QUYẾT ĐỊNH 2032/QĐ-UBND NGÀY 07/11/2022 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 07/11/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2032/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 07 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 06/7/2009;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18/6/2020;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Phân loại đô thị;

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Tiêu chuẩn và Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;

Căn cứ Nghị quyết số 32-NQ/CP ngày 14/5/2019 của Chính phủ về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Căn cứ Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt chương trình phát triển đô thị;

Căn cứ Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 15/6/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng;

Trên cơ sở Văn bản số 46/BXD-PTĐT ngày 28/6/2019 của Bộ Xây dựng về việc góp ý Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Thông báo Kết luận số 496-KL/TU ngày 02/11/2022;

Xét Tờ trình số 1935/TTr-SXD ngày 12/9/2022 của Sở Xây dựng về việc đề nghị phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 (kèm Văn bản thẩm định số 123/SXD-HTKT ngày 09/9/2022 của Sở Xây dựng).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên chương trình: Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050:

– Chủ đầu tư: Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng.

– Nguồn vốn: Ngân sách tỉnh.

– Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thái Bình Dương (Địa chỉ: Số 8 Đặng Văn Ngữ, phường Phương Liên, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội).

2. Thành phần hồ sơ:

– Thuyết minh tổng hợp; thuyết minh tóm tắt;

– Bản vẽ: 02 bản A0:

+ Phân loại hệ thống đô thị toàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2035.

+ Sơ đồ xác định vị trí các dự án công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật.

3. Sự cần thiết lập chương trình

– Hệ thống đô thị tỉnh Lâm Đồng phát triển đến nay có sự phân bố tương đối đồng đều, các trung tâm tiểu vùng như thành phố Đà Lạt (phía Bắc Lâm Đồng), thành phố Bảo Lộc (phía Nam Lâm Đồng) phát triển mạnh; các trung tâm chuyên ngành chính trị – hành chính, dịch vụ, thương mại và công nghiệp…cấp huyện đã được hình thành. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa vẫn còn chậm, chưa phát huy được liên kết tiểu vùng, vùng tỉnh; tiềm năng động lực phát triển kinh tế đô thị của tỉnh chưa được phát huy hết; chất lượng đô thị hoá chưa cao, phát triển đô thị theo chiều rộng là chủ yếu, gây lãng phí về đất đai, mức độ tập trung kinh tế còn thấp; quá trình đô thị hoá và phát triển đô thị chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới; chất lượng hạ tầng đô thị chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển dân số và kinh tế khu vực đô thị; còn hạn chế về thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng phó với dịch bệnh quy mô lớn; ô nhiễm môi trường tại các đô thị lớn có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, gây ra nhiều tác động tiêu cực, cục bộ một số nơi xảy ra tình trạng ngập úng; khả năng tiếp cận dịch vụ công và phúc lợi xã hội của người nghèo và lao động di cư tại đô thị còn thấp và nhiều bất cập; năng lực quản lý và công tác quản lý đô thị có nơi còn yếu, chậm được đổi mới.

– Hệ thống hạ tầng cơ sở (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) về cơ bản vẫn còn thiếu và yếu, khu vực đô thị chưa được đầu tư đồng bộ, một số hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện và thu gom, xử lý rác còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu ở các đô thị nhất là các đô thị động lực của tỉnh; công tác phát triển đô thị nhìn chung, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội chung của cả tỉnh.

– Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và một số địa phương, như: huyện Đức Trọng, Di Linh và Lâm Hà hiện nay đang phát triển với tốc độ nhanh, nhưng về quy mô tăng trưởng và chất lượng quản lý đô thị chưa tương xứng với cấp hạng đô thị. Tiến độ lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại thành phố Đà Lạt còn chậm. Tại các trung tâm huyện, tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu chi tiết mới trong phạm vi trung tâm các đô thị; các đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị thực hiện chưa nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.

– Quá trình đô thị hóa đất đai đang diễn ra nhanh hơn đô thị hóa về dân số, tốc độ chuyển đổi sử dụng đất tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số và tạo việc làm, dẫn đến việc giảm mật độ dân số và cản trở tăng năng suất lao động.

Từ thực trạng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Lâm Đông hiện nay và triển khai Nghị quyết số 06-NQ-TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045, chương trình phát triển đô thị Quốc gia, kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030, việc tổ chức lập và thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng là cần thiết nhằm xây dựng danh mục, lộ trình và từng bước đi cụ thể cho cả hệ thống đô thị và cho từng đô thị; xác định danh mục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật kết nối hệ thống các đô thị trên địa bàn tỉnh; đồng thời, cũng là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch đầu tư xây dựng cho 5 năm và từng năm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, không tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Bên cạnh đó Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh là cơ sở để lập chương trình phát triển cho từng đô thị, lập đề án nâng loại đô thị; thành lập đô thị mới, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, kế hoạch triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị.

4. Phạm vi lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng:

4.1. Phạm vi lập Chương trình:

– Qui mô: Trên phạm vi toàn tỉnh Lâm Đồng, tổng diện tích tự nhiên là 9.783,34 km2, bao gồm: thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và 10 huyện (Lạc Dương, Lâm Hà, Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Th, Cát Tiên, Đam Rông). Quy mô dân số năm 2021 khoảng 1.315.380 người.

– Thời gian: Giai đoạn đầu đến năm 2025, các giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.

4.2. Đối tượng nghiên cứu:

– Mạng lưới đô thị, gồm: Các thành phố, thị trấn và các đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.

– Hệ thống kết cấu hạ tầng diện rộng, gồm: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình đầu mối kết nối các đô thị (hệ thống giao thông, các công trình đầu mối về cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, nghĩa trang, khu xử lý chất thải rắn, viễn thông…) và hệ thống hạ tầng xã hội diện rộng cấp vùng tỉnh trở lên (phục vụ toàn tỉnh hoặc vùng liên huyện).

5. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng:

5.1. Quan điểm:

– Phát triển đô thị đi đối với phát triển kinh tế xã hội, gắn với tái cơ cấu kinh tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa của từng địa phương trên cơ sở phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển.

– Phát triển đô thị và kinh tế đô thị trở thành động lực quan trọng tỉnh Lâm Đồng. Hệ thống đô thị phát triển bền vững, năng động theo hướng hình thành các khu dân cư, khu đô thị mới đồng bộ gắn với tiềm năng, thế mạnh từng vùng, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, hướng đến đô thị hiện đại, văn minh, đô thị thông minh, đa dạng về loại hình, có bản sắc đặc trưng từng địa phương và có tính cạnh tranh cao trong vùng và khu vực.

– Hệ thống đô thị phát triển bền vững theo mạng lưới, phân bố hợp lý, phù hợp, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các địa phương; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp với quy mô và dân số ở mức hợp lý theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh; bảo đảm tính kết nối cao giữa các đô thị và nông thôn, giữa các đô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh; phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư giữa các khu vực đô thị và nông thôn; sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển đô thị đảm bảo tính bền vững.

– Chương trình phát triển đô thị tuân thủ Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; đồng thời, Chương trình đến 2025 đánh giá, phát hiện một số khu vực trung tâm xã có yếu tố tạo thị, đang trong quá trình đô thị hóa theo hướng tích cực, đã được đánh giá tiêu chuẩn đô thị so với dự thảo điều chỉnh Nghị Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 để tập trung công tác quy hoạch đô thị, tạo nền tảng pháp lý cũng như công cụ quản lý quy hoạch, đầu tư và phát triển đô thị.

– Chương trình phát triển đô thị giai đoạn đến 2025 là tiền đề phát triển hệ thống đô thị Lâm Đồng theo hướng phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở 15 đô thị hiện hữu về mặt số lượng và chất lượng, phấn đấu phát triển thêm số lượng đô thị, cùng như chất lượng đô thị nhằm hướng đến mục tiêu đến 2045 Lâm Đồng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

– Đảm bảo sử dụng hiệu quả quy đất xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội, kiểm soát chất lượng môi trường, hài hòa giữa bảo tồn bản sắc đặc trưng về quy hoạch, kiến trúc và văn hóa của địa phương. Xây dựng đô thị có điều kiện sống tốt, tăng cường sức cạnh tranh đô thị trong khu vực.

5.2. Mục tiêu:

a) Mục tiêu tổng quát:

– Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hoá, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh kết nối với khu vực và quốc gia; phát triển hệ thống đô thị hài hoà, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương; từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị, phát triển đô thị có tầm nhìn dài hạn; cơ bản hoàn thành xây dựng hệ thống hạ tầng khung của các đô thị và giữa các đô thị, đủ năng lực phục vụ và các công trình giao thông kết nối các đô thị. Đầu tư hạ tầng khung gắn với phát triển đô thị, nông thôn và các khu vực chức năng đặc thù. Chất lượng sống tại đô thị ở mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.

– Đến năm 2025, xây dựng Lâm Đồng cơ bản thành vùng phát triển công nghiệp – nông nghiệp sinh học, du lịch sinh thái, bảo tồn thiên nhiên, nghỉ dưỡng, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trở thành tỉnh khá của cả nước; đến năm 2030, Lâm Đồng trở thành một trung tâm đô thị – công nghiệp dịch vụ hiện đại, trung tâm dịch vụ du lịch chất lượng cao và vùng nông lâm nghiệp hiện đại phát triển cân bằng và bền vững, là tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước, tự cân đối được ngân sách và có điều tiết nộp về ngân sách Trung ương; đến năm 2045, tỉnh Lâm Đồng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

– Huy động đa dạng nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững và giữ gìn, phát huy bản sắc riêng có của từng đô thị.

– Thí điểm và nhân rộng mô hình phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm thúc đẩy chuyển dịch mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và góp phần giảm phát thải khí nhà kính.

– Lồng ghép các chính sách xây dựng đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh trong định hướng quản lý phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, qua đó làm cơ sở đánh giá các chỉ tiêu xây dựng đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, đô thị có khả năng chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, thông minh và bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể:

– Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển, nâng loại đô thị tỉnh Lâm Đồng hàng năm, đến 2025 và giai đoạn 5 năm tiếp theo, phù hợp; cụ thể hóa các quy hoạch liên quan, đảm bảo phát triển của đô thị đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị gắn với Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 (Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

– Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị, hướng tới phấn đấu xây dựng và phát triển đô thị theo Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị đã được định hướng trong Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.

– Dự kiến các xã có yếu tố, định hướng phát triển hình thành đô thị trong tương lai giai đoạn đến 2025; tập trung triển khai công tác quy hoạch, phát triển đô thị và trình cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình phát triển đô thị của Trung ương, của tỉnh làm cơ sở triển khai đảm bảo tính hiệu quả, chặt chẽ khi chuyển từ nông thôn thành đô thị theo đúng tinh thần Nghị quyết so 06-NQ-TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.

– Cụ thể hóa các tiêu chuẩn phát triển đô thị hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị thông minh, bền vững theo từng năm (trong giai đoạn đến 2025) để tổ chức triển khai thực hiện.

6. Nội dung Chương trình phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng:

6.1. Các chỉ tiêu chính:

6.1.1. Về hệ thống đô thị:

a) Giađoạn đến năm 2030:

– Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt trên 54%. Toàn tỉnh dự báo có 19 đô thị (tăng 04 đô thị so với hiện nay)[1].

– Định hướng phát triển đô thị tại những địa bàn vùng đồi núi, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các khu vực có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ, tại các trục hành lang kinh tế trọng điểm (cao tốc Dầu Giây – Liên Khương; các Quốc lộ 20, 27, 27C, 28, 55; các Tỉnh lộ 721, 722, 725) và khu vực hành lang kinh tế dọc cao tốc (cao tốc Liên Khương – Buôn Ma Thuột, Liên Khương – Nha Trang).

– Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt trên 58,8%; tổ chức phân loại đô thị trên cơ sở 19 đô thị của giai đoạn trước[2].

Hệ thống đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030

STT

Tên đô thị

Hiện trạng

Đến 2025

Đến 2030

1

Đà Lạt, thành phố Đà Lạt

I

I

I

2

Bảo Lộc, thành phố Bào Lộc

III

II

II

3

Đức Trọng, huyện Đức Trọng

IV

(TT. Liên Nghĩa)

IV

(đô thị Liên Nghĩa mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại III)

III

4

Di Linh, huyện Di Linh

V

IV

III

5

Madaguôi, huyện Đạ Moai

V

IV

III

6

Đinh Văn, huyện Lâm Hà

V

IV

IV

7

Nam Ban, huyện Lâm Hà

V

V

V

(tiệm cận loại IV)

8

Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm

V

IV

IV

9

Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương

V

V

IV

10

Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh

V

V

IV

11

Cát Tiên, huyện Cát Tiên

V

V

IV

12

Lạc Dương, huyện Lạc Dương

V

V

V

(tiệm cận loại IV)

13

Phước Cát, huyện Cát Tiên

V

V

V

14

Đạ M’Ri, huyện Đạ Hoai

V

V

(Mở rộng)

V

15

Đ’ran, huyện Đơn Dương

V

V

V

16

Hòa Ninh, huyện Di Linh

V

V

17

Lộc An, huyện Bảo Lâm

V

V

18

Bằng Lăng, huyện Đam Rông

V

V

19

Đạ Rsal, huyện Đam Rông

V

V

b) Định hướng đến năm 2035 và tầm nhìn 2050:

– Định hướng đến năm 2035: dự kiến tiếp tục mở rộng diện tích đô thị theo quy hoạch song song với nâng cao chất lượng các đô thị trên cơ sở hệ thống đô thị đã hình thành trong giai đoạn trước,

– Tầm nhìn đến năm 2050: dự kiến cấu trúc lại hệ thống đô thị tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở hệ thống đô thị trong giai đoạn trước theo hướng mở rộng, sát nhập các đô thị vệ tinh vào 02 đô thị là 02 cực tăng trưởng quan trọng của tỉnh (đô thị Đà Lạt và đô thị Bảo Lộc) với mục tiêu: tỷ lệ đô thị hoá thuộc nhóm trung bình cao so với cả nước, hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Theo đó, hệ thống đô thị của tỉnh, gồm: 02 thành phố đạt tiêu chí đô thị loại I (Đà Lạt, Bảo Lộc), 03 đô thị loại II (Di Linh, Đức Trọng, Mađaguôi) là động lực phát triển cho toàn hệ thống đô thị và các đô thị vệ tinh (Đinh Văn, Lộc Thắng, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bằng Lăng, Tân Hà, Phi Liêng) theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, hướng đến Lâm Đồng là thành phố trực thuộc Trung ương trước 2045, cụ thể như sau:

+ Thành phố Đà Lạt là đô thị loại I, cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế Nam Tây Nguyên; là trung tâm hành chính – chính trị, kinh tế – văn hóa, khoa học – kỹ thuật của tỉnh; trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch văn hóa, di sản tầm quốc gia, khu vực và quốc tế; trung tâm nghiên cứu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cấp quốc gia và quốc tế; trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục – đào tạo và chuyển giao công nghệ đa ngành cấp quốc gia; trung tâm bảo tồn rừng cảnh quan và đa dạng sinh học cấp quốc gia; trung tâm văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao và giải trí cấp vùng; có vị trí quan trọng; về quốc phòng và an ninh đối với khu vực Tây Nguyên và cả nước; là đô thị hiện đại, đẳng cấp quốc tế, có đặc thù về khí hậu, cảnh quan tự nhiên, văn hóa lịch sử và di sản kiến trúc theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Thành phố Bảo Lộc là đô thị hạt nhân, kết nối giao thương của vùng tỉnh với vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung bộ phía Nam của tỉnh; là: trung tâm Dịch vụ – Thương mại hỗn hợp; trung tâm Văn hóa thể thao cấp quốc gia; trung tâm nông nghiệp chuyên canh theo hướng công nghệ cao; trung tâm Dịch vụ du lịch cấp vùng và quốc gia; trung tâm y tế và giáo dục – đào tạo cấp vùng; trung tâm nghỉ dường, chăm sóc sức khỏe cấp vùng và quốc gia; trung tâm công nghiệp phụ trợ; chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng; chế biến dược liệu; công nghiệp chế biến sâu sản phẩm từ khai khoáng đảm bảo thành phố Bao Lộc và vùng phụ cận phát triển theo quy hoạch được duyệt.

+ Đô thị theo chức năng tổng hợp, gồm: đô thị Đức Trọng, Di Linh, Đinh Văn, Lộc Thắng, Mađaguôi, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bằng Lăng; trong đó, đô thị Đức Trọng là cửa ngõ giao thương quốc tế của vùng và quốc gia; trung tâm nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế; trung tâm công nghiệp dược, mỹ phẩm cấp vùng; đô thị Di Linh là đô thị trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng, trung chuyển hàng hóa trong tỉnh và vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải Nam Trung bộ; đô thị Mađaguôi là trung tâm động lực kinh tế, xã hội 03 huyện phía Nam của tỉnh Lâm Đồng.

+ Đô thị chuyên ngành, đô thị mới cấp huyện, gồm: đô thị Phước Cát, Đạ R’sal, Hòa Ninh, Lộc An, Đ’ran, Nam Ban.

6.1.2. Về chất lượng đô thị:

a) Chất lượng đô thị đến năm 2025:

– 100% các đô thị hiện có và đô thị mới hoặc khu vực dự kiến hình thành đô thị có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; các đô thị loại I, loại II hoàn thiện 100% tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.

– Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 30 m2/người; tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 95%.

– Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị: đối với đô thị loại I, loại II đạt trên 20%; đối với đô thị loại VI, loại V đạt trên 15%; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt từ 8 m2 trở lên.

– Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị loại I, loại đạt 90 – 100%; tại với đô thị loại VI, loại V đạt trên 70%.

– Thoát nước mặt: Mật độ đường cống thoát nước chính tại các đô thị loại I, loại II đạt 4km/km2 trở lên, tại với đô thị loại VI, loại V đạt trên 3km/km2; giảm dần tình trạng ngập úng tại các đô thị.

– Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đạt khoảng 40% đối với đô thị loại I, loại II; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm.

– Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được thu gom và xử lý đạt trung bình 95%; chất thải khu công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được phân loại tại nguồn đạt 20%.

– Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại loại I, loại II đạt tỷ lệ 95%; trong đó, tỷ lệ đường đô thị được chiếu sáng thông minh đạt 25%. Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối với đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm.

– Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.

– Các đô thị đều có Khu đô thị mới xanh, thông minh; xây dựng Công trình xanh tại các đô thị loại I, loại II.

b) Chất lượng đô thị đến năm 2030:

– 100% các đô thị từ loại I đến loại IV hoàn thiện 100% tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị (bao gồm cả khu vực nội thị và ngoại thị).

– Diện tích sàn nhà ở bình quân trên 32m2/người; tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 95%;

– Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị[3].

– Tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch tại các đô thị đạt trung bình trên 90%.

– Thoát nước mặt: Mật độ đường cống thoát nước chính tại các đô thị loại I, loại II đạt 8 km/km2 trở lên, tại các đô thị còn lại đạt trên 5 km/km2; khắc phục triệt để tình trạng ngập úng tại các đô thị.

– Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đạt khoảng 60% đối với đô thị loại I, loại II, tại các đô thị còn lại đạt từ 30% trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm.

– Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được thu gom và xử lý đạt trung bình 97%; chất thải khu công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được phân loại tại nguồn đạt 30%.

– Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.

– Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Lạt thành đô thị thông minh được công nhận tầm khu vực.

6.2. Danh mục và lộ trình nâng loại các đô thị:

a) Giai đoạn đến 2025:

– Triển khai đầu tư xây dựng theo đô án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc được duyệt, làm cơ sở lập đề án công nhận thành phố Bảo Lộc đạt tiêu chí đô thị loại II.

– Điều chỉnh quy hoạch chung, mở rộng địa giới thị hành chính thị trấn Liên Nghĩa đảm bảo đủ điều kiện để nâng cấp toàn địa bàn huyện Đức Trọng thành đô thị loại IV (hướng tới thành lập thị xã Đức Trọng).

– Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại IV làm cơ sở lập đề án công nhận: thị trấn Di Linh (huyện Di Linh), thị trấn Đinh Văn, thị trấn Mađaguôi (huyện Đạ Huoai) và thị trấn Lộc Thắng (huyện Bảo Lâm).

– Triển khai nâng loại, xem xét công nhận đô thị loại V cho 4 đô thị: Bằng Lăng, Đạ R’sal (huyện Đam Rông) và Hòa Ninh (huyện Di Linh), Lộc An (huyện Bảo Lâm).

– Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng, khắc phục các tiêu chuẩn chưa đạt để xem xét công nhận thị trấn Đạ M’ri (sau sát nhập) đạt đô thị loại V.

Danh mục và lộ trình nâng loại đô thị đến 2025

STT

Tên đô thị

Hiện trạng

Năm

 

 

2022

2023

2024

2025

1

Bảo Lộc, Thành phố Bảo Lộc

III

II

II

2

Đức Trọng, huyện Đức Trọng

IV

(TT. Liên Nghĩa)

IV

IV

(đô thị Liên Nghĩa mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại III)

3

Di Linh, huyện Di Linh

V

IV

4

Mađaguôi, huyện Đạ Hoai

V

IV

5

Đinh Văn, huyện Lâm Hà

V

IV

6

Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm

V

IV

7

Đạ M’Ri, huyện Đạ Huoai

V

V

(Mở rộng)

V

8

Hòa Ninh, huyện Di Linh

V

V

9

Lộc An, huyện Bảo Lâm

V

V

10

Bằng Lăng, huyện Đam Rông

V

V

V

11

Đạ R’sal, huyện Đam Rông

V

V

b) Giai đoạn đến 2030:

– Triển khai nâng loại, đề nghị công nhận đô thị loại III cho đô thị Đức Trọng.

– Lập quy hoạch chung, mở rộng địa giới hành chính thị trấn và đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng các tiêu chí để lập đề án công nhận đô thị loại III: thị trấn Di Linh (huyện Di Linh) và thị trấn Mađaguôi (huyện Đạ Huoai).

– Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng các đô thị Đạ Tẻh, Thạnh Mỹ và Cát Tiên đáp ứng tiêu chí làm cơ sở lập đề án công nhận đô thị loại IV.

6.3. Danh mục dự án hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên đầu tư

6.3.1 Nhóm dự án đầu tư:

a) Nhóm chương trình phát triển hạ tầng khung và công trình đầu mối kết nối hệ thống đô thị:

– Giao thông:

+ Đường cao tốc: đến năm 2030, hoàn thành đồng bộ đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương; triển khai đầu tư tuyến đường cao tốc Liên Khương – Nha Trang, Liên Khương – Buôn Mê Thuột.

+ Quốc lộ: hoàn thành đầu tư nâng cấp mở rộng tuyến quốc lộ 28B, đèo Mimosa và các cầu trên tuyến Quốc lộ 20, đường Trường Sơn Đông; triển khai đầu tư, nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 27, 55, 27C; tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện các tuyển: Quốc lộ 20, Quốc lộ 27 (trong giai đoạn đến 2025 hoàn thành mở rộng đoạn Phi Nôm – cầu K’Rong Nô), Quốc lộ 27C, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, Quốc lộ 55, Quốc lộ 55B và đường Trường Sơn Đông.

+ Đường tỉnh: cải tạo, nâng cấp mở rộng đèo Prenn (thành phố Đà Lạt); hoàn thành nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT.721, ĐT.722, ĐT.725, ĐT.729…

+ Đường đô thị: nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông đô thị theo các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng các tuyến đường tránh quốc lộ qua đô thị, các tuyến đường vành đai đô thị để hạn chế giao thông đối ngoại đi xuyên qua đô thị, đảm bảo an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống đường giao thông đồng bộ với các công trình kỹ thuật hạ tầng khác để hình thành kết cấu hạ tầng đô thị hợp lý và hoàn chỉnh.

+ Giao thông nông thôn: xây dựng và triển khai Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ hoạt động sản xuất, như: đường vào Khu công nghiệp Phú Bình; đường phục vụ khai thác vận chuyển Alumin từ mỏ Tân Rai, huyện Bảo Lâm ra Quốc lộ 20; đường giao thông đi khu di dân tự do trên địa bàn huyện Đam Rông,…

+ Giao thông đường sắt: khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt; đầu tư 6 tuyến đường sắt đô thị Monorail du lịch tại thành phố Đà Lạt với tổng chiều dài 89,63 km.

+ Đường hàng không: nâng cấp cảng hàng không Liên Khương đạt tiêu chuẩn 4E có các hoạt động bay quốc tế.

+ Triển khai đề án nâng cao tỷ lệ vận tải hành khách công cộng trên địa bàn toàn tỉnh và đề án giao thông thông minh tại thành phố Đà Lạt.

+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống các bến xe trong tỉnh; đầu tư các bãi đậu xe: bãi đậu xe đầu đèo Prenn, Đarahoa, bãi đậu xe ngầm tại các công viên, bãi đậu xe Cam Ly, thành phố Đà Lạt.

+ Triển khai hệ thống Logistics tại huyện Đức Trọng.

– Cấp điện: tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 135-KH/TU ngày 28/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng các dự án điện gió, điện mặt trời (thành phố Đà Lạt, các huyện: Đức Trọng, Đơn Dương, Di Linh, Lâm Hà và huyện Đạ Huoai).

– Viễn thông và Internet: hiện đại hoá mạng bưu chính viễn thông theo hướng phát triển viễn thông đa dịch vụ, mở rộng và nâng cấp các tuyến truyền dẫn, hệ thống chuyển mạch, đến năm 2025 phủ sóng thông tin di động đến tất cả các vùng dân cư; đẩy mạnh việc ứng dụng và đưa công nghệ thông tin trở thành động lực và ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của tỉnh; hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu có năng lực tính toán cao, kết nối đồng bộ để phục vụ các hệ thống thông tin của tỉnh, ổn định, dựa trên công nghệ hiện đại và an toàn.

– Tiếp tục triển khai đề án Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh; lựa chọn một số lĩnh vực để xây dựng đô thị thông minh tại các đô thị.

– Quản lý chất thải rắn:

+ Ưu tiên đầu tư các Khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tại các đô thị động lực.

+ Nâng cấp khu xử lý chất thải rắn tại xã Xuân Trường, thành phố Đà Lạt đạt công suất 400 tấn/ngày, nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Đạ Huoai (công suất 150 tấn/ngày); đầu tư các khu xử lý chất thải rắn: thành phố Bảo Lộc (tại xã Đại Lào, công suất 200 tấn/ngày), khu xử lý chất thải rắn Tân Thành, huyện Đức Trọng (công suất 195 tấn/ngày), khu xử lý chất thải rắn tại xã Liên Đầm, huyện Di Linh (công suất khoảng 200 tấn/ngày).

– Nghĩa trang: xây dựng các khu nghĩa trang tập trung dành cho dân cư đô thị thuộc các vùng phát triển đô thị (nghĩa trang tại xã Xuân Trường và tại xã Tà Nung (quy mô 50 ha); xây dựng 03 nghĩa trang sinh thái tại xã Lộc Thanh, khu vực Đại Lào và cải tạo nghĩa trang phường B’Lao, thành phố Bảo Lộc; Công viên nghĩa trang tại Đồi Monkrit, thị trấn Liên Nghĩa và xã Tân Hội, huyện Đức Trọng (quy mô 50 ha); các đô thị khác: sắp xếp các nghĩa trang tùy theo khu vực dân cư có sẵn và đô thị với bán kính phục vụ hợp lý.

– Cấp nước sinh hoạt:

+ Nâng công suất nhà máy nước Đankia 1 và Đankia 2 (thành phố Đà Lạt) theo thiết kế, đồng thời tính toán xây dựng mới hồ chứa nước tại khu vực Bidoup – Núi Bà và khu vực thượng nguồn hồ Đan Kia để bổ sung nguồn nước cho nhà máy nước Đankia; nâng công suất nhà máy nước hồ Nam Phương và xây dựng mới nhà máy nước sử dụng nguồn hồ Lộc Thắng (huyện Bảo Lâm) để cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Bảo Lộc và thị Trấn Lộc Thắng; xây dựng mới nhà máy nước tại hồ Ta Hoét phục vụ đô thị Đức Trọng, nhà máy nước tại hồ KaLa cung cấp nước cho thị trấn Di Linh; nhà máy nước P’ró cung cấp nước cho thị trấn Thạnh Mỹ và thị trấn D’ran.

+ Cải tạo, mở rộng mạng lưới đường ống cấp nước tại các đô thị.

– Thoát nước và xử lý nước thải: đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống thoát nước mưa và xây dựng mới hồ điều hòa tại các đô thị; tiếp tục đầu tư, hoàn thành và đầu tư xây dựng mới các hồ chứa nước trọng điểm: hồ Đông Thanh, hồ Kazam, hồ Ta Hoét; hoàn thành và mở rộng hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt và nâng công suất nhà máy xử lý nước thải đạt công suất 20.000 m3/ngày đêm tại thành phố Đà Lạt; đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị Bảo Lộc, Đức Trọng và Di Linh.

– Phát triển đô thị thông minh: tập trung trên 09 lĩnh vực, bao gồm: Chính quyền số, quy hoạch đô thị, du lịch thông minh, nông nghiệp thông minh, giao thông thông minh, thành phố an toàn, y tế thông minh, giáo dục thông minh và môi trường.

b) Chương trình phát triển hạ tầng xã hội cấp vùng tỉnh:

– Đầu tư hệ thống các khu công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật cấp tỉnh: Khu công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt; dự án công nghệ thông tin tập trung, xã Đạ Sar, Đạ Nhim, huyện Lạc Dương; Khu công nghiệp Phú Hội (giai đoạn 2), Khu công nghiệp Phú Bình, huyện Đức Trọng; Trung tâm công nghệ cao, trung tâm chiếu xạ tại thành phố Bảo Lộc.

– Phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo dạy nghề cấp vùng tỉnh: Làng đại học Quốc tế với diện tích khoảng 500 ha tại huyện Lạc Dương.

– Xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế, xây dựng trường Trung cấp nghề Đức Trọng; dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm hỗ trợ hòa nhập cộng đồng tỉnh Lâm Đồng, nâng cấp trường cao đẳng nghề Đà Lạt.

– Đầu tư nâng cao chất lượng các trường chuyên thành trường chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia. Khuyến khích thu hút đầu tư thành lập các trường phổ thông quốc tế, trường phổ thông tư thục chất lượng cao ngoài công lập.

– Hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương: hình thành các trung tâm kỹ thuật cao tại một số bệnh viện tuyến tỉnh. Đầu tư xây dựng bệnh viện quốc tế theo quy hoạch.

– Hệ thống công trình, thiết chế văn hóa, công trình thể dục – thể thao và không gian công cộng cấp tỉnh và vùng trong tỉnh: xây dựng mới các công trình thiết chế văn hóa tổng hợp đa chức năng, như: khu Văn hóa Thể thao tỉnh; Khu công viên, vườn hoa, không gian công cộng; xây dựng khu thương mại dịch vụ chất lượng cao, vui chơi giải trí, trưng bày triển lãm và hội nghị hội thảo Công viên Trần Quốc Toản, thành phố Đà Lạt; xây dựng các công viên tại các đô thị theo quy hoạch; đầu tư Trung tâm Văn hóa Thể thao tỉnh, Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh, Khu liên hợp thể thao Bảo Lộc, các làng đô thị xanh và du lịch sinh thái rừng.

– Hệ thống công trình thương mại:

+ Hình thành 02 Trung tâm hội chợ triển lãm thương mại (thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc), 01 trung tâm Logistic (thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng); hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp bán lẻ tại các trung tâm đô thị; hình thành các kho bảo quản, lưu trữ nông sản tại huyện Đơn Dương, Lâm Hà, Di Linh và Bảo Lâm.

+ Phát triển hệ thống chợ; trong đó, đầu tư Trung tâm giao dịch hoa tại phường 3, thành phố Đà Lạt; nâng cấp mở rộng, xây dựng mới các chợ.

c) Nhóm dự án xây dựng khu đô thị: cải tạo chỉnh trang đô thị kết hợp đầu tư xây dựng mới:

– Chỉnh trang đô thị Khu trung tâm, các khu dân cư, phát triển các khu đô thị mới tại các đô thị theo định hướng quy hoạch[4].

– Quy hoạch và xây dựng các khu đô thị, cụm dân cư mới tại huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc dọc theo cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc và Bảo Lộc – Liên Khương.

d) Nhóm dự án xây dựng khu du lịch chất lượng cao, xây dựng khu du lịch nghi dưỡng, phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí[5].

đ) Nhóm chương trình phát triển hạ tầng các huyện, thành phố: tập trung đầu tư các dự án xây dựng về hạ tầng kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cấp đô thị.

6.3.2 Danh mục dự án ưu tiên đầu tư: gồm danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng và Phụ lục kèm theo Quyết định này.

6.4. Giải pháp thực hiện chủ yếu:

a) Nhóm giải pháp về quy hoạch:

– Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị, vùng đô thị, nhất là quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát triển đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

– Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung thành phố và các thị trấn, đô thị; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai quy hoạch được duyệt.

-Tập trung nguồn lực cho công tác quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh làm cơ sở định hướng đầu tư phát triển.

– Các địa phương có tác động tích cực do yếu tố đầu tư hạ tầng giao thông, như: thành phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Lâm Hà, Di Linh và vùng phụ cận thành phố Đà Lạt đảm bảo phân loại đất đô thị gắn với quy hoạch đô thị và mục đích sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị được phê duyệt; kiểm soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch và chương trình phát triển đô thị.

– Rà soát quy hoạch đối với các khu vực nông thôn, trung tâm cụm xã có điều kiện hình thành đô thị, tổ chức lập quy hoạch theo định hướng đô thị mới, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung vào hệ thống đô thị của tỉnh, của Quốc gia, cũng như làm cơ sở đầu tư phát triển trong tương lai.

– Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn mới, bảo đảm công khai, minh bạch, dễ tiếp cận thông tin; dữ liệu quy hoạch được công bố, công khai theo quy định.

b) Nhóm giải pháp về phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi khí hậu:

– Lập và triển khai đề án chống ngập úng cục bộ tại các đô thị nhằm ng phó biến đổi khí hậu.

– Thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ; tích hợp hệ thống đo lường, cảm biến, các hệ thống dữ liệu, khai thác hiệu quả các nền tảng và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu tại đô thị; thúc đẩy mô hình quản lý thông minh trong vận hành, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

– Đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hoá các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội; thực hiện tích hợp hệ thống hạ tầng xã hội với các đầu mối giao thông tiện ích tại các đô thị lớn.

c) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư:

– Về huy động vốn ngân sách nhà nước:

+ Chú trọng, phát huy hiệu quả các nguồn vốn từ Trung ương và các cơ chế chính sách ưu đãi đối với vùng miền núi.

+ Quản lý, cân đối hiệu quả thu – chi ngân sách, khai thác tốt các nguồn thu từ đất, xổ số kiến thiết và vốn vay đầu tư phát triển; gắn công tác đầu tư phát triển với các dự án động lực, dự án khu dân cư nhằm tạo nguồn thu sau đầu tư.

+ Có biện pháp phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn từ khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, đặc biệt phát triển đô thị, khu dân cư gắn với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.

– Về huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước:

+ Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI); đồng thời, tranh thủ các nguồn tài trợ (NGO) tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng.

+ Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư phát triển đô thị, đặc biệt đối với các dự án từ nguồn vốn ngoài ngân sách.

+ Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và nhà ở…

d) Nhóm giải pháp về phân bổ nguồn lực phát triển đô thị:

– Ưu tiên tập trung nguồn lực cho các dự án phát triển các đô thị trung tâm, vùng kinh tế động lực làm khâu đột phá, có sức lan tỏa lớn tạo đà phát triển kinh tế – xã hội, kích thích phát triển đô thị từng vùng.

– Đầu tư hạ tầng khung, hạ tầng thiết yếu nhằm thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển đô thị, xã hội hóa là giải pháp chủ yếu để phát triển đô thị.

đ) Nhóm giải pháp về quản lý đô thị và nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh, an toàn và trật tự đô thị:

– Thực hiện phân cấp cho các địa phương trong quản lý đô thị. Nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp; xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh.

– Chủ đầu tư các khu đô thị phải thực hiện việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho người dân, khuyến khích các doanh nghiệp cùng đầu tư.

– Tiếp tục triển khai, thực hiện nghiêm túc, thường xuyên Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 10/8/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 8232/KH-UBND ngày 15/11/2021, Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị, đồng thời hoàn thiện công cụ pháp lý về quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị và khu vực cận đô thị.

e) Nhóm giải pháp phát triển kinh tế khu vực đô thị; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư phát triển đô thị:

– Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển đô thị; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp; đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư; khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực.

– Triển khai các chương trình, đề án tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế khu vực đô thị; khai thác hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch sử, các không gian công cộng trong phát triển kinh tế khu vực đô thị. Đẩy nhanh việc di dời có trật tự các cơ sở sản xuất chế biến, chế tạo, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn cho người dân ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị.

– Tiếp tục có chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị ở các khu kinh tế, các vùng công nghiệp lớn.

– Xây dựng kế hoạch đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả loại hình doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hoá các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội.

g) Nhóm giải pháp phát triển các đô thị có tính động lực:

– Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng và các khu chức năng để phát triển các đô thị động lực; trong đó, tập trung vào hệ thống giao thông kết nối từ các đô thị ra các vùng phụ cận và các công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, xử lý nước thải và chất thải tập trung, …) để tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế – xã hội.

– Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô thị. Phát triển đồng bộ kết nối chặt chẽ giữa các khu vực sản xuất, khu nhà ở, các công trình công cộng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật – dịch vụ, tiện ích khép kín, tạo nên hệ sinh thái bền vững, đẩy mạnh tiềm năng phát triển lâu dài.

6.5. Tổ chức thực hiện:

a) Sở Xây dựng:

– Chủ trì, phối hợp với các S, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung Chương trình.

– Hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị của từng đô thị; đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh định kỳ và đề xuất điều chỉnh Chương trình phù hợp với từng giai đoạn.

– Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện và tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình, rút kinh nghiệm xây dựng Chương trình.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

– Cân đối ngân sách hàng năm đảm bảo chi phí chung của các Sở, ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị; vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình, tổ chức xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế.

– Ch trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

c) Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng bố trí nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị của các Sở, ngành.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị trình cấp thẩm quyền quyết định.

đ) Sở Giao thông Vận tải: tổ chức quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông toàn tỉnh (bao gồm cả Quốc lộ, Tỉnh lộ) gắn kết với hệ thống đô thị trung tâm và các trục giao thông chính đô thị theo quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị được duyệt.

e) Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới hoặc thành lập mới đô thị, trình UBND tỉnh trình Chính phủ quyết định.

g) Các sở, ngành khác có liên quan:

– Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.

– Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của tùng Sở, ban, ngành quản lý; đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.

h) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:

– Chủ động tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị thuộc địa phương quản lý.

– Tổ chức chỉ đạo lập và triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị liên quan đến địa bàn mình quản lý có hiệu quả và đúng kế hoạch. Sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn vốn (đặc biệt là vốn ngân sách tỉnh phân bổ) phục vụ các dự án đầu tư xây dựng và phát triển đô thị.

– Kêu gọi đầu tư khắc phục các tiêu chuẩn còn yếu của đô thị trên địa bàn huyện nhằm thực hiện đúng lộ trình do chương trình phát triển đô thị đề ra đối với các đô thị chưa đủ điều kiện nâng loại.

– Tổ chức hoàn thiện tiêu chí đô thị, lập Đề án công nhận loại đô thị; đề án mở rộng địa giới hành chính hoặc thành lập đô thị mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Chánh Văn phòng LIBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông vận tải, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Bộ Xây dựng:
– TT Tỉnh ủy; TT HDND tỉnh;
– Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
– Như điều 2;
– LĐVP UBND tỉnh;
– Trung tâm Công báo – Tin học;
– Lưu: VT, QH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Trần Văn Hiệp

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ, PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
 HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Đơn vị: tỷ đồng

TT

Tên dự án

Tổng mức đầu tư

Phân kỳ GĐ 2021-2025

Phân kỳ GĐ 2026-2035

Tổng

NSNN

Vay, viện trợ

Khác

Tổng

NSNN

Vay, viện trợ

Khác

NSTW

NSĐP

NSTW

NSĐP

TNG

465.037,7

159.601,4

18.917,3

53.735,0

7.369,4

79.579,7

305.436,2

40.598,8

66.775,4

6.273,3

191.788,8

A

DỰ ÁN CẤP VÙNG, QUỐC GIA

206.943,8

55.546,6

12.971,3

8.300,0

1.170,6

33.104,6

151.3973

26.453,4

19.689,2

1.860,0

103.394,6

1

Đường Cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc 67 km

30.291,0

16.408,0

2.000,0

4.500,0

 

9.908,0

13.883,0

1.700,0

3.800,0

 

8.383,0

2

Đường Cao tốc Liên Khương – Bảo Lộc 73km

25.747,4

13.892,0

1.700,0

3.800,0

 

8.392,0

11.855,4

1.000,0

3.300,0

 

7.555,4

3

Đường Cao tốc Liên Khương – Nha Trang 85km

35.975,7

179,9

 

 

 

179,9

35.795,9

7.159,2

3.579,6

 

25.057,1

4

Đường Cao tốc Liên Khương – Buôn Mê Thuột 115 km

48.673,1

243,4

 

 

 

243,4

48.429,7

9.685,9

4.8433

 

33.900,8

5

Nâng cấp tuyến đường đèo Mimosa và các cầu yếu trên QL,20

292,0

292,0

292,0

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 27

2.298,0

2.298,0

2.298,0

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Nâng cấp QL27C

2.300,0

2.300,0

2.300,0

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 55

534,0

534,0

534,0

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Cải tạo, mở rộng QL28B

1.518,0

1.518,0

1.518,0

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Nối thông tuyến Đông Trường Sơn

1.500,0

500,0

500,0

 

 

 

1.000,0

1.000,0

 

 

 

11

Đường nối vận chuyển Alumin từ Nhân Cơ (Đắk Nông] – Tân Rai [Lâm Đồng]

500,0

500,0

500,0

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Tuyến tránh phía Tây TP. Bảo Lộc phục vụ khai thác bô xít nhôm từ mỏ Tân Rai ra QL.20

1.248,0

1.248,0

624,0

 

 

624,0

 

 

 

 

 

13

Khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt

18.000,0

 

 

 

 

 

18.000,0

4.000,0

4.000,0

 

10.000,0

14

Dự án đầu tư xây dựng trung tâm giao dịch hoa thành phố Đà Lạt

220,0

220,0

42,0

 

62,3

115,7

 

 

 

 

 

15

Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Đà Lạt

230,0

230,0

30,0

 

200,0

0,0

 

 

 

 

 

16

Làng đại học quốc tế tại huyện Lạc Dương

11.000,0

3.3000

0,0

 

0,0

3.300,0

7.700,0

 

 

 

7.700,0

17

Khu du lịch Đan Kia – Đà Lạt

17.950,0

8.200,0

0,0

 

0,0

8.200,0

9.750,0

954,2

 

930,0

7.865,8

18

Khu du lch hồ Tuyền Lâm

8.666,7

3.683,3

633,3

 

908,3

2.141,7

4.983,3

954,2

166,7

930,0

2.932,5

B

DỰ ÁN CẤP TỈNH

128.693,8

52.154,9

5.945,9

12.635,0

3.098,8

30.475,1

76.539,0

14.145,3

18.586,1

1.413,3

42.394,2

I

HẠ TẦNG KỸ THUẬT

61.353,8

25.406,4

3.4963

8.462,1

3.098,8

10.349,1

35.947,5

6.077,3

8.511,6

1.413,3

19.945,2

I,1

GIAO THÔNG

37.429,2

12.888,0

935,3

7.288,4

917,2

3.747,1

24.541,1

5.477,3

7.296,6

593,3

11.173,9

1

Cải tạo, mở rộng, đường đèo Prenn

533,0

533,0

 

533,0

0,0

0,0

 

 

 

 

 

2

Cải tạo, mở rộng, đường tnh 721

480,0

480,0

 

480,0

0,0

0,0

 

 

 

 

 

3

Xây dựng mới đường tỉnh 723 đoạn Đà Lạt – Đạ Cháy

123,0

123,0

 

123,0

0,0

0,0

 

 

 

 

 

4

Xây dựng mới đường tỉnh 725 đoạn Lộc Bắc – Đạ Tẻh

32,0

32,0

 

32,0

 

 

 

 

 

 

 

5

Nâng cấp và làm mới đường tỉnh 722

1.000,0

500,0

 

500,0

 

 

500,0

 

100,0

400,0

 

6

Xây dựng mới đường tỉnh 727 (dự kiến QL27B)

374,7

226,7

45,3

68,0

68,0

45,3

148,0

25,3

46,0

46,0

30,7

7

Cải tạo, mở rộng đường tỉnh 724 (đoạn Lương Sơn – Đại Ninh)

240,0

180,0

 

180,0

 

 

60,0

 

60,0

 

 

8

Cải tạo, mở rộng đường tỉnh 724 (trừ đoạn Lương Sơn – Đại Ninh)

435,0

345,0

 

345,0

 

 

90,0

 

90,0

 

 

9

Cải tạo, mở rộng QL27 (đoạn Phinom qua Eo gió)

350,0

250,0

 

50,0

200,0

 

100,0

 

100,0

 

 

10

Xây dựng mới đường tỉnh 725 (dự kiến nâng thành QL.55)

643,3

476,7

45,3

318,0

34,0

79,3

166,7

 

166,7

 

 

11

Xây dựng mới đường tỉnh 726

1.405,0

1.048,3

102,7

689,0

77,0

179,7

356,7

 

356,7

 

 

12

Đường tnh 728

120,0

120,0

24,0

36,0

18,0

42,0

 

 

 

 

 

13

Nâng cấp đường Quảng Khê – Tân Rai

1.470,0

1.470,0

294,0

241,0

200,0

735,0

 

 

 

 

 

14

Đường vành đai thành phố Đà Lạt

1.396,7

998,7

83,3

716,4

59,7

139,3

398,0

 

398,0

 

 

15

Đường vành đai phía Nam thành phố Bảo Lộc

1.442,0

1.030,0

824

741,6

61,8

144,2

4120

 

412,0

 

 

16

Đường vành đai phía Bắc thành phố Bảo Lộc

134,3

134,3

31,6

47,4

23,7

31,6

 

 

 

 

 

17

Đường vành đai quốc lộ 27, đoạn qua TT Thạnh Mỹ

450,0

450,0

0,0

450,0

0,0

0,0

 

 

 

 

 

18

Đường vành đai thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai

196,0

196,0

 

196,0

 

 

 

 

 

 

 

19

Nâng cấp, mở rộng đèo Prenn, thành phố Đà Lạt

450,0

450,0

 

450,0

 

 

 

 

 

 

 

20

Đường Đan Kia và cầu Phước Thành, thành phố Đà Lạt

60,0

60,0

 

60,0

 

 

 

 

 

 

 

21

Đường nối từ đường Lữ Gia xuống thượng lưu hồ Xuân Hương, thành phố Đà Lạt

138,0

138,0

 

138,0

 

 

 

 

 

 

 

22

Đường tránh phía nam thị trấn Thạnh Mỹ (giai đoạn 2)

400,0

400,0

 

400,0

 

 

 

 

 

 

 

23

Đường ĐH 3 (Hồ Xuân Hương – Tân Phú – Tân Thành – Pongour – QL 20)

110,0

110,0

110,0

 

 

 

 

 

 

 

 

24

Đường gom cao tốc Liên Khương – Prenn

60,0

60,0

 

60,0

 

 

 

 

 

 

 

25

Đường từ xã Phi Tô, huyện Lâm Hà đi xã Lát, huyện Lạc Dương

214,0

214,0

 

214,0

 

 

 

 

 

 

 

26

Dự án đường tỉnh 729 – giai đoạn 1

1.053,1

583,3

116,7

175,0

175,0

116,7

469,8

77,0

147,3

147,3

98,2

27

Đường sắt đô thị (Ga Đà Lạt – sân bay Liên Khương; Ga Đà Lạt – Hồ Tuyền Lâm)

21.500,0

 

 

 

 

 

21.500,0

5.375,0

5.375,0

 

10.750,0

28

Bãi đậu xe đầu đèo Prenn

728,0

728,0

 

 

 

728,0

 

 

 

 

 

29

Bãi đậu xe khu vực ngã ba Đarahoa

561,0

561,0

 

 

 

561,0

 

 

 

 

 

30

Bến xe trung tâm huyện Đức Trọng, cát Tiên, Lạc Dương, Đam Rông

500,0

500,0

 

 

 

500,0

 

 

 

 

 

31

Bến xe trung tâm các huyện còn lại

500,0

250,0

 

 

 

250,0

250,0

 

 

 

250,0

32

Bến xe trung tâm cụm xã Phi Liêng, Đạ Rsal, Đạ Long (Đam Rông)

150,0

150,0

 

 

 

150,0

 

 

 

 

 

33

91 trạm dừng, nhà chờ phục vụ vận tải hành khách công cộng

180,0

90,0

 

45,0

 

45,0

90,0

 

45,0

 

45,0

I.2

CP NƯỚC

4.151,0

2.701,0

1.971,0

260,0

200,0

270,0

1.450,0

0,0

465,0

420,0

565,0

1

Nâng công suất và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Bảo Lộc

400,0

400,0

 

80,0

200,0

120,0

 

 

 

 

 

2

Nâng công suất và mở rộng hệ thống cấp nước huyện Đức Trọng, thị trấn Di Linh huyện Di Linh

200,0

100,0

 

20,0

 

80,0

100,0

 

20,0

 

80,0

3

Nâng công suất và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Đà Lạt

300,0

 

 

 

 

 

300,0

 

60,0

 

240,0

4

Nạo vét phía thượng nguồn lòng hồ Đan Kia, huyện Lạc Dương

130,0

130,0

 

130,0

 

 

 

 

 

 

 

5

Nhà máy cấp nước hồ Ta Hoét, huyện Đức Trọng

150,0

 

 

 

 

 

150,0

 

45,0

 

105,0

6

Nâng cấp nhà máy cấp nước các huyện

300,0

100,0

 

30,0

 

70,0

200,0

 

60,0

 

140,0

7

H Đông Thanh (Lâm Hà)

494,0

494,0

494,0

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Hồ Kazam (Đơn Dương)

496,0

496,0

496,0

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Hồ Ta Hoét (Đức Trng);

981,0

981,0

981,0

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Xây dựng hồ chứa nước Bidoup, thành phố Đà Lạt

700,0

 

 

 

 

 

700,0

 

280,0

420,0

 

I.3

CẤP ĐIN

9.750,0

4.300,0

0,0

0,0

0,0

4.300,0

5.450,0

0,0

0,0

0,0

5.450,0

1

Nhà máy điện gió Xuân Trường 1, Đà Lạt

1.800,0

800,0

 

 

 

800,0

1.000,0

 

 

 

1.000,0

2

Nhà máy điện gió Xuân Trường 2, Đà Lạt

1.900,0

900,0

 

 

 

900,0

1.000,0

 

 

 

1.000,0

3

Nhà máy điện gió Đức Trọng

1.800,0

800,0

 

 

 

800,0

1.000,0

 

 

 

1.000,0

4

Nhà máy điện mặt trời Đắk Nông thượng

1.000,0

500,0

 

 

 

500,0

500,0

 

 

 

500,0

5

Nhà máy điện mặt trời cụm công nghiệp Đạ Hoai

750,0

300,0

 

 

 

300,0

450,0

 

 

 

450,0

6

Nhà máy điện mặt trời Đồng Nai 2

2.500,0

1.000,0

 

 

 

1.000,0

1.500,0

 

 

 

1.500,0

I.4

MÔI TRƯỜNG

8.822,0

5.072,0

590,0

900,4

1.981,6

1.600,0

3.750,0

600,0

750,0

400,0

2.000,0

1

Dự án xây dựng Hồ sinh học Suối Tía khu du lịch hồ Tuyền Lâm

90,0

90,0

90,0

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Dự án Công viên bảo tồn động vật hoang dã Tây Nguyên

300,0

300,0

300,0

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Mở rộng hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm TP. Đà Lt

750,0

750,0

 

150,0

600,0

 

 

 

 

 

 

4

Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm TP. Bảo Lc

452,0

452,0

 

90,4

361,6

 

 

 

 

 

 

5

Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm huyện Đức Trọng

450,0

450,0

 

90,0

360,0

 

 

 

 

 

 

6

Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu Trung tâm thị trấn Di Linh

200,0

200,0

 

40,0

160,0

 

 

 

 

 

 

7

Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu vực Đan Kia – Suối Vàng, huyện Lạ Dương

80,0

80,0

 

80,0

 

 

 

 

 

 

 

8

Các dự án cải tạo môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu

3.000,0

1.000,0

200,0

100,0

500,0

200,0

2.000,0

600,0

400,0

400,0

600,0

9

Nhà máy xử lý CTR cấp vùng huyện

3.500,0

1.750,0

 

350,0

 

1.400,0

1.750,0

 

350,0

 

1.400,0

I.5

NGHĨA TRANG

1.201,7

445,3

0,0

133

0,0

432,0

756,3

0,0

0,0

0,0

756,3

1

Nghĩa trang phía Tây Nam TP. Đà Lạt, tại xã Tà Nung (quy mô 50ha)

299,3

152,3

 

 

 

152,3

147,0

 

 

 

147,0

2

Xây dựng mới nghĩa trang sinh thái Lộc Thanh, thành phố Bảo Lộc

142,7

72,7

 

6,7

 

66,0

70,0

 

 

 

70,0

3

Xây dựng mới nghĩa trang sinh thái khu vực Đại Lào, thành phố Bảo Lộc

259,7

120,3

 

6,7

 

113,7

139,3

 

 

 

139,3

4

Công viên nghĩa trang sinh thái tại các huyện

500,0

100,0

 

 

 

100,0

400,0

 

 

 

400,0

II

H TNG XÃ HỘI

18.864,0

9.929,0

764,6

2.027,9

0.0

7.136,5

8.935,0

653,0

1.399,5

0,0

6.882,5

1

Dự án tôn tu bổ tôn tạo di tích trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt

150,0

150,0

150,0

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Công viên Bà Huyện Thanh Quan, thành phố Đà Lạt

350,0

350,0

 

 

 

350,0

 

 

 

 

 

3

Khu Trung tâm Hòa Bình – thành phố Đà Lạt

6.000,0

2.000,0

 

400,0

 

1.600,0

4.000,0

 

800,0

 

3.200,0

4

Các hạng mục còn lại tại Trung tâm văn hóa – thể thao tỉnh

300,0

300,0

 

300,0

 

 

 

 

 

 

 

5

Trung tâm hành chính thành phố Đà Lạt

160,0

160,0

 

160,0

 

 

 

 

 

 

 

6

Công viên Yersin, thành phố Đà Lạt (gđ 3)

170,0

170,0

 

170,0

 

 

 

 

 

 

 

7

Khu liên hợp thể thao Bảo Lộc (Trung tâm thể dục – thể thao cấp vùng)

1.200,0

600,0

400,0

200,0

 

 

600,0

400,0

200,0

 

 

8

Trung tâm hỗ trợ hòa nhập cộng đồng tỉnh Lâm Đồng

320,0

300,0

 

20,0

 

280,0

20,0

 

20,0

 

 

9

Nâng cấp và chuẩn hóa trường học; các trường học phổ thông, chuyên nghiệp và dạy nghề

523,0

173,0

34,6

51,9

 

86,5

350,0

70,0

105,0

 

175,0

10

Đầu tư xây dựng Khu du lịch hồ Prenn

815,0

400,0

80,0

120,0

 

200,0

415,0

83,0

124,5

 

207,5

11

Đầu tư xây dựng Khu du lịch hồ Đại Ninh

1.000,0

500,0

100,0

150,0

 

250,0

500,0

100,0

150,0

 

250,0

12

Xây dựng tuyến cáp treo ĐanKia- thị trấn Lạc Dương đến núi LangBiang

400,0

200,0

 

 

 

200,0

200,0

 

 

 

200,0

13

Bệnh viện quốc tế Bảo Lộc

900,0

700,0

 

 

 

700,0

200,0

 

 

 

200,0

14

Bệnh viện quốc tế Đơn Dương

500,0

400,0

 

 

 

400,0

100,0

 

 

 

100,0

15

Dự án khu du lịch núi Sapung

4.700,0

2.350,0

 

 

 

2.350,0

2.350,0

 

 

 

2.350,0

16

Bệnh viện đa khoa và khu nghỉ dưỡng cao cấp, huyện Di Linh

320,0

320,0

 

 

 

320,0

 

 

 

 

 

17

Trung tâm văn hóa nghệ thuật Lâm Đồng

130,0

130,0

 

130,0

 

 

 

 

 

 

 

18

Cải tạo Đài truyền hình Lâm Đồng

200,0

200,0

 

200,0

 

 

 

 

 

 

 

19

Trung tâm VHTTTT huyện Đạ Huoai

76,0

76,0

 

76,0

 

 

 

 

 

 

 

20

Trung tâm VHTT huyện Cát Tiên

50,0

50,0

 

50,0

 

 

 

 

 

 

 

21

Trung tâm thương mại huyện Cát Tiên

50,0

50,0

 

 

 

50,0

 

 

 

 

 

22

Trung tâm logistic Tp. Bảo Lc

250,0

200,0

 

 

 

200,0

50,0

 

 

 

50,0

23

Trung tâm thương mại bán buôn hàng vật tư sản xuất tại huyện Đức Trọng

300,0

150,0

 

 

 

150,0

150,0

 

 

 

150,0

III.5

DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ, KHU CÔNG NGHIỆP

48.476,0

16.819,5

1.685,0

2.145,0

0,0

12.989,5

31.656,5

7.415,0

8.675,0

0,0

15.566,5

1

CSHT Làng đô thị xanh Xuân Thọ, Đà Lạt

6.000,0

2.000,0

400,0

600,0

 

1.000,0

4.000,0

800,0

1.200,0

 

2.000,0

2

CSHT đô thị Phi Nôm – Thạnh Mỹ

10.000,0

2.000,0

400,0

600,0

 

1.000,0

8.000,0

1.600,0

2.400,0

 

4.000,0

3

Khu dân cư – tái định cư đường Cao Bá Quát, TP. Đà Lạt

724,0

724,0

 

 

 

724,0

 

 

 

 

 

4

Khu dân cư 5B, TP. Đà Lạt

1.530,0

1.530,0

 

 

 

1.530,0

 

 

 

 

 

5

Khu dân cư số 3, thành phố Đà Lạt

2.826,0

1.413,0

 

 

 

1.413,0

1.413,0

 

 

 

1.413,0

6

Khu dân cư Nguyên Tử Lực – Trần Anh Tông [khu QH mở rộng], TP. Đà Lt

370,0

185,0

 

 

 

185,0

185,0

 

 

 

185,0

7

Khu dân cư Le Coeur de Dalat phường 11, Tp. Đà Lạt

2.168,0

500,0

 

 

 

500,0

1.668,0

 

 

 

1.668,0

8

Khu dân cư Hồ Tây, huyện Di Linh

295,0

147,5

 

 

 

147,5

147,5

 

 

 

147,5

9

Khu dân cư hồ Đông, huyện Di Linh

320,0

160,0

 

 

 

160,0

160,0

 

 

 

160,0

10

Khu dân cư tại cánh đồng trung tâm thị trấn Di Linh, huyện Di Linh

500,0

200,0

 

 

 

200,0

300,0

 

 

 

300,0

11

Khu dân cư Hòa Ninh, huyện Di Linh

200,0

200,0

 

 

 

200,0

 

 

 

 

 

12

Khu dân cư đường Tô Hiến Thành, Bảo Lộc

400,0

280,0

 

 

 

280,0

120,0

 

 

 

120.0

13

Khu dân cư đường Nguyễn Tri Phương, Bảo Lộc

360,0

180,0

 

 

 

180,0

180,0

 

 

 

180,0

14

Khu dân cư phường Lộc Phát, thành phố Bảo Lộc

376,0

100,0

 

 

 

100,0

276,0

 

 

 

276,0

15

Dự án khu dân cư Trung tâm xã Lộc Thanh, Tp.Bảo Lộc

376,0

100,0

 

 

 

100,0

276,0

 

 

 

276,0

16

Dự án khu dân cư Trung tâm xã Lộc Nga,Lộc Thanh Tp.Bảo Lộc

400,0

100,0

 

 

 

100,0

300,0

 

 

 

300,0

17

Các khu dân cư và khu chức năng đô thị thuộc quy hoạch phân khu xây dựng đường vành đai phía Nam, Tp.Bảo Lộc

3.200,0

1.600,0

 

 

 

1.600,0

1.600,0

 

 

 

1.600,0

18

Khu nhà ở công nhân khu công nghiệp Lộc Sơn, Tp.Bảo Lộc

700,0

350,0

 

 

 

350,0

350,0

 

 

 

350,0

19

Nhà ở công nhân và các dịch vụ tiện ích khu CN Phú Hội, huyện Đức Trọng

400,0

200,0

 

60,0

 

140,0

200,0

 

60,0

 

140,0

20

Khu đô thị và dịch vụ du lịch hồ số 7 huyện Lạc Dương

120,0

84,0

 

 

 

84,0

36,0

 

 

 

36,0

21

Khu đô thị và dịch vụ du lịch hồ số 7 huyện Lạc Dương

650,0

195,0

 

 

 

195,0

455,0

 

 

 

455,0

22

Khu dân cư phía đông thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà

150,0

45,0

 

 

 

45,0

105,0

 

 

 

105,0

23

Khu dân cư khu phố 3A, thị trấn Đạ Tẻh

280,0

196,0

 

 

 

196,0

84,0

 

 

 

84,0

24

Khu công nghiệp Phú Hội giai đoạn 2, huyện Đức Trọng

700,0

200,0

 

 

 

200,0

500,0

 

0,0

 

500,0

25

Khu dân cư kế cận Khu công nghiệp Phú Bình, huyện Đức Trọng

1.071,0

700,0

 

 

 

700,0

371,0

 

 

 

371,0

26

Khu dân cư Km 270 – N’thôn Hạ, huyện Đức Trọng

560,0

560,0

 

 

 

560,0

 

 

 

 

 

27

Khu đô thị mới Nam sông Đa Nhim, huyện Đức Trọng

1.800,0

900,0

 

 

 

900,0

900,0

 

 

 

900,0

28

Khu dịch vụ, thương mại Nam Sơn, huyện Đức Trọng

200,0

200,0

 

 

 

200,0

 

 

 

 

 

29

Khu đô thị Liên Khương – Prenn, huyện Đức Trọng (3.000 ha)

7.000,0

1.050,0

525,0

525,0

 

 

5.950,0

2.975,0

2.975,0

 

 

30

Khu đô thị đô thị phía đông thành phố Đà Lạt (530 ha)

1.200,0

180,0

90,0

90,0

 

 

1.020,0

510,0

510,0

 

 

31

Khu dân cư đồi Robin (72 ha)

300,0

45,0

22,5

22,5

 

 

255,0

127,5

127,5

 

 

32

Khu quy hoạch thôn 14, xã ĐamBri, thành phố Bảo Lộc (khoảng 108 ha)

350,0

52,5

26,3

26,3

 

 

297,5

148,8

148,8

 

 

33

Khu đô thị mở rộng Nam sông Đa Nhim, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (220 ha)

700,0

105,0

52,5

52,5

 

 

595,0

297,5

297,5

 

 

34

Khu quy hoạch dọc cao tốc Liên Khương – Prenn thuộc địa bàn xã Hiệp An, huyện Đức Trọng (360 ha)

1.000,0

150,0

75,0

75,0

 

 

850,0

425,0

425,0

 

 

35

Khu dân cư mới Cam Ly trên khu vực bãi chôn lấp rác Cam Lv – thành phố Đà Lạt (45 ha)

500,0

75,0

37,5

37,5

 

 

425,0

212,5

212,5

 

 

36

Khu đô thị mới phía bắc của Khu đô thị Nam sông Đa Nhim, thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng (90 ha)

350,0

52,5

26,3

26,3

 

 

297,5

148,8

148,8

 

 

37

Khu đô thị du lịch Thiên đường Mắc-ca tại thành phố Bảo Lộc (187 ha)

400,0

60,0

30,0

30,0

 

 

340,0

170,0

170,0

 

 

 

Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

300,0

45,0

22,5

22,5

 

 

255,0

127,5

127,5

 

 

III.6

DỰ ÁN KHÁC

4.515,0

1.382,8

100,0

652,5

0,0

630,3

3.132,3

200,0

1.441,5

0,0

1.490,8

1

Xây dựng Đà Lạt thành thành phố thông minh

1.762,0

440,5

 

237,0

 

203,5

1.321,5

 

711,0

 

610,5

2

Xây dựng đô thị thông minh tại các đô thị khác

881,0

220,3

 

118,5

 

101,8

660,8

 

355,5

 

305,3

3

Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

72,0

72,0

 

72,0

 

 

 

 

 

 

 

4

CSHT cụm công nghiệp Cát Tiên

300,0

150,0

 

75,0

 

75,0

150,0

 

75,0

 

75,0

5

Khu công nghiệp Phú Bình, huyện Đức Trọng

1.500,0

500,0

100,0

150,0

 

250,0

1.000,0

200,0

300,0

 

500,0

C

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

129.400,0

51.900,0

0.0

32.800,0

3.100,0

16.000,0

77.500,0

0,0

28.500,0

3.000,0

46.000,0

1

Thành phố Đà Lt

15.500,0

4.500,0

 

1.500,0

1.000,0

2.000,0

11.000,0

 

3.000,0

 

8.000,0

2

Thành phố Bảo Lộc

18.300,0

8.300,0

 

6.300,0

500,0

1.500,0

10.000,0

 

5.000,0

 

5.000,0

3

Huyn Đức Trng

16.700,0

6.700,0

 

2.700,0

1.000,0

3.000,0

10.000,0

 

5.000,0

 

5.000,0

4

Huyện Đơn Dương

11.200,0

4.200,0

 

2.900,0

300,0

1.000,0

7.000,0

 

3.000,0

 

4.000,0

5

Huyện Di Linh

7.000,0

3.000,0

 

2.300,0

200,0

500,0

4.000,0

 

2.000,0

 

2.000,0

6

Huyn Lâm Hà

7.900,0

3.400,0

 

1.900,0

0,0

1.500,0

4.500,0

 

1.500,0

 

3.000,0

7

Huyn Lc Dương

5.100,0

2.100,0

 

1.500,0

100,0

500,0

3.000,0

 

1.000,0

 

2.000,0

8

HuyĐam Rông

8.400,0

2.400,0

 

1.400,0

0,0

1.000,0

6.000,0

 

2.000,0

 

4.000,0

9

Huyn Bảo Lâm

7.100,0

4.100,0

 

3.600,0

0,0

500,0

3.000,0

 

1.000,0

 

2.000,0

10

Huyn Đ Huoai

5.500,0

2.500,0

 

2.000,0

0,0

500,0

3.000,0

 

1.000,0

 

2.000,0

11

Huyn Đạ Tẻh

6.100,0

3.100,0

 

2.600,0

0,0

500,0

3.000,0

 

1.000,0

 

2.000,0

12

Huyn Cát Tiên

5.600,0

2.600,0

 

2.100,0

0,0

500,0

3.000,0

 

1.000,0

 

2.000,0

 

Nâng cấp đô thị và phát triển đô thị mới

15.000,0

5.000,0

 

2.000,0

 

3.000,0

10.000,0

 

2.000,0

3.000,0

5.000,0

D

THEO NGÀNH, LĨNH VỰC (XD, GTVT, QPAN, VH, TDTT, KHCN, QLNN,…)

155.000,0

55.000,0

 

40.000,0

5.000,0

10.000,0

100.000,0

 

50.000,0

 

50.000,0

E

Ngoài các công trình, dự án nêu trên, một số dự án đầu tư phát triển đô thị cần thiết khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng dự kiến kêu gọi xã hội hóa đầu tư (cụ thể danh mục các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

 


[1] Bao gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Đà Lạt); 01 đô thị loại II (thành phố Bo Lộc); 05 đô thị loại IV (Đức Trọng, Di Linh, Đinh Văn, Lộc Thắng, Mađaguôi), trong đó phát triển đô thị Đức Trọng – thị trấn Liên Nghĩa mở rộng tiệm cận với đô thị loại II(vùng lõi đô thị đạt tiêu chí đô thị loại III) và 12 đô thị loại V (Thạnh Mỹ, Nam Ban, Đ’Ran, Hòa Ninh, Lạc Dương, Bằng Lăng, Đạ Rsal, Lộc An, Đạ M’Ri, Cát Tiên, Phước Cát, Đạ Th), trong đó phát triển thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương và thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh tiệm cận với đô thị loại IV. Phát triển các xã Tân Lâm (huyện Di Linh), Lộc Thành (huyện Bảo Lâm) và cụm 3 xã Tân Văn, Tân Hà, Hoài Đức (huyện Lâm Hà) tiệm cận tiêu chí đô thị loại V; định hướng quy hoạch phát triển các xã Đạ Sar (huyện Lạc Dương), Phi Liêng (huyện Đam Rông) và Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) theo hướng đáp ứng tiêu chí đô thị loại V.

[2] Bao gồm: 01 đô thị loại 1 (thành phố Đà Lạt); 01 đô thị loại II (thành phố Bảo Lộc); 03 đô thị loại III (đô thị Đức Trọng, Di Linh, Mađaguôi); 05 đô thị loại IV (Đạ Tẻh, Đinh Văn, Lộc Thắng, Thạnh Mỹ, Cát Tiên) và 09 đô thị loại V (Nam Ban, D’Ran, Hòa Ninh, Lạc Dương, Bằng Lăng, Dạ Rsal, Lộc An, Đạ M’ri, Phước Cát), trong đó phát triển thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương và thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà tiệm cận với đô thị loại IV; Phấn đấu công nhận thêm 03 đô thị loại V mới gồm: Tân Lâm (huyện Di Linh), Lộc Thành (huyện Bảo Lâm) và cụm 3 xã Tân Văn, Tân Hà, Hoài Đức (huyện Lâm Hà). Đầu tư phát triển 03 xã Đạ Sar (huyện Lạc Dương), Phi Liêng (huyện Đam Rông) và Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) theo quy hoạch đạt tiêu chí đô thị loại V.

[3] Đối với đô thị loại I, loại II đạt trên 25%; đối với các đô thị còn lại đạt trên 20 %; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt từ 10 m2 trở lên.

[4] – Thành phố Đà Lạt: Các Khu dân cư; đầu tư cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị tại khu vực đồi Rôbin, Khu đô thị đường Nguyễn Hoàng và hồ Vạn Kiếp; dự án nhà ở xã hội đường Nguyên Tử Lực, Khu dân cư – tái định cư Prenn, thành phố Đà Lạt, Khu dân cư mới Cam Ly, Phường 5, Khu dân cư – tái định cư đường Cao Bá Quát, thành phố Đà Lạt….

– Thành phố Bảo Lộc: Khu dân cư N2 thuộc Khu trung tâm mở rộng thành phố Bảo Lộc, dự án khu đô thị du lịch thiên đường Mắc Ca, thành phố Bảo Lộc, Khu dân cư tổ 14, phường Lộc Phát, dự án Khu đô thị mới ĐamB’ri, dự án Khu dân cư mở rộng phường Lộc Tiến, dự án Khu dân cư Trung tâm xã Lộc Châu, dự án Khu dân cư trung tâm xã Lộc Nga, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư dọc đường Tô Hiến Thành (phân khu số 2), Khu dân cư Nguyễn Tri Phương (giai đoạn 1), các khu dân cư và khu chức năng đô thị thuộc quy hoạch đường vành đai phía Nam, thành phố Bảo Lộc,…

– Huyện Đức Trọng: Khu đô thị mới Nam sông Đa Nhim, Khu đô thị Liên Khương – Prenn, Khu dân cư Km 270 – N’thôn Hạ; Khu dân cư kế cận Khu công nghiệp Phú Bình; Khu đô thị mới phía Bắc dự án Nam sông Đa Nhim (khu 1, khu 2 và khu 3), huyện Đức Trọng,…

– Huyện Di Linh: Khu dân cư hồ Tây, thị trấn Di Linh, Khu dân cư Hòa Ninh, Khu dân cư thôn Đăng Rách kết hợp sản xuất nông nghiệp cao, du lịch canh nông, Khu đô thị mới, thương mại, dịch vụ, du lịch tổng hợp, thị trấn Di Linh, Khu dân cư, dô thị thương mại – dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao tại Tổ dân phố 20, thị trấn Di Linh,…

– Các địa phương khác: Khu dân cư dọc tuyến đường Đinh Văn – Đạ Đờn, dự án mở rộng Khu đô thị mới thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà, dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư xã Phi Liêng, dự án xây dựng khu dân cư xã Đạ Rsal, huyện Đam Rông,…

[5] Đầu tư xây dựng, khai thác tối đa lợi tiềm năng, lợi thế về du lịch: Khu du lịch Hồ Prenn; Khu du lịch Đankia – Suối Vàng; Khu du lịch tại phân khu chức năng số 3-0 thuộc Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm; Khu du lịch Hồ Đại Ninh, huyện Đức Trọng; Khu du lịch núi Sa Pung, thành phố Bảo Lộc; Khu du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ giải trí hồ Nam Phương I và hồ Nam Phương II, thành phố Bảo Lộc; dự án khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng dưới tán rừng tại thôn 12, xã ĐamB’ri, thành phố Bảo Lộc; dự án hồ thủy lợi kết hợp du lịch sinh thái hồ B’Lao Sêrê, thành phố Bảo Lộc; Khu du lịch sinh thái rừng, nghỉ dưỡng hồ Kala và núi BrahYang, huyện Di Linh; Khu du lịch hồ Đạ Khai, xã Đạ Nhim, huyện Lạc Dương; Khu du lịch Ấp Lát, xã Đạ Sar, huyện Lạc Dương; Khu du lịch sinh thái Long Lanh, xã Đạ Chais, huyện Lạc Dương; Khu Du lịch thác 7 tầng Liêng Tràng tại xã Dưng K’nớ, huyện Lạc Dương. Dự án Khu du lịch sinh thái thác Bảy Tầng, huyện Đam Rông,…

QUYẾT ĐỊNH 2032/QĐ-UBND NGÀY 07/11/2022 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Số, ký hiệu văn bản 2032/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 07/11/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực xây dựng - đô thi
Ngày ban hành 07/11/2022
Cơ quan ban hành Lâm Đồng
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản