sách địa phương 82.688 triệu đồng).

b) Vốn tín dụng chính sách: 452.319 triệu đồng.

c) Vốn huy động khác: 17.548 triệu đồng (dự kiến huy động, đóng góp của nhân dân, các tổ chức, cá nhân…..).

2. Lồng ghép nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo nhanh và bn vững để thực hiện Kế hoạch bảo đảm hiệu quả.

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về nguyên tắc thực hiện:

a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các xã, thôn đặc biệt khó khăn, còn khó khăn.

b) Thực hiện theo quy định cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện một số hoạt động của Kế hoạch bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện xã đặc biệt khó khăn; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí, hiệu quả thấp; không sử dụng vốn của Kế hoạch để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.

c) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.

d) Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tim năng, thế mạnh, bản sc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.

đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

2. Về giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực:

a) Ngân sách Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực; đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội vùng DTTS; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phươnhợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.

b) Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Kế hoạch của người dân, đối tượng thụ hưởng.

c) Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách nói chung và các chính sách đặc thù với các dự án, tiểu dự án nội dung thuộc Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS trên địa bàn tỉnh.

3. Về cơ chế quản lý, thực hiện:

a) Ban Chỉ đạo các cấp: UBND các cấp thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 cùng cấp theo quy định hiện hành.

b) Về cơ chế thực hiện:

– Cơ chế đặc thù thực hiện Kế hoạch được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

– Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực hiện Kế hoạch. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động người DTTS thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.

– Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Kế hoạch; đảm bảo nguyên tc không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Kế hoạch trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.

– Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, các sở ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch (Dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được giao chủ trì) thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 – 2025 để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra; hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt để tổ chức triển khai theo quy định.

– Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Kế hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

4. Về công tác tuyên truyền:

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự đồng thuận, chuyn biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, khơi dậy ý chí tự lực tự cường trong lao động, sản xuất của đồng bào DTTS từ đó đồng tình và tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS ở địa phương.

b) Phát động phong trào thi đua sâu rộng, kịp thời biểu dương gương người tốt việc tt, tri ân các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho việc phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh:

a) Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh trong việc tham mưu, theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

b) Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hàng năm (bao gồm các nội dung hỗ trợ; kế hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi tổ chức thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung hỗ trợ thành phần của Chương trình, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan) đảm bảo kịp thời theo quy định.

c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình và các dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chính sách đặc thù của địa phương để hỗ trợ cho đồng bào DTTS còn gặp nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh.

d) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, việc triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình kết quả thực theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện thụ hưởng Chương trình tham mưu UBND tỉnh: tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu; nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng cân đối ngân sách tỉnh và đảm bảo theo quy định hiện hành.

4. Các sở, ngành, đơn vị liên quan được phân công làm chủ dự án, tiểu dự án: Chủ động phối hợp triển khai thực hiện theo nội dung kế hoạch; đề xuất giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu các dự án, tiểu dự án do đơn vị phụ trách; hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

5. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác kiểm tra, thanh tra việc triển khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định.

6. UBND các huyện:

a) Tổ chức quán triệt đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội vùng DTTS.

b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng theo hướng dẫn của Trung ương và của các sở, ban, ngành có liên quan; xây dựng danh mục chương trình, dự án để tổng hợp danh mục đầu tư công trung hạn 2021-2025 của địa phương và cụ thể hóa kế hoạch hàng năm, đảm bảo đúng yêu cầu, quy định của Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan.

c) Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn tại địa phương để hỗ trợ, đầu tư cho vùng DTTS trên địa bàn; đồng thời, chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách huyện, lồng ghép với nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn huy động hợp pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên nhất là đồng bào DTTS phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực tự cường; thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào DTTS, làm cho đồng bào DTTS từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”; chú trọng sơ kết, tổng kết, nhân rộng những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến, các mô hình sản xuất, kinh doanh, giảm nghèo có hiệu quả trong đồng bào dân tộc; tăng cường giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình và các chính sách dân tộc tại địa phương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động – Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
– Ủy ban Dân tộc;
– TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
– CT, các PCT UBND tỉnh;
– Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
– Đài PT-TH, Báo Lâm Đồng;
– LĐVP;
– Lưu VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Trần Văn Hiệp

QUYẾT ĐỊNH 1920/QĐ-UBND NGÀY 21/10/2022 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
Số, ký hiệu văn bản 1920/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 21/10/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Thương mại
Văn hóa - Xã hội
Ngày ban hành 21/10/2022
Cơ quan ban hành Lâm Đồng
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản