QUYẾT ĐỊNH 1966/QĐ-BGDĐT NĂM 2011 VỀ ĐIỀU LỆ GIẢI CẦU LÔNG NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV – 2011 DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1966/QĐ-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ GIẢI CẦU LÔNG NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV – 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/ NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ công văn số 5126/BGDĐT- CTHSSV ngày 25 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên năm học 2010- 2011;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định bản Điều lệ giải Cầu lông Người Giáo viên nhân dân toàn quốc lần thứ IV – 2011.
Điều 2. Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày kí cho đến khi kết thúc Giải.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Tổng Thư ký Hội Thể thao Đại học và CN Việt Nam, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, Giám đốc các sở Giáo dục và Đào tạo có vận động viên tham dự giải, các ông Trưởng ban tổ chức, Ban trọng tài và các thành viên tham dự Giải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG Trần Quang Quý |
ĐIỀU LỆ
GIẢI CẦU LÔNG NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV – 2011
(Ban hành theo Quyết định số : 1966 /QĐ-BGDĐT ngày 11 / 5 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Mục đích yêu cầu
1. Mục đích
– Hưởng ứng, duy trì và đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, thường xuyên tập luyện, thi đấu các môn thể thao, đặc biệt là môn Cầu lông trong cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; góp phần vào việc nâng cao sức khoẻ cho các thầy giáo, cô giáo trong toàn Ngành.
– Tăng cường mối giao lưu, học tập kinh nghiệm và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các đơn vị và thành viên tham dự Giải.
2. Yêu cầu
– Các đơn vị tuyển chọn và cử cán bộ, giáo viên dự thi theo đúng đối tượng quy định, có trình độ chuyên môn, đảm bảo tốt cho việc thi đấu;
– Chấp hành nghiêm chỉnh Luật, Điều lệ và các quy định của Ban tổ chức;
Trưởng đoàn chịu trách nhiệm đối với các vận động viên tham dự giải của đơn vị mình và là đại diện chính thức của đơn vị làm việc với Ban tổ chức trong quá trình diễn ra giải.
Điều 2. Đơn vị, đối tượng, số người dự thi
1. Đơn vị dự thi:
– Đại học quốc gia, Đại học khu vực và các trường đại học thành viên;
– Học viện, Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
– Các sở giáo dục và đào tạo, cơ quan nghiên cứu và quản lý giáo dục ở TW.
2. Đối tượng:
Giải Cầu lông “Người Giáo viên nhân dân” là giải dành riêng cho giáo viên, giảng viên, các cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức hiện đang làm công tác giảng dạy, quản lý, nghiên cứu, chỉ đạo trong các cơ quan thuộc ngành giáo dục và đào tạo (căn cứ vào mã ngạch lương của Ngành theo các chức danh). Hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm và hợp đồng không có mã ngạch lương không được tham dự giải
3. Số người dự thi:
– Mỗi đơn vị thi đấu được cử: 01 Trưởng đoàn, 02 Huấn luyện viên, 01 cán bộ y tế, 01 phục vụ đoàn.
– Nhóm tuổi dưới 36: mỗi đơn vị dự thi được đăng ký: 2 đơn nam, 2 đơn nữ, 1 đôi nam, 1 đôi nữ, 2 đôi nam nữ.
– Nhóm tuổi từ 36 trở lên: mỗi đơn vị được đăng ký: 2 đôi nam, 2 đôi nữ, 2 đôi nam nữ.
– Mỗi vận động viên được tham gia không quá 2 nội dung.
– Vận động viên ở nhóm tuổi cao được quyền thi đấu ở nhóm tuổi thấp hơn và được quyền đăng ký dự thi ở nội dung khác đúng nhóm tuổi (nhưng không được trùng với nội dung đã đang ký ở nhóm tuổi thấp hơn).
Điều 3. Nội dung, thể thức, luật thi đấu
1. Nội dung:
1.1. Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ dành cho cán bộ quản lý: Giám đốc, Phó Giám đốc, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn, các Trưởng ban của Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn các trường đại học, cao đẳng, Giám đốc, Phó Giám đốc, Bí Thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn các học viện, các sở giáo dục và đào tạo; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Gồm 2 nhóm tuổi:
– 50 tuổi trở xuống (sinh sau năm 1960 )
– 51 tuổi trở lên (sinh trước năm 1961)
1.2. Đơn nam, đơn nữ gồm 01 nhóm tuổi:
– 35 tuổi trở xuống (sinh sau năm 1975)
1.3. Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ gồm 6 nhóm tuổi:
– Nhóm 35 tuổi trở xuống (sinh sau năm 1975)
– Nhóm tuổi 36 – 40 (sinh năm 1975 đến năm 1971)
– Nhóm tuổi 41- 45 (sinh năm 1970 đến năm 1966)
– Nhóm tuổi 46- 50 (sinh năm 1965 đến năm 1961)
– Nhóm tuổi 51- 55 (sinh năm 1960 đến năm 1956 )
– Nhóm tuổi 56 trở lên ( sinh trước năm 1956)
2. Thể thức thi đấu:
Tuỳ thuộc vào số lượng đơn, đôi đăng ký, Ban tổ chức sẽ có hình thức thi đấu cho phù hợp.
3. Luật thi đấu.
– Áp dụng luật Cầu lông hiện hành của Tổng cục Thể dục Thể thao Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch.
– Cầu thi đấu: Do Ban tổ chức quy định.
– Trang phục thi đấu: Trang phục thi đấu môn Cầu lông
– Đồng phục trong thi đấu đôi.
– Chọn hạt giống: Căn cứ vào kết quả Giải Cầu lông “Người Giáo viên nhân dân” lần thứ III-2009.
– Các đôi, đơn cùng đơn vị sẽ không gặp nhau trong trận đầu tiên.
– Các nội dung chỉ được tổ chức thi đấu khi có 3 đơn vị trở lên dự thi.
Điều 4. Đăng ký tham gia thi đấu
1. Danh sách dự thi do thủ trưởng các đơn vị ký và đóng dấu, gồm:
1.1. Danh sách đoàn: Cán bộ lãnh đạo, huấn luyện viên, vận động viên (ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính).
1.2. Danh sách vận động viên đăng ký nội dung thi đấu, nhóm tuổi thi đấu theo Điều lệ (chú ý ở nội dung thi đấu đôi ghi rõ tên từng cặp đối thủ)
1.3. Một ảnh 3x4cm của từng thành viên tham gia giải để Ban tổ chức làm thẻ VĐV (ảnh ghi rõ họ tên, năm sinh).
– Thời gian đăng ký danh sách tham dự giải: trước ngày 15/7/2011.
– Nơi nhận: Danh sách đăng ký gửi về Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo; 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội (Điện thoại và Fax: 04.8694983 hoặc 0913048608); Email: nnthanh@moet.gov.vn
2. Hồ sơ dự thi: Khi về dự thi các đơn vị cần phải có
2.1. Bản đăng ký tham gia thi đấu
2.2. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận đủ sức khoẻ tham gia thi đấu môn Cầu lông
2.3. Bản phôtô copy “ Bảng lương tháng 5/2011 của đơn vị” có cá nhân dự thi
2.4. Chứng minh thư nhân dân
2.5. Bảo hiểm Y tế của từng vận động viên.
Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, đại học, học viện; thủ trưởng các đơn vị, cơ quan, cơ sở giáo dục phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhân sự dự thi của đơn vị mình.
Điều 5. Thời gian và địa điểm thi
– Thời gian tổ chức giải từ ngày 01/8 đến ngày 10/8/2011.
– Địa điểm: Nhà thi đấu trường Cao đẳng Kinh tế – Tài chính Thái Nguyên
– 9h00 ngày 01/8/2011 Đón tiếp, kiểm tra nhân sự, làm thẻ thi đấu
– 8h30 ngày 02/8/2011: Họp chuyên môn
– 8h00 ngày 03/8/2011: Khai mạc Giải
– Ngày 10/8/2011 Bế mạc.
– Riêng các nội dung dành cho cán bộ quản lý được tổ chức thi đấu từ ngày 06 đến ngày 07/8/2011.
Điều 6. Kinh phí và chế độ đãi ngộ
1. Kinh phí tổ chức:
– Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam đảm bảo kinh phí tổ chức và giải thưởng
– Đơn vị đăng cai tổ chức đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, an ninh trật tự cho Giải
– Các đơn vị về dự thi: kinh phí do trường và cơ quan có đội tham dự chịu trách nhiệm lo kinh phí ăn, ở, đi lại cho đội trong suốt quá trình tổ chức Giải.
2. Chế độ ăn ở, tập luyện và thi đấu:
Các đơn vị có đội tham dự tự túc các khoản bồi dưỡng tập luyện, thi đấu, trang phục, tiền ăn, ở, đi lại theo Thông tư số 234/2006 QĐ-TTg về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và theo thực tế tại Thái Nguyên.
– Tiền làm thẻ: 10.000đ/người
Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật, khiếu nại
1. Khen thưởng
Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam tặng huy chương và giải thưởng cho cá nhân đoạt giải nhất, nhì, ba (đồng giải ba), đơn, đôi ở mỗi lứa tuổi.
2. Kỷ luật:
Mọi thành viên tham gia Giải đều phải tuân theo Luật Cầu lông hiện hành và Điều lệ Giải. Cá nhân, tập thể nào vi phạm Luật, Điều lệ tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ Ban Tổ chức sẽ có hình thức kỷ luật thích hợp từ cảnh cáo đến truất quyền thi đấu, truất quyền chỉ đạo hoặc đề nghị cấp trên xét kỷ luật, thông báo về đơn vị quản lý.
3. Khiếu nại:
Chỉ có trưởng đoàn, huấn luyện viên mới có quyền khiếu nại về nhân sự, Ban tổ chức có trách nhiệm xem xét và xử lý kịp thời. Nếu chưa xác định được vi phạm về nhân sự dự thi, Ban tổ chức sẽ kiểm tra sau khi kết thúc Giải, đơn vị vi phạm sẽ chịu toàn bộ kinh phí cho công tác thẩm tra, huỷ toàn bộ kết quả thi đấu của vận đông viên đơn vị đó. Các khiếu nại về luật, chuyên môn, kỹ thuật do Tổng trọng tài phối hợp với tổ trọng tài xem xét, xử lý giải quyết ngay để đảm bảo tiến độ các trận đấu theo đúng lịch thi đấu.
Điều 8. Công tác chỉ đạo giải
– Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ nhiệm cho Hội thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam chỉ đạo trực tiếp toàn bộ Giải, cơ quan thường trực chỉ đạo là Văn phòng TW Hội.
– Chỉ có Bộ Giáo dục và Đào tạo mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này khi thấy cần thiết để phù hợp với thực tế phong trào tập luyện và thi đấu môn Cầu lông của giáo viên, cán bộ và công chức của Ngành.
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỐ: |
Ngày tháng năm 2009 |
BẢN ĐĂNG KÝ DANH SÁCH CÁN BỘ, VĐV THAM GIA GIẢI CẦU LÔNG NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN TOÀN QUỐC LẦN THỨ II -2007
TT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Giới tính |
Nhiệm vụ (trưởng đoàn,HLV,VĐV |
XÁC NHẬN SỨC KHOẺ CỦA CƠ QUAN Y TẾ |
XÁC NHẬN DANH SÁCH ĐĂNG KÝ CỦA LÃNH ĐẠO |
Đơn vị……………………………….
GIẢI CẦU LÔNG NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN TOÀN QUỐC LẦN THỨ II-2007
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ THI ĐẤU CÁC NỘI DUNG ( BẢN MẪU)
Đơn nam
30 tuổi trở xuống | 31-35 tuổi |
Đơn nữ
30 tuổi trở xuống | 31-35 tuổi |
Đôi nam
30 T trở xuống | 31-35 Tuổi | 36-40 Tuổi | 41-45 Tuổi | 46-50 Tuổi | 51-55 Tuổi | 56 tuổi trở lên | LĐ 50 T trở xuống | LĐ 50 tuổi trở lên |
Đôi nữ
30 T trở xuống | 31-35
Tuổi |
36-40
Tuổi |
41-45
Tuổi |
46-50
Tuổi |
51-55
Tuổi |
56 tuổi trở lên | LĐ 50 T trở xuống | LĐ 50 tuổi trở lên |
Đôi nam nữ phối hợp
30 T trở xuống | 31-35 Tuổi | 36-40 Tuổi | 41-45 Tuổi | 46-50 Tuổi | 51-55 Tuổi | 56 tuổi trở lên | LĐ 50 T trở xuống | LĐ 50 tuổi trở lên |
GIẢI CẦU LÔNG NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN TOÀN QUỐC LẦN THỨ III- 2009
Bản đăng ký ảnh để làm thẻ VĐV ( bản mẫu)
Đơn vị:……………………………………………………………
Ảnh Vận động viên: Nhóm tuổi…………………………..( nam riêng, nữ riêng)
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
|||
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
|||
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
Họ và tên: Ngày,tháng, năm sinh: Chức vụ, chức danh:
|
QUYẾT ĐỊNH 1966/QĐ-BGDĐT NĂM 2011 VỀ ĐIỀU LỆ GIẢI CẦU LÔNG NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN TOÀN QUỐC LẦN THỨ IV – 2011 DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 1966/QĐ-BGDĐT | Ngày hiệu lực | 11/05/2011 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giáo dục - đào tạo Thể thao Y tế |
Ngày ban hành | 11/05/2011 |
Cơ quan ban hành |
Bộ giáo dục vào đào tạo |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |