QUYẾT ĐỊNH 1998/QĐ-UBND NGÀY 13/09/2022 VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 13/09/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 1998/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 13 tháng 9 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 1năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Bộ luật Bộ Luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đi tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành ngày 11 tháng 01 năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 58/TTr-SCT ngày 19 tháng 8 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Giao thông vận tải – Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Lào Cai; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ Công Thương (báo cáo);
– TT. UBND tỉnh;
– Ủy ban MTTQ t
nh;
– Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
– PCVP1;
– Cổng TTĐT t
nh;
– Lưu VT, TH3, KT1
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Hoàng Quốc Khánh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 1998/QĐ-UBND ngày 13/9/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a. Quy chế này quy định những nguyên tắc, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các sở, ngành thuộc UBND tỉnh Lào Cai; UBND cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện), UBND cấp xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) và Chủ đầu tư dự án thủy điện vừa và nhỏ trong việc thực hiện một số nội dung quy chế này để quản lý các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

b. Những nhiệm vụ khác do một cơ quan, đơn vị thực hiện (như cấp phép khai thác sử dụng nước mặt, cấp phép hoạt động điện lực,…) thì thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh Lào Cai; UBND cấp huyện; UBND cấp xã nơi có dự án; Chủ đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp, quản lý

1. Nội dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, phối hợp.

2. Bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.

4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.

5. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.

Điều 3. Hình thức phối hợp

1. Hình thức lấy ý kiến bằng văn bản

a. Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp trong đó xác định rõ thời gian và những nội dung cần xin ý kiến theo chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan. Tùy theo quy mô của dự án và tính chất công việc xin ý kiến, thời gian tham gia ý kiến của cơ quan phối hợp nghiên cứu có văn bản trả lời tối thiểu 5 (năm) ngày làm việc tính từ thời điểm nhận đủ hồ sơ.

b. Đối với các những nội dung, thủ tục hành chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia thì thực hiện theo quy định hiện hành.

c. Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến, theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật.

d. Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.

2. Hình thức lấy ý kiến tại hội nghị, hội thảo, họp tư vấn

a. Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp; công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự;…

b. Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia ý kiến về nội dung yêu cầu.

c. Trường hợp tại cuộc họp có phát sinh những nội dung mới do các cơ quan khác cung cấp mà người dự họp không quyết định được thì trong thời hạn 03 ngày làm việc sau ngày họp thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì.

d. Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu) và gửi cho các cơ quan phối hợp.

3. Hình thức phối hợp kiểm tra, đánh giá

a. Chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, đánh giá thực địa, cơ quan chủ trì gửi giấy mời cho cơ quan phối hợp tham gia kiểm tra. Trong giấy mời ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung chính kiểm tra và thành phần tham dự.

b. Thủ trưởng cơ quan phối hợp cử lãnh đạo, cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại buổi làm việc. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan phối hợp căn cứ vào nội dung kiểm tra, đánh giá có ý kiến bằng văn bản sau cuộc làm việc liên ngành (thời gian không quá 03 ngày làm việc sau cuộc kiểm tra).

c. Nội dung kiểm tra, đánh giá liên ngành được cơ quan chủ trì lập thành biên bản lưu hồ sơ theo đúng quy định. Kết quả kiểm tra được gửi cho cơ quan phối hợp để theo dõi, tổ chức thực hiện.

Chương II

MỘT SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 4. Một số nội dung phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thủy điện vừa và nhỏ

1. Quản lý pháp luật về Quy hoạch.

2. Quản lý pháp luật về Đầu tư.

3. Quản lý pháp luật về chất lượng công trình.

4. Quản lý pháp luật về đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và dịch vụ môi trường rừng.

5. Quản lý pháp luật về an toàn đập, hồ chứa; phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

6. Quản lý pháp luật về Phòng cháy chữa cháy.

7. Quản lý pháp luật về Lao động, An toàn, vệ sinh lao động.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu quản lý về Quy hoạch, quản lý chất lượng công trình và an toàn đập, hồ chứa thủy điện gồm một số nội dung chủ yếu sau:

1. Tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Thẩm định, báo cáo nghiên cứu khả thi – thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong quá trình thi công đối với công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

4. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ đập đối với dự án thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

5. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện đối với dự án thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

6. Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh đối với công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

7. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phương án tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,

8. Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thẩm định, cấp phép đối với các hoạt động phải cấp phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.

9. Chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án nạo vét lòng hồ thủy điện vừa và nhỏ.

10. Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập thuộc trách nhiệm xây dựng và phê duyệt của UBND tỉnh.

11. Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

12. Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.

13. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và chất lượng công trình thủy điện; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư.

14. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn đập, hồ chứa.

15. Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, quản lý về Đất đai, môi trường, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn gồm một số nội dung sau:

1. Tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định pháp luật.

2. Thẩm định trình UBND tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền thông qua danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

3. Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các công trình thủy điện vào Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định.

4. Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

5. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện có dung tích trên 1 triệu m3 trên địa bàn tỉnh.

6. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập đối với đập thủy điện có phạm vi bảo vệ.

7. Thẩm định, thẩm tra nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện trên địa bàn.

8. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư thủy điện vừa và nhỏ về đất đai; bảo vệ môi trường; thực hiện các quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khí tượng thủy văn.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, quản lý về đầu tư các dự án thủy điện gồm một số nội dung sau:

1. Thẩm định trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấm dứt hoạt động đầu tư dự án.

3. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư đối với dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, quản lý về Lâm nghiệp, phòng chống thiên tai bao gồm một số nội dung sau:

1. Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng để xây dựng công trình thủy điện đối với diện tích rừng của tổ chức.

2. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt phương án trồng rừng thay thế hoặc phương án nộp tiền tiền trồng rừng thay thế đối với các dự án thủy điện vừa và nhỏ có chuyển mục đích sử dụng rừng.

3. Rà soát những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt tại khu vực dự án thủy điện đưa vào Quy hoạch phòng chống thiên tai, kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai hàng năm.

4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế, tiền dịch vụ môi trường rừng của các nhà máy thủy điện. Xử lý vi phạm đối với các nhà máy thủy điện vi phạm quy định pháp luật về trồng rừng thay thế và dịch vụ môi trường rừng.

5. Tiếp nhận, hướng dẫn và xử lý hồ sơ xin miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh trong trường hợp bị ảnh hưởng của thiên tai hỏa hoạn, động đất, bão lũ, lở đất ….theo quy định tại Điều 73, 74, 75 Mục 5, Chương V, Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở thủy điện vừa và nhỏ trên.

6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các quy định pháp luật về phòng chống thiên tai bảo đảm an toàn đập, hồ chứa và vùng hạ du.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải – Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, quản lý về xây dựng, đấu nối đường giao thông, cụ thể:

1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở.

2. Tham gia ý kiến trong công tác thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án thủy điện trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.

3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng.

4. Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình thủy điện.

5. Chủ trì xem xét, tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt vị trí điểm đấu nối đường công vụ, đường phục vụ thi công vào hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và hoàn trả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông trên hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ bị ảnh hưởng trong quá trình đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành theo các quy định hiện hành.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, quản lý về công tác an toàn vệ sinh lao động trong các dự án thủy điện gồm các nội dung sau:

1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về pháp luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các dự án thủy điện vừa và nhỏ theo quy định.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn và quản lý việc tổ chức huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh lao động tại các dự án thủy điện vừa và vừa và nhỏ.

Điều 11. Trách nhiệm của Công An tỉnh

Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý về công tác PCCC, an ninh trật tự tại các dự án thủy điện, cụ thể:

1. Tham gia ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Giao tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho các lực lượng PCCC; định kỳ kiểm tra việc thực hiện công tác PCCC tại các công trình dự án thủy điện.

2. Tham gia ý kiến trong công tác lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, chủ trương đầu tư; các phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, các phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập, các phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đập thủy điện. Giao tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cũng như việc sử dụng các phương tiện, công cụ hỗ trợ theo Nghị định 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ Quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, Thông tư số 46/2014/TT-BCA ngày 16/10/2014 của Bộ Công An Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.

3. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh để nắm tình hình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật đối với các dự án thủy điện vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, xây dựng, vận hành. Kịp thời phát hiện các tồn tại, thiếu sót, vi phạm, tác động ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, tính mạng, tài sản, sức khỏe của người dân, tổ chức để kịp thời tham mưu, xử lý theo đúng quy định pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, quản lý về công tác an ninh quốc phòng tại các dự án thủy điện, cụ thể:

1. Tham gia ý kiến liên quan đến Quốc phòng, an ninh đối với chủ trương đầu tư các dự án, công trình thủy điện; các phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, các phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập; các phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập thủy điện.

2. Hướng dẫn Chủ đầu tư các dự án thủy điện phối hợp với cơ quan Quân sự cấp huyện xây dựng kế hoạch chiến đấu bảo vệ nhà máy và phối hợp với lực lượng Dân quân Tự vệ duy trì các hoạt động theo quy định của Luật Dân quân Tự vệ hiện hành.

Điều 13. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh

Chủ trì đôn đốc việc nộp thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của các thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện đúng, đủ các nghĩa vụ về thuế.

Điều 14. Trách nhiệm của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc ký kết hợp đồng ủy thác, kê khai và thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các đơn vị thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc và tiếp nhận các đơn vị sản xuất thủy điện vừa và nhỏ thực hiện nộp tiền trồng rừng thay thế theo các quy định hiện hành.

2. Phối hợp xử lý vi phạm đối với các thủy điện vừa và nhỏ vi phạm quy định về dịch vụ môi trường rừng và trồng rừng thay thế.

Điều 15. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn huyện gồm một số nội dung sau:

1. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc chấp thuận bản vẽ Tổng mặt bằng đối với dự án công trình thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.

2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các dự án thủy điện vừa và nhỏ đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

4. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong quá trình thi công đối với công trình thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa bàn huyện.

5. Thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn một huyện, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP .

6. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên địa bàn huyện.

7. Rà soát những vị trí xung yếu, có nguy cơ sạt lở, lũ quét tại khu vực dự án thủy điện để đưa vào Kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai hàng năm của huyện.

8. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì

9. Chấp thuận vị trí điểm đấu nối đường công vụ, đường phục vụ thi công vào hệ thống đường huyện, đường đô thị và hoàn trả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông trên hệ thống đường huyện, đường đô thị bị ảnh hưởng trong quá trình đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ thuộc trách nhiệm quản lý của huyện theo các quy định hiện hành.

10. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy điện trên địa bàn, phối hợp với các sở, ngành giám sát quá trình đầu tư, xây dựng, vận hành công trình thủy điện theo quy định hiện hành. Kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền các vướng mắc, tồn tại của các dự án thủy điện trên địa bàn.

11. Chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên theo dõi, giám sát Chủ đầu tư trong việc tuân thủ các cam kết với chính quyền địa phương và Nhân dân khu vực dự án. Báo cáo UBND cấp huyện để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc qua quá trình giám sát.

Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp xã

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn xã gồm một số nội dung sau:

1. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong quá trình thi công đối với thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã.

2. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với thủy điện có đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã.

3. Thực hiện giám sát Chủ đầu tư trong việc duy trì dòng chảy tối thiểu đảm bảo cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân vùng hạ du công trình trong mùa khô.

4. Phối hợp với chủ đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.

5. Thực hiện trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật để quản lý và sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 17. Trách nhiệm của Chủ đầu tư trong việc đầu tư xây dựng, vận hành công trình thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh

1. Thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi việc đầu tư xây dựng và vận hành công trình gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân; bồi thường kịp thời, đầy đủ những thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chấp hành nghiêm chnh các quy định của luật Điện lực, luật Xây dựng, luật Đầu tư, luật Bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước, luật đất đai, Luật thủy lợi, luật Lâm nghiệp, Luật khí tượng thủy văn, Bộ luật Lao động năm 2019, Luật ATVSLĐ năm 2015 và các quy định khác có liên quan trong việc đầu tư xây dựng và vận hành công trình thủy điện.

3. Tuân thủ, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình, phương án đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

4. Trước ngày 15/4 hàng năm, tổ chức rà soát những khu vực, vị trí có nguy cơ sạt lở, xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của công trình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để đưa vào kế hoạch phòng chống thiên tai của UBND các cấp.

5. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan quản lý trong việc cung cấp thông tin, giải quyết, xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình quản lý, đầu tư xây dựng, vận hành công trình thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

6. Chấp hành nghiêm các cam kết với chính quyền địa phương và nhân dân khu vực dự án.

7. Khuyến khích chủ đầu tư có giải pháp, cơ chế hỗ trợ chính quyền địa phương và người dân khu vực dự án để phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng, ổn định đời sống sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân tại khu vực dự án.

8. Phối hợp với cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương sở tại rà soát, đánh giá thiệt hại liên quan đến xả lũ hồ chứa hoặc liên hồ chứa và phối hợp trong công tác khắc phục thiệt hại do xả lũ gây ra.

9. Đối với công tác cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, chủ đầu tư phải rà soát nhu cầu sử dụng nước phía hạ lưu, ưu tiên cấp nước nước cho sinh hoạt và sản xuất.

Chương IV

CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO

Điều 18. Trách nhiệm kiểm tra

1. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tham mưu quản lý, hàng năm, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm đối với các nội dung quản lý và quyết định việc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với chủ đầu tư thủy điện vừa và nhỏ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành đối với các nội dung quản lý thủy điện vừa và nhỏ.

Điều 19. Trách nhiệm giám sát

1. UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên giám sát chủ đầu tư thủy điện vừa và nhỏ trong việc chấp hành quy định của pháp luật trong đầu tư, xây dựng công trình, quản lý vận hành nhà máy, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vi phạm, vướng mắc, tồn tại.

2. UBND cấp xã phối hợp với mặt trận tổ quốc, các đoàn thể cấp xã, ban quản lý bản trực tiếp giám sát chủ đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật, đặc biệt là giám sát việc bảo vệ môi trường, duy trì dòng chảy tối thiểu đảm bảo cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, giám sát việc đảm bảo an toàn cho nhân dân, các công trình hạ tầng vùng dự án.

3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội thực hiện chức năng giám sát cộng đồng theo quy định. Thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, lập kế hoạch giám sát đầu tư cho từng dự án thủy điện. Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 20. Chế độ báo cáo

1. Thủ trưởng các cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (6 tháng một lần chậm nhất là ngày 25 tháng 6 và 25 tháng 12) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác chủ trì, công tác phối hợp trong quản lý thủy điện vừa và nhỏ đồng thời gửi về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.

Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).

2. Chủ đầu tư thủy điện vừa và nhỏ: Định kỳ báo cáo về Sở Công Thương, UBND cấp huyện (qua phòng kinh tế hạ tầng) vào ngày 25 hàng tháng về công tác quản lý, vận hành; công tác thi công xây dựng đối với các dự án đang triển khai thi công; công tác phối hợp với UBND các xã trên địa bàn; việc khắc phục các sai phạm, thiếu sót theo kết luật của các đoàn thanh tra, kiểm tra và các nội dung chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tham mưu quản lý có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quá trình đầu tư, xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư khắc phục các tồn tại hạn chế.

2. Chủ đầu tư dự án thủy điện có các hành vi vi phạm trong quá trình đầu tư, xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền và khắc phục kịp thời theo quy định.

3. Đối với chủ đầu tư cố tình không chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền, không tổ chức khắc phục sai phạm theo quy định, không chấp hành các cam kết với người dân và chính quyền địa phương, sau 03 lần có văn bản đôn đốc nhắc nhở mà chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện, thì các Sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh để xử lý theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị Bộ Công Thương xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Bảo đảm kinh phí

Các sở, ngành, UBND huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác chủ trì, phối hợp sử dụng kế hoạch kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện; Trường hợp phát sinh đột xuất, cơ quan chủ trì lập dự toán gửi Sở Tài Chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến nội dung Quy chế này đến các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND cấp xã có dự án thủy điện và các chủ đầu tư dự án thủy điện trên địa bàn.

2. Căn cứ Chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Sở Công Thương có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

QUYẾT ĐỊNH 1998/QĐ-UBND NGÀY 13/09/2022 VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Số, ký hiệu văn bản 1998/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 13/09/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - môi trường
Ngày ban hành 13/09/2022
Cơ quan ban hành Lào Cai
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản