QUYẾT ĐỊNH 2220/QĐ-UBND NGÀY 22/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2022-2026”

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 22/11/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2220/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2022 – 2026”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2019;

Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo việc làm bền vững, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức sống cho công nhân lao động;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Quyết định số 529-QĐ/TU ngày 11/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị;

Theo đề nghị của Liên đoàn Lao động tỉnh tại Tờ trình số 23/TTr-LĐLĐ ngày 07/11/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022 – 2026”(có Đề án kèm Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Vũ Chí Giang

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022 – 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng Bắc Bộ, Vĩnh Phúc được tái lập với xuất phát điểm là nền kinh tế quy mô nhỏ, chủ yếu dựa vào nông nghiệp, mức sống của người dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao phải nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Trước thực trạng đó, mục tiêu xuyên suốt và nhất quán trong các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh từ khi tái lập tỉnh đến nay là lựa chọn con đường đổi mới để phát triển, ngay từ Đại hội XII (1997) đã xác định: Tập trung phát triển công nghiệp, coi công nghiệp là nền tảng, động lực để phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tăng cường cải thiện môi trường đầu tư; huy động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

Sau 25 năm tái lập, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đáng ghi nhận: Tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh giai đoạn 2016 – 2021 ước đạt 7,1%/năm, cao hơn bình quân chung của cả nước; năm 2021, tuy chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, song GRDP của tỉnh vẫn tăng 8,02% so với năm 2020, đứng thứ 9 cả nước, ước đạt 136, 2 nghìn tỷ đồng (theo giá hiện hành), đưa giá trị GRDP bình quân đầu người lên 114,2 7 triệu đồng/người (tăng 8,8 triệu đồng/người, tương đương tăng 8,30% so với năm 2020); Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2021 đạt 32.000 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Năm 2021, tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 63,74%, ngành dịch vụ chiếm 28,43%, ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản chiếm 7,83%.

Đóng góp vào sự phát triển vượt bậc về kinh tế – văn hóa – xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua có vai trò to lớn của đội ngũ công nhân lao động, đặc biệt là đội ngũ công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp. Số liệu thống kê cho thấy công nhân lao động (CNLĐ) trong các khu, cụm công nghiệp đang đóng góp trên 70% tổng thu ngân sách của tỉnh.

Mặc dù trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều Nghị quyết, cơ chế, chính sách quan tâm nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của CNLĐ. Tuy vậy, đời sống của CNLĐ, nhất là CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản còn nhiều khó khăn, tiền lương và thu nhập chưa đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống; CNLĐ phải trang trải nhiều các khoản tiền như: thuê nhà, điện, nước, đi lại, nuôi con, học phí…trong khi giá xăng và chi phí tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày đều tăng cao…nhu cầu về nhà ở, các dịch vụ công cho CNLĐ, trường học cho con CNLĐ là rất lớn…Sau hơn hai năm chịu sự tác động của dịch bệnh Covid-19, đời sống của một bộ phận công nhân càng khó khăn hơn.

Trong thời gian tới, số lượng CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp tiếp tục tăng, theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 – 2025 phấn đấu mỗi năm thu hút từ 16.000 đến 20.000 CNLĐ, dự kiến đến năm 2030 khoảng 450 nghìn CNLĐ. Do vậy, nếu không ban hành cơ chế chính sách để quan tâm, chăm lo cho CNLĐ, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ không cạnh tranh được với các địa phương khác về thu hút nguồn nhân lực và người lao động, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Do đó, Đề án “Nâng cao đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022 – 2026” là hết sức cần thiết, để làm căn cứ xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách của tỉnh góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Căn cứ chính trị – pháp lý

1.1. Văn bản của Đảng

– Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam;

– Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận số 79-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW;

– Nghị quyết số 02-NQ/TW, ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới;

– Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;

– Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, Thông tri số 05-TT/TU, ngày 26/4/2016 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất.

1.2. Văn bản của Nhà nước

– Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Điều 10 tiếp tục khẳng định: “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động…tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”;

– Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 172 về: Thành lập, gia nhập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;

– Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 ngày 20/6/2012, Điều 15 quy định: “Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động…đấu tranh phòng, chống tham nhũng”;

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

– Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc “sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.”

– Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

– Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 và số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.

– Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

– Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo việc làm bền vững, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức sống cho công nhân lao động;

– Quyết định số 1934/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 52-CT/TW ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất;

– Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/-1/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;

1.3. Văn bản của tỉnh

– Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

– Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Tỉnh ủy về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

– Chương trình hành động số 01-Ctr/TU ngày 19/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

– Chương trình hành động của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước”;

– Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 08/6/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

– Kế hoạch số 100/KH-UBND , ngày 22/6/2020 về Thực hiện Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

– Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

– Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 12/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ đối với trẻ em, giáo viên mầm non; phê duyệt kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra, việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở mầm non giáo dục độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Quyết định số 3490/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025”.

2. Căn cứ thực tiễn

Thực tế cho thấy số doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chiếm tỉ lệ không lớn trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động nhưng quy mô sử dụng lao động khá cao, chiếm tỉ lệ chủ yếu trong lực lượng lao động đang làm việc của tỉnh.

Thực trạng thiếu các thiết chế đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp như nhà ở, trường học (đặc biệt là nhà trẻ, trường mầm non), không chỉ đối với các khu công nghiệp đã đưa vào sử dụng lâu năm mà cả các khu, cụm công nghiệp mới thành lập ảnh hưởng đến việc thu hút, giữ chân người lao động.

Tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách, hoạt động nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh: các thiết chế đã được xác định từ giai đoạn 2015-2020 đến nay vẫn chưa triển khai như thiết chế Công đoàn do Tổng Liên đoàn là chủ đầu tư; “vướng” các quy định về pháp lý trong việc triển khai các Dự án nhà ở thu nhập thấp cho người lao động, thuê, mua nhà ở cho công nhân.Việc triển khai các giải pháp, hoạt động chưa đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP về bố trí, sắp xếp quỹ đất tối thiểu để quy hoạch xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.

Bên cạnh đó, những biến động của tình hình thế giới, đặc biệt là những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 khiến đời sống nhân dân nói chung, công nhân lao động nói riêng gặp nhiều khó khăn. Vấn đề tiền lương, thu nhập của CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp còn thấp so với người lao động ở các ngành, nghề khác; nhà ở, nhà giữ trẻ, chăm sóc sức khỏe, môi trường văn hóa nơi làm việc chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo được động lực cho người lao động. Tác phong lao động công nghiệp và kỷ luật lao động, kiến thức về chính sách, pháp luật của công nhân lao động còn nhiều hạn chế…

Vĩnh Phúc xác định lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng nên số lượng CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp ngày càng tăng, giá trị sản xuất công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế ngày càng cao. Do đó, việc chăm lo đời sống CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp để CNLĐ yên tâm gắn bó, cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp và của tỉnh là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với cấp ủy, chính quyền.

Đây là những căn cứ chính trị, pháp lý và căn cứ thực tiễn quan trọng làm cơ sở cho việc ban hành Đề án “Nâng cao đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022 -2026” giúp hoàn thiện công cuộc xây dựng giai cấp công nhân tỉnh Vĩnh Phúc lớn mạnh, hiện đại; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng:

Công nhân lao động đang làm việc tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Phạm vi:

Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

3. Phương pháp nghiên cứu:

– Phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích, tổng hợp)

– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, khảo sát…)

– Các phương pháp liên ngành khác.

– Các phương pháp hỗ trợ: Thống kê, phân tích

IV. KẾT CẤU CỦA ĐỀ ÁN

Đề án gồm 5 phần:

– Phần thứ nhất: Sự cần thiết và căn cứ xây dựng Đề án

– Phần thứ hai: Thực trạng đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2021

– Phần thứ ba: Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2026

– Phần thứ tư: Tính khả thi và hiệu quả của Đề án

– Phần thứ năm: Tổ chức thực hiện.

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017-2021

I. TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Với mục tiêu “Lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng, phát triển dịch vụ – du lịch là mũi nhọn và coi nông nghiệp, phát triển nông thôn là nhiệm vụ quan trọng”, sau 25 năm tái lập, kinh tế – xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang có những bước phát triển vượt bậc.

Đến nay, Vĩnh Phúc đã quy hoạch xây dựng 19 khu công nghiệp, tổng diện tích 5.487,31 ha (14/14 khu công nghiệp được thành lập; 08 khu công nghiệp đi vào hoạt động), thu hút 413 dự án đầu tư (339 dự án FDI), tạo việc làm cho trên 123.000 lao động.

Toàn tỉnh có 32 cụm công nghiệp được quy hoạch, tổng diện tích 689,955 ha. Đến nay, có 16 cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, 15/32 cụm công nghiệp thu hút các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong đó 11/16 cụm công nghiệp thành lập thu hút đầu tư 516 dự án đầu tư, tạo việc làm cho gần 6.000 lao động. Ngoài ra, có 04 cụm công nghiệp chưa được thành lập, nhưng đã có 35 doanh nghiệp thuê đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thu hút 6.414 lao động.

Nhìn chung, tất cả các khu, cụm công nghiệp đều có vị trí thuận lợi, nằm dọc các trục quốc lộ, tạo sức hấp dẫn, cạnh tranh cao, các dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh cơ bản hoạt động hiệu quả, các chỉ tiêu kinh tế năm sau đạt cao hơn năm trước, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (Công nghiệp, xây dựng tăng từ 18,4% năm 1997 lên 48,02% năm 2021; nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 36,48% năm 1997 xuống 5,89% năm 2021; dịch vụ giảm từ 36,48% năm 1997 xuống 21,42% năm 2021; thuế sản phẩm chiếm 24,67% ), đưa Vĩnh Phúc từ một tỉnh thuần nông, trở thành một trong những tỉnh có tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp nhanh trên cả nước.

Hiện nay, LĐLĐ tỉnh quản lý 424 CĐCS trong các khu, cụm công nghiệp, với 129.670 đoàn viên trên tổng số 139.334 lao động (tỷ lệ thu hút đạt 93%). Trong đó có 201 CĐCS trong các khu công nghiệp, chiếm tỷ lệ 48.7% số doanh nghiệp trong các KCN. Trong những năm qua, các CĐCS trong các khu, cụm công nghiệp luôn thực hiện tốt các chức năng cơ bản của tổ chức Công đoàn, phối hợp với NSDLĐ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CNLĐ.

II. ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.

1. Thực trạng đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

1.1. Đời sống vật chất

1.1.1. Việc làm, đào tạo,nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.

* Về việc làm:

Tính đến hết 31/12/2021, trên địa bàn tỉnh có 7.371 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong đó có 10 doanh nghiệp nhà nước (chiếm tỷ lệ 0,15%); 6.960 doanh nghiệp ngoài nhà nước (chiếm tỷ lệ 94,37%), 401 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm tỷ lệ 5,48%). Số doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp chiếm 95,6% số doanh nghiệp đang hoạt động. Tổng số CNLĐ trên địa bàn tỉnh là 236.047 lao động. Số lao động trong các doanh nghiệp FDI là 156.052, trong KCN là 105.001 người (chiếm tỷ lệ 63,5%% );số lao động là nữ chiếm 56%;số lao động ngoại tỉnh làm việc trong các doanh nghiệp là 66.093, trong đó KCN là 31.416 người (chiếm tỷ lệ 47, 5%). Như vậy, các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp FDI. Có 49,7% doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử sử dụng 38,4% lao động; 7,8% doanh nghiệp dệt may, da giày sử dụng 25,5% lao động; 7,2% doanh nghiệp sản xuất ô tô, xe máy và linh kiện ô tô, xe máy sử dụng 22% lao động.

* Đào tạo nghề cho người lao động:

Trong 5 năm trở lại đây, 49 cơ sở đào tạo nghề của tỉnh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đã tuyển 142.226 học sinh, sinh viên. Trong đó, trình độ cao đẳng chiếm 4% trung cấp 19%, trình độ sơ cấp 77%. Những năm qua, nhờ tăng cường công tác đào tạo nghề, chất lượng nguồn nhân lực của Vĩnh Phúc không ngừng được nâng lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2021 đạt 77,6%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt 34,7%; ý thức, tác phong, kỷ luật của lao động được chú trọng và nâng cao, đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0.

Một số doanh nghiệp trong tỉnh đã xây dựng chiến lược nghiên cứu và đào tạo phát triển nguồn nhân lực gắn liền với hoạt động sản xuất, trong đó có chính sách đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân dưới hình thức các buổi hội thảo, các buổi đào tạo, các khóa học bồi dưỡng kỹ năng.

1.1.2. Tiền lương, thu nhập

Mức lương bình quân người lao động làm việc tại các doanh nghiệp Vĩnh Phúc đứng thứ 5/11 các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, cụ thể đạt 6.524.605 đồng/người/tháng vào năm 2021, tăng 5,6% so với năm 2020. Mức thu nhập bình quân đứng thứ 4/11 các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và thứ 6/25 tỉnh phía Bắc, đạt 9.610.000 đồng/người/tháng, tăng 390.000 đồng/người/tháng so với năm 2020.

Theo số liệu khảo sát của LĐLĐ, để tăng thêm thu nhập, có trên 90% người lao động thực hiện tăng ca, làm thêm giờ một cách tự nguyện. Số giờ làm thêm trung bình của người lao động Vĩnh Phúc là hơn 2,72h/ngày, với mức tiền lương tăng thêm theo giờ là 37.870 đồng. Ngoài việc làm thêm giờ tại chính doanh nghiệp đang làm việc (tăng ca), người lao động còn kiếm việc làm thêm ngoài doanh nghiệp.

Trong vòng 3 năm trở lại đây, nhiều doanh nghiệp không điều chỉnh mức lương cho người lao động, vì vậy tiền lương, thu nhập của một bộ phận người lao động không đảm bảo được cuộc sống, dẫn tới xuất hiện tình trạng ngừng việc tập thể, kiến nghị người sử dụng lao động các nội dung liên quan đến nâng lương ở một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Tình trạng bị nợ lương, trừ lương vẫn diễn ra (theo điều tra tại 17 doanh nghiệp, có 18/2.082 người lao động (0,9%) bị nợ lương với số lần bị nợ lương là 22 lượt; có 86 trường hợp (4,13%) bị trừ lương với lý do người lao động làm sai, làm lỗi hàng là chủ yếu).

1.1.3. Chính sách đãi ngộ, phúc lợi của doanh nghiệp

Các chế độ đãi ngộ, phúc lợi cơ bản cho người lao động được doanh nghiệp thực hiện gồm có: tuân thủ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, mua bảo hiểm cho người thân…

Bên cạnh tiền lương, các doanh nghiệp còn có các khoản phụ cấp, trợ cấp và thưởng cho NLĐ. Các khoản phụ cấp người lao động được hưởng bao gồm: phụ cấp chuyên cần; phụ cấp trách nhiệm, chức vụ; phụ cấp độc hại; phụ cấp khu vực, phụ cấp ăn trưa. Các doanh nghiệp đã thực hiện các loại trợ cấp cơ bản cho người lao động: trợ cấp phương tiện đi lại; trợ cấp nhà ở, giữ trẻ; điện thoại…Các khoản thưởng như hoa hồng, các chuyến du lịch, tham quan, thăm hỏi hiếu, hỷ…

Ngoài ra còn một số chính sách đãi ngộ khác mà các doanh nghiệp đã áp dụng như: khen thưởng cuối năm (bằng 1-2 tháng lương); được đầu tư trang thiết bị làm việc; cung cấp các lợi ích đi kèm cho người thân của người lao động như: tổ chức trung thu cho con của công nhân, khen thưởng công nhân và con của công nhân có thành tích học tập tốt; tổ chức bữa ăn tự chọn và cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng; lập quỹ hỗ trợ công nhân lao động gặp khó khăn với mục đích trợ cấp, hỗ trợ (một lần hoặc lâu dài) cho CNLĐ và người thân trong gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tặng quà tết cho công nhân, tặng vé xe cho công nhân ở xa…

1.1.4. Chính sách nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo

Trên địa bàn tỉnh hiện có 29 dự án có nhà ở xã hội đã được giao chủ đầu tư với tổng diện tích đất khoảng 118,4 ha; cung cấp khoảng 16.500 căn hộ (gồm 13 dự án nhà ở xã hội độc lập và 16 dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội). Trong đó, có 5 dự án đã triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng 1.623 căn nhà ở xã hội, gồm có: khu nhà ở công nhân và người thu nhập thấp Khu công nghiệp Khai Quang; dự án khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai; dự án khu nhà ở Công ty Honda Việt Nam; dự án khu nhà ở xã hội phường Liên Bảo; dự án khu nhà ở thu nhập thấp phường Phúc Thắng. Trong số 5 dự án nêu trên, có 2 dự án nhà ở công nhân đã đưa vào khai thác sử dụng là Dự án nhà ở công nhân của Công ty Honda, thuộc dự án Khu đô thị Đồng Sơn với 300 căn hộ và Dự án của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Bảo Quân với hơn 400 căn hộ, giải quyết được một phần nhu cầu nhà ở của công nhân trong các khu công nghiệp.

Phần lớn công nhân lao động ngoại tỉnh làm việc trong các khu, cụm công nghiệp gặp khó khăn khi đăng ký cho con ở các trường công lập vì họ không có hộ khẩu thường trú tại nơi làm việc. Bên cạnh đó, các trường công lập chỉ nhận trẻ từ 18 tháng tuổi trở lên, hoạt động trong giờ hành chính, trong khi công nhân thường xuyên tăng ca, không có người đón con đúng giờ quy định. Các trường tư có mức thu học phí cao so với thu nhập của công nhân. Vậy nên, việc xây dựng nhà giữ trẻ, trường mầm non cho con em công nhân lao động trong các KCN của tỉnh ngày càng được chú trọng. Hiện tại đã có một số cơ sở ưu tiên tuyển con công nhân lao động tại các khu công nghiệp (Trường mầm non Hoa Hồng ở KCN Khai Quang) nhưng số lượng còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của CNLĐ.

Thời gian qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho công nhân trong các khu công nghiệp như miễn học phí cho các cháu bậc mầm non ở nông thôn, hỗ trợ tiền học cho con công nhân học mầm non tư thục (theo Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND ngày 12/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ đối với trẻ em, giáo viên mầm non; phê duyệt kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra, việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở mầm non giáo dục độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc). Theo đó, mỗi con công nhân học mầm non tư thục được hỗ trợ 220.000đ/tháng trong 9 tháng của năm học. Tuy nhiên, đó chỉ là những hỗ trợ tạm thời, chưa giải quyết được nỗi lo thiếu trường lớp cho con của người lao động.

1.1.5. Chính sách y tế, giáo dục và một số chính sách khác cho công nhân, người lao động

* Chăm sóc sức khỏe cho CNLĐ

Hệ thống y tế khám, chữa bệnh của Vĩnh Phúc bao gồm 492 cơ sở khám chữa bệnh (161 thuộc nhà nước, 331 Ngoài khu vực nhà nước), 18 bệnh viện, trung tâm y tế, 33 phòng khám đa khoa, 136 trạm y tế xã, phường, thị trấn với 5.321 cán bộ, y, bác sĩ; đạt tỷ lệ 14,40 bác sỹ/1 vạn dân[1], thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh và công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp.

Theo kết quả khảo sát thực hiện Đề án, khi có dấu hiệu nhiễm bệnh, phần lớn người lao động thường đi khám, chữa bệnh tại các cơ sở đăng ký khám bảo hiểm y tế, đúng tuyến (78,7%); một số đến khám, điều trị tại các phòng khám, bệnh viện tư nhân trên địa bàn (8,2%); số lao động còn lại tự đi mua thuốc điều trị không sử dụng bất cứ hình thức điều trị nào khác. Vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) cho công nhân lao động ở KCN vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng dịch vụ CSSKSS, kế hoạch hóa gia đình còn hạn chế, còn  thiếu các cơ sở tư vấn, cung cấp dịch vụ CSSKSS cho công nhân lao động ở các KCN. Thực hiện phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh“, “Vì lợi ích đoàn viên công đoàn“, các cấp công đoàn toàn tỉnh đã phối hợp với chủ sử dụng lao động hàng năm tổ chức khám sức khỏe sàng lọc cho CNLĐ, cơ bản CNLĐ trong các doanh nghiệp đều được khám sàng lọc sức khỏe.

Hiện tại, hầu hết người lao động mong muốn Nhà nước sớm xây dựng các cơ sở y tế trong khu công nghiệp để thuận tiện đi khám, chữa bệnh, kịp thời cấp cứu sự cố tai nạn lao động xảy ra tại nơi làm việc; đề nghị cho phép các cơ sở khám chữa bệnh được làm việc trong ngày chủ nhật, làm việc ngoài giờ hành chính và được thanh toán bảo hiểm y tế.

* Bảo hiểm xã hội

Năm 2021, do tác động nặng nề của đại dịch Covid-19, một số doanh nghiệp có lao động nghỉ việc không hưởng lương, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, vẫn tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động, nhằm “giữ chân” lao động.

Tuy nhiên, chỉ có 81,9% số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp tham gia BHXH (179.338 người/218.940 người); 49,5% số doanh nghiệp đang hoạt động tham gia BHXH (3.257/6.578 doanh nghiệp). Số doanh nghiệp nợ BHXH là 1.077 doanh nghiệp (chiếm 33% số doanh nghiệp tham gia BHXH), với số tiền 88.122 triệu đồng BHXH (bằng 94% số nợ BHXH của toàn tỉnh). Việc nợ BHXH của NSDLĐ ảnh hưởng đến việc thanh toán chế độ BHXH cho NLĐ.

Về bảo hiểm y tế, do phần lớn công nhân lao động được các doanh nghiệp thực hiện việc đóng các chế độ bảo hiểm, cho nên, qua khảo sát có 95,9% số người lao động được thanh toán bảo hiểm y tế khi khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, còn 3,0% số lao động không được thanh toán bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh do thiếu một số thủ tục, giấy tờ cần thiết; và 1,1% người lao động không được thanh toán bảo hiểm y tế bởi những lý do khác. Bên cạnh đó, do đời sống khó khăn, số người lao động rút BHXH một lần tăng lên, cần phải có các giải pháp căn cơ để giảm tình trạng trên và bảo đảm quyền lợi cho người lao động cũng như vấn đề an sinh xã hội lâu dài.

* Chính sách giáo dục

Vĩnh Phúc không ngừng tạo cơ hội cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh được định hướng nghề phù hợp. Ngày 21/12/2021, HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025. Trước đó, ngày 19/11/2021, UBND tỉnh đã ký quyết định số 3105/QĐ-UBND phê duyệt đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho CNLĐ trên địa bàn tỉnh.

* Chất lượng bữa ăn ca

Toàn tỉnh hiện có hơn 300 bếp ăn tập thể tại các KCN, 100% đơn vị cung cấp các suất ăn ca đều phải có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh việc kiểm tra, giám sát về ATVSTP của các cơ quan chức năng, các cấp công đoàn thường xuyên giám sát việc thực hiện bữa ăn ca của doanh nghiệp, đồng thời đã chủ động vận động, thương lượng với các doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh, nâng cao mức hỗ trợ ăn ca khi vật giá tăng cao…Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, có 57,4% người lao động đánh giá các bữa ăn ca có chất lượng bình thường; 38,1% cho rằng các bữa ăn đã đảm bảo được sức khỏe cho người lao động; còn lại 4,5% đánh giá chất lượng các bữa ăn không đảm bảo sức khỏe cho CNLĐ.

* Hỗ trợ phương tiện đi lại

– Trên địa bàn tỉnh hiện có 08 tuyến xe buýt đang hoạt động, đi qua khu công nghiệp, với 296 điểm dừng và 12 điểm đầu cuối. Có 02 tuyến xe buýt của Thành phố Hà Nội đi qua địa bàn thành phố Phúc Yên; 01 tuyến xe buýt (VP- 01) của Vĩnh Phúc đi qua khu công nghiệp kết nối với thành phố Hà Nội; mạng lưới tuyến kết nối với các tỉnh thành lân cận khá tốt.

– Tuy nhiên, một số khu, cụm công nghiệp chưa được kết nối với mạng lưới xe buýt; một số điểm dừng xe buýt chưa hợp lý. CNLĐ làm việc tại các khu công nghiệp không thuộc đối tượng ưu tiên được giảm giá vé tháng, theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 21/8/2018 của UBND tỉnh về cơ chế hỗ trợ phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

1.2. Đời sống tinh thần

1.2.1. Các thiết chế văn hóa, các công trình phục vụ công nhân lao động

Các thiết chế văn hóa dành cho công nhân lao động hiện có: Nhà văn hóa công nhân KCN Khai Quang (Vĩnh Yên) đã hoàn thành vào tháng 8/2015 và đưa vào sử dụng với tổng diện tích 2.500m2 với các hạng mục: 01 Nhà văn hóa đa năng (gồm 03 sân cầu lông; 01 bàn bóng bàn; 01 sân bóng chuyền hơi; trụ sở làm việc của Công đoàn các KCN tỉnh); 01 sân bóng đá mini diện tích 1.000m2.

Hiện nay, tỉnh đang tiến hành xây dựng nhà văn hóa công nhân trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tiếp tục lập kế hoạch khởi công xây dựng các thiết chế văn hóa tại các huyện Vĩnh Tường, Tam Dương và thành phố Phúc Yên, mở rộng nhà văn hóa KCN Khai Quang; xây dựng Khu thiết chế Công đoàn do Tổng LĐLĐ Việt Nam đầu tư tại xã Bá Hiến (Bình Xuyên) có quy mô 4ha với tổng mức đầu tư 310 tỷ đồng theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Mặc dù trong những năm qua, các thiết chế văn hóa phục vụ công nhân được ưu tiên đầu tư xây dựng, song trên thực tế, hệ thống thiết chế văn hóa, công trình phúc lợi, nhà ở… phục vụ công nhân lao động khu công nghiệp còn thiếu cả về số lượng cũng như trang thiết bị hoạt động,chưa đáp ứng được nhu cầu, đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân lao động.

1.2.2. Các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa thể thao dành cho công nhân, người lao động

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí dành cho CNLĐ đã được các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp tổ chức sôi nổi mỗi dịp “Tháng Công nhân”, Tết Sum vầy” hàng năm và các ngày lễ lớn của đất nước bằng nhiều hình thức phong phú. Tuy nhiên, các hoạt động văn hóa, văn nghệ – thể dục thể thao được tổ chức ở các doanh nghiệp chưa được thường xuyên và đồng đều. Trong đó phổ biến là các doanh nghiệp tổ chức với tần suất 1 lần/năm với số lượng CNLĐ được tham gia vào các hoạt động còn hạn chế. Cá biệt có doanh nghiệp trong năm không tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí nào cho người lao động.

Qua đó có thể thấy, các hoạt động vui chơi giải trí dành cho CNLĐ còn mang tính phong trào, thường tổ chức vào các ngày lễ, tết của dân tộc, chưa trở thành các hoạt động phổ biến rộng rãi, thường xuyên, chưa đáp ứng được nhu cầu đời sống tinh thần của số đông người lao động.

2. Đánh giá chung

2.1. Một số thành tựu đã đạt được

Đời sống công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước được nâng cao và đạt được một số kết quả như sau:

– Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã xây dựng, ban hành một số nghị quyết, chính sách, cơ chế đặc thù đối với lực lượng công nhân lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

– Số lao động có việc làm trong các khu, cụm công nghiệp được duy trì ổn định. Lực lượng lao động tiếp tục được bổ sung từ nhiều nguồn, đáp ứng cho nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp.

– Tiền lương và thu nhập của người lao động đạt mức khá trong thứ hạng của các tỉnh trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ và miền Bắc. Tiền lương đã từng bước đảm bảo được nhu cầu đời sống của người lao động.

– Nhiều doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ, chế độ phúc lợi đa dạng, duy trì sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế.

– Tỉnh đã tích cực triển khai các giải pháp quan tâm hỗ trợ để giải quyết các nhu cầu bức xúc của công nhân lao động về nhà ở, nhà giữ trẻ, nhà văn hóa, phương tiện vận chuyển công cộng… cho công nhân lao động. Xây dựng, bán và cho thuê nhà dành cho người lao động có thu nhập thấp của tỉnh tiếp tục được triển khai. Việc trợ cấp cho con em công nhân trong độ tuổi mầm non học tại các cơ sở giáo dục tư thục của tỉnh cao hơn mức quy định chung của chính phủ và các địa phương khác….

– Tổ chức Công đoàn các cấp cùng với các cơ quan ban ngành có liên quan đã tăng cường tổ chức, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác chăm lo sức khỏe, bữa ăn giữa ca, an toàn vệ sinh lao động; thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể cho người lao động.

– Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đời sống văn hóa tinh thần đã được cải tiến. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa được tổ chức đa dạng, phong phú ở các cấp. Đời sống văn hóa tinh thần của công nhân lao động đã có những chuyển biến rõ nét trong thời gian qua.

2.2. Một số tồn tại, hạn chế

– Tiền lương và thu nhập bình quân của công nhân lao động các ngành trong các khu, cụm công nghiệp có mức chênh lệch lớn. Số lao động phải làm thêm giờ còn cao. Vẫn còn tình trạng chậm trả lương và thưởng Tết, không tăng lương và không trả sổ BHXH cho người lao động, không thực hiện đúng các quy định theo TƯLĐTT…

– Tiến độ triển khai các thiết chế công đoàn, thiết chế văn hóa, công trình phúc lợi, trường học, bệnh viện, nhà ở phục vụ CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn chậm. Số công nhân có nhà ở ổn định còn thấp. Số trẻ trong độ tuổi mầm non là con em CNLĐ được học trong các cơ sở giáo dục công lập, các cơ sở giáo dục tư thục đảm bảo về cơ sở vật chất còn hạn chế. Chưa có cơ chế hỗ trợ việc đi lại giữa nơi ở và nơi làm việc cho CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp.

– Hiệu quả việc chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho CNLĐ, trong đó có chăm sóc sức khỏe sinh sản cho CNLĐ trong độ tuổi còn chưa cao.

– Chương trình, giáo trình đào tạo một số nghề nội dung còn mang tính hàn lâm, chưa cập nhật yêu cầu của thị trường lao động và công nghệ sản xuất mới của doanh nghiệp. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa phân bố hợp lý giữa các địa phương, hiện tập trung chủ yếu tại thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên. Một bộ phận học sinh nhận thức về nghề nghiệp chưa đúng, tham gia học nghề chỉ là tạm thời để chờ có cơ hội học các bậc học khác.

– Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, các thiết chế văn hóa chưa được đầu tư đúng mức tại các KCN, vẫn còn thiếu nhiều công trình, hạng mục để phục vụ nhu cầu đời sống hằng ngày của CNLĐ, như: thiếu trạm y tế, nhà trẻ, khu sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi sau giờ làm việc. CNLĐ ở trọ còn phải sử dụng các dịch vụ như: điện, nước,…với chi phí cao. Thời gian dành cho hoạt động vui chơi, giải trí, tái tạo sức lao động còn ít.

2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

– Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và quá trình toàn cầu hóa có tác động mạnh mẽ tới cơ cấu sản xuất, do đó yêu cầu tuyển dụng CNLĐ có trình độ tay nghề ngày càng cao.

– Việc cạnh tranh trong quá trình phát triển khiến nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí sản xuất và thường lựa chọn cắt giảm chi phí liên quan đến người lao động, làm ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động.

– Đại dịch Covid -19 lan rộng, gây ra cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong hơn 90 năm của lịch sử nhân loại, nền kinh tế toàn cầu suy giảm gần 5%, làm ngưng trệ các hoạt động kinh tế, đứt gãy chuỗi cung ứng lao động, giảm việc làm, giảm thu nhập, tăng thất nghiệp, bất bình đẳng và nghèo đói trên toàn cầu nói chung và khu vực các nước đang phát triển nói riêng.

* Nguyên nhân chủ quan

– Do nhận thức của một số chính quyền địa phương về vấn đề xây dựng đời sống CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế, chưa chủ động. Sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành (Công đoàn, LĐ -TB&XH, Y tế, Giáo dục, Xây dựng, Giao thông…) trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện một số chế độ, chính sách cho CNLĐ còn chưa đồng bộ, chưa mang lại hiệu quả cao; sự phối hợp với doanh nghiệp còn lúng túng, chưa rõ ràng, cụ thể.

– Còn một số vướng mắc về mặt pháp lý trong triển khai xây dựng các thiết chế văn hóa, nhà ở cho CNLĐ về tư cách chủ đầu tư, cơ chế vận hành, quy chế cụ thể cho từng loại hình công trình, từ tiêu chuẩn được thuê, mua đến vận hành, duy tu, bảo trì…

– Một số doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào việc sản xuất kinh doanh, quan tâm đến lợi nhuận, thực hiện chưa nghiêm pháp luật lao động, ít chú trọng đến đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ; vẫn còn NLĐ làm việc tại doanh nghiệp chưa được tham gia BHXH bắt buộc. Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động công đoàn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho NLĐ.

– Nhận thức về ý nghĩa, vai trò của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của các cấp chính quyền và hầu hết người lao động chưa sâu sắc, trình độ tay nghề của CNLĐ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.

Phần thứ ba

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2022-2026

I. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

1. Giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm ổn định, bền vững cho công nhân lao động

Hiện nay, chất lượng CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế, chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu lao động kỹ thuật trình độ cao và công nghiệp mới. Kỷ luật lao động nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. Phần lớn CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, chữa bệnh… trình độ học vấn của lao động CNLĐ cơ bản còn thấp và phần lớn chưa qua đào tạo nghề. Đặc biệt sau hơn hai năm bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, theo thống kê của Sở LĐTB&XH về tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp cho thấy, tình trạng lao động bị ngừng việc, tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc luân phiên và chấm dứt hợp đồng lao động còn cao. Bên cạnh đó, hàng năm có hơn 10.000 người bổ sung cho lực lượng công nhân lao động của tỉnh, gây nên sức ép về giải quyết và đảm bảo việc làm của Vĩnh Phúc khá lớn… Do vậy, giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm ổn định, bền vững cho công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp là vấn đề cấp bách, đòi hỏi Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan phải có các biện pháp giải quyết kịp thời.

2. Tiền lương và thu nhập đảm bảo cuộc sống cho CNLĐ

Trên địa bàn tỉnh còn một bộ phận lao động có tiền lương, thu nhập thấp hơn so với mức lương bình quân chung; khoảng cách thu nhập giữa các ngành nghề lớn. LĐLĐ tỉnh đã tiến hành khảo sát 36 doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp với 2.080 phiếu, kết quả khảo sát: mức thu nhập đó mới đáp ứng được 80% nhu cầu thiết yếu của cuộc sống công nhân lao động. Do đó chất lượng cuộc sống của CNLĐ đa phần đạt mức Trung bình (72,3%), mức Tốt rất ít (1,1%), mức rất khó khăn còn một tỷ lệ không nhỏ (5,6%).

Để giải bài toán lâu dài về tiền lương, thu nhập, lao động, đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội, thực hiện được chủ trương “ly nông bất ly hương” và mục tiêu “công nghiệp hóa” của tỉnh, cần có các chính sách và biện pháp từng bước phấn đấu thu nhập của CNLĐ trên địa bàn tỉnh tăng lên gấp đôi mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Tăng lương và nâng cao thu nhập cũng nhằm để thu hút lao động, thúc đẩy chuyển đổi số và phù hợp với quy luật kinh tế thị trường.

3. Vấn đề nhà ở, nhà giữ trẻ, nhà văn hóa, cơ sở y tế khám chữa bệnh ban đầu dành cho CNLĐ ở các khu, cụm công nghiệp

Nhu cầu về nhà ở nhất là nhà ở xã hội, KTX cho CNLĐ, trường học an toàn cho con em trong độ tuổi mầm non của CNLĐ là nguyện vọng chính đáng và cấp thiết đang đặt ra.

Việc khám, chữa bệnh ban đầu cho CNLĐ, xử lý cấp cứu kịp thời các tai nạn lao động, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp…đặt ra yêu cầu cần thiết xây dựng một số cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu ngay trong các khu, cụm công nghiệp, tổ chức khám chữa bệnh ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ; tổ chức cấp phát miễn phí một số thuốc cơ bản; được thanh toán bảo hiểm y tế khi khám ngoài giờ…

Đồng thời, để góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho công nhân, người lao động trong khu công nghiệp theo tính chất đặc thù riêng thì yêu cầu cần sớm triển khai hoàn thiện đề án phát triển nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc (theo Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh).

4. Đào tạo nghề cho công nhân lao động

Theo dự báo của Tổ chức Lao động thế giới, năm 2026, có khoảng 40% người lao động sẽ không còn kỹ năng phù hợp với công việc hiện tại vì sẽ thay thế bằng công nghệ mới; 30% người lao động buộc phải chuyển nghề. Do đó, việc đào tạo nghề cho CNLĐ, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp thích ứng với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 là yêu cầu cấp bách đặt ra. Vì vậy, cần tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp gắn kết với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là phát triển lợi thế cạnh tranh.

5. Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần

Từ giai đoạn 2017-2020 đến nay, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp không quan tâm chăm lo đời sống văn hóa tinh thần của CNLĐ, chỉ tập trung cho sản xuất kinh doanh; môi trường văn hóa ở nơi làm việc và nơi sinh sống của công nhân chưa được quan tâm đầu tư xây dựng và phát triển. Nhiều vấn đề xã hội mới, phức tạp có thể xuất hiện, công nhân khu công nghiệp, công nhân trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước nhất là thanh niên công nhân dễ bị kẻ xấu lôi kéo, kích động, chia rẽ.

6. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn và chất lượng của các thỏa ước lao động tập thể

Trong những năm qua, các cấp Công đoàn tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện tốt các chức năng cơ bản của tổ chức Công đoàn, phát huy vai trò là tổ chức chính trị – xã hội gắn bó mật thiết với CNLĐ, là chỗ dựa tin cậy của đoàn viên, người lao động, là người cộng tác đắc lực với chính quyền và người sử dụng lao động. Song, hoạt động của Công đoàn cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách trong CNLĐ, tăng cường nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp.

Đồng thời cần tiếp tục thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp đủ điều kiện, thành lập các công đoàn ghép để tập hợp công nhân, kết nạp số CNLĐ chưa phải là đoàn viên công đoàn vào tổ chức.Công đoàn tiếp tục vận động, hướng dẫn người lao động, CĐCS tổ chức xây dựng, thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT đúng quy định. Nâng cao chất lượng của các TƯLĐTT doanh nghiệp được ký kết, tiến tới ký TƯLĐTT nhóm doanh nghiệp và cấp ngành.

II. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

1. Cải thiện, nâng cao đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh là trách nhiệm của người sử dụng lao động trong các khu, cụm công nghiệp nhằm duy trì, phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, góp phần “giữ chân” người lao động, duy trì sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.

2.Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nâng cao đời sống công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ban hành. Nghiên cứu, bổ sung các cơ chế, chính sách mới để nâng cao thu nhập và phúc lợi cho người lao động trong các khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật, thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh.

3. Tiếp tục tạo môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn trên tất cả các ngành, lĩnh vực, nhằm phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhanh và bền vững. Tập trung thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao để tăng sức cạnh tranh, tăng giá trị sản xuất, góp phần tăng thu nhập của CNLĐ.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Tạo cơ chế chính sách, các giải pháp an sinh xã hội đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa – thể thao, đảm bảo đa số công nhân, người lao động được bình đẳng tiếp cận, thụ hưởng hệ thống các dịch vụ xã hội của tỉnh về y tế, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, văn hóa, thể thao, thông tin, điện, nước sinh hoạt, nhà ở, môi trường,…

2. Mục tiêu cụ thể:

– Phấn đấu thu nhập bình quân của công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đạt trên 02 lần mức lương tối thiểu vùng vào năm 2025.

– Đến năm 2025 hoàn thiện khu thiết chế Công đoàn do Tổng LĐLĐ Việt Nam làm chủ đầu tư tại huyện Bình Xuyên; tiếp tục triển khai xây dựng 04 nhà văn hóa công nhân tại các huyện Bình Xuyên, Phúc Yên, Tam Dương, Vĩnh Tường và hoàn thành việc mở rộng nhà văn hóa công nhân KCN Khai Quang.

– Dự kiến đến năm 2025, phấn đấu toàn tỉnh có thêm khoảng 10.000 CNLĐ (trong đó tại Bình Xuyên là khoảng 3.000 CNLĐ) có nhà ở xã hội, KTX đảm bảo điều kiện, có cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ CNLĐ và nhà trẻ cho con CNLĐ; 03 điểm khám chữa bệnh ban đầu trong các khu, cụm công nghiệp cho CNLĐ tại các huyện có đông CNLĐ, trong đó 02 điểm tại các khu công nghiệp huyện Bình Xuyên.

– Quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thiết chế VH-TT, nhà ở công nhân, công trình phục vụ công nhân, người lao động gắn liền với các khu công nghiệp; trong đó tối thiểu 30% KCN đã hoạt động có thiết chế VH-TT, nhà ở công nhân.

– Ban hành cơ chế chính sách trợ giá sử dụng điện, nước sinh hoạt cho CNLĐ trong các khu nhà trọ, khu nhà ở công nhân.

– Tổ chức khám sàng lọc mỗi năm cho tối thiểu 5.000 CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp.

– Mỗi năm tổ chức ít nhất 02 hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cấp tỉnh cho CNLĐ.

– Cung cấp mạng wifi miễn phí cho các địa bàn (khu nhà trọ) có đông CNLĐ cư trú: thành phố Vĩnh Yên, Bình Xuyên, Phúc Yên, Vĩnh Tường, Lập Thạch.

– Có cơ chế hỗ trợ xe đưa đón CNLĐ từ các điểm lân cận đến các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.

– Miễn, giảm học phí cho 100% con công nhân lao động.

– Cấp tỉnh bố trí chi quà thăm hỏi, hỗ trợ CNLĐ: mỗi năm tăng tối thiểu 15% so với năm trước liền kề.

– 100% doanh nghiệp đã thành lập CĐCS đề xuất, đối thoại hoặc thương lượng với người sử dụng lao động về bữa ăn ca của người lao động với giá trị thấp nhất: địa bàn thuộc vùng II: từ 20.000đ/suất trở lên, đối với DN thuê đơn vị cung cấp suất ăn thì giá trị thấp nhất từ 25.000 đồng/suất trở lên; vùng III: từ 18.000đ/suất trở lên, đối với DN thuê đơn vị cung cấp suất ăn thì giá tr ị thấp nhất từ 22.000 đồng/suất trở lên.

– Phấn đấu đến hết năm 2025, đạt tỷ lệ 90-95% số doanh nghiệp đã thành lập CĐCS thực hiện thương lượng tập thể, ký kết TƯLĐTT. (Trong đó: 8% TƯLĐTT đạt loại A; 62% TƯLĐTT đạt loại B; 20% TƯLĐTT đạt loại C, 5% TƯLĐTT đạt loại D).

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ và giải pháp chung

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh về nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của CNLĐ.

Tổ chức tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với CNLĐ, để các cấp, các ngành và nhân dân có nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí giai cấp công nhân, từ đó tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện các chủ trương phát triển, nâng cao đời sống CNLĐ.

Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, nắm bắt tình hình đời sống, tâm tư nguyện vọng của CNLĐ trong các cụm, khu công nghiệp; kịp thời điều chỉnh các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động. Vận động người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ cho người lao động, tích cực đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và các chế độ phúc lợi cho người lao động, tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và đảm bảo lợi ích cho các bên trong quan hệ lao động.

1.2. Hoàn thiện chế độ, chính sách cho công nhân, người lao động

1.2.1. Triển khai có hiệu quả các chính sách đặc thù hiện hành của tỉnh về nâng cao đời sống CNLĐ, giai đoạn 2022-2026

– Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

– Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 10/12/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035.

– Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 12/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ đối với trẻ em, giáo viên mầm non; phê duyệt kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra, việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở mầm non giáo dục độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.

– Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chính sách vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động và hỗ trợ một số chi phí đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2025

– Đề án “Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh.

– Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định 3105/QĐ-UBND ngày 12/11/2021.

– Đề án “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 11/3/2022.

– Đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025” của Sở Giao thông và Vận tải đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 24/3/2021.

– Đề án “Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3490/QĐ-UBND ngày 22/12/2021.

– Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022.

1.2.2. Tiếp tục tham mưu ban hành các chế độ, chính sách đặc thù của tỉnh nhằm nâng cao đời sống công nhân, người lao động, giai đoạn 2022-2026

Hiện nay, UBND tỉnh đang xem xét một số chính sách hỗ trợ thu hút, giữ chân công nhân, người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

– Chính sách hỗ trợ nhà ở giao Sở Xây dựng tham mưu;

– Chính sách hỗ trợ một phần tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; BHYT, BHXH cho đối tượng là con/thân nhân CNLĐ nhập cư không có hộ khẩu tại tỉnh giao Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu;

– Chính sách hỗ trợ tiền vé xe buýt/xe đưa đón công nhân giao Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính tham mưu;

– Chính sách hỗ trợ học phí; hỗ trợ trẻ em mầm non có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng là công nhân, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giao Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu;

– Chính sách nâng cao dịch vụ công chăm sóc sức khỏe giao Sở Y tế tham mưu.

1.3. Nâng cao vai trò của người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động

* Người sử dụng lao động:

– Kịp thời nắm bắt và triển khai đầy đủ các chính sách pháp luật lao động; thực hiện trách nhiệm xã hội của mình, mà trước hết là đối với NLĐ trong doanh nghiệp mình.

– Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao, tăng cường năng lực của NSDLĐ trong việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tại nơi làm việc, trong đó đặc biệt chú trọng đến hoạt động đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện TƯLĐTT.

– Nhận thức rõ việc coi lực lượng lao động của mình là tài sản vô giá và có trách nhiệm, phối hợp và tạo điều kiện để người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động.

* Tổ chức đại diện người lao động:

– Đối với tổ chức Công đoàn Việt Nam:

+ Không ngừng đổi mới tổ chức, hoạt động đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; xây dựng nguồn lực đủ mạnh để thực hiện hiệu quả các hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, thu hút NLĐ và tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp tham gia tổ chức Công đoàn.

+ Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công đoàn theo hướng sát thực với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Phương thức tuyên truyền cần linh hoạt, đa dạng và phong phú, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng. Cán bộ tuyên truyền cần được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ.

+ Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng và người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp về vị trí, vai trò của công đoàn theo hướng tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn phát huy tốt nhất vai trò là tổ chức bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa NSDLĐ với tổ chức công đoàn nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cũng như những đề xuất, kiến nghị.

+ Nâng cao hiệu quả chỉ đạo, kiểm tra của công đoàn cấp trên đối với công đoàn cơ sở theo hướng tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ, thực thi pháp luật về công đoàn và lao động. Phối hợp công tác với NSDLĐ nơi có tổ chức công đoàn để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

1.4. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục ý thức, tác phong, kỷ luật làm việc cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng và tăng năng suất lao động

– Tiếp tục tổ chức quán triệt các nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chỉ thị số 52- CT/TW ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI; những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lao động, công đoàn.

– Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lòng yêu nước; chủ nghĩa Mác -Lênin; tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; truyền thống vẻ vang của quê hương, đất nước.

– Triển khai có chất lượng các hoạt động truyền thông và tổ chức các hoạt động phong trào. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về đời sống văn hóa công nhân trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và Trang Thông tin điện tử LĐLĐ tỉnh…Lập và quản lý các trang fanpage, các diễn đàn mạng xã hội trên các nền tảng công nghệ (zalo, facebook, twitter…) để tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tổ chức Công đoàn, nội quy, quy chế của doanh nghiệp và phản ánh đời sống CNLĐ.

– Nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo, hoạt động văn hóa, thể thao; động viên khuyến khích người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao…

2. Nhiệm vụ và giải pháp nâng cao đời sống vật chất

2.1. Triển khai công tác giải quyết việc làm, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động

Để triển khai công tác giải quyết việc làm, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động, các cơ quan ban ngành cần tập trung vào các nội dung sau:

– Tổ chức Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp – việc làm và an toàn lao động; hỗ trợ tạo việc làm qua Quỹ quốc gia về việc làm, lồng ghép chính sách việc làm công trong các chương trình, dự án phát triển KT-XH.

– Hoàn thiện và thông tin kịp thời tình hình thị trường lao động, nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động nhằm cung cấp các thông tin về các khóa đào tạo, cơ hội việc làm cả trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.

– Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động dịch vụ việc làm nhằm: mở rộng phạm vi khai thác thông tin thị trường lao động, trao đổi về nguồn lao động có khả năng cung ứng của doanh nghiệp, nâng tần suất phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, hướng tới tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm phù hợp tại cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ việc làm.

– Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng cải cách thủ tục hành chính, tăng cường tư vấn, giới thiệu việc làm và đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động khi thất nghiệp để sớm quay trở lại thị trường lao động; tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; mở rộng và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2.2. Nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc của CNLĐ tại doanh nghiệp.

– Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ cao, trình độ sản xuất tiên tiến, tăng năng suất lao động từ đó tăng thu nhập cho người lao động.

– Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp, NSDLĐ rà soát và thực hiện đúng chế độ chính sách đối với NLĐ, chú trọng nội dung liên quan đến tiền lương, thưởng và các chế độ phúc lợi của người lao động được quy định tại các Nghị định của Chính phủ về tăng tiền lương tối thiểu vùng và mức lương tối thiểu theo giờ.

– Có các giải pháp kiềm chế lạm phát, giảm học phí cho con công nhân, giảm chi phí khám chữa bệnh cho CNLĐ.

– Tập trung tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện nghiêm kỷ luật lao động, thực hành tiết kiệm, tăng năng suất lao động, hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất được giao. Chỉ đạo việc thương lượng và ký kết TƯLĐTT, tổ chức các hội nghị đối thoại giữa người lao động với người sử dụng lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao tiền lương và thu nhập cho người lao động và lợi nhuận của người sử dụng lao động.

2.3. Triển khai các chương trình phúc lợi cho công nhân, người lao động

– Đôn đốc, đẩy nhanh việc thiết kế, xây dựng và đưa vào sử dụng các thiết chế công đoàn tại các khu, cụm công nghiệp, bao gồm: nhà ở cho công nhân, nhà trẻ cho con em công nhân, siêu thị, phòng y tế khám chữa bệnh ban đầu, khu văn hóa, thể thao, văn phòng tư vấn pháp luật…

– Tiếp tục vận động quyên góp, trích lập quỹ và triển khai hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa thêm nhiều nhà “ Mái ấm Công đoàn ” cho đoàn viên công đoàn có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở; xây dựng quỹ “ Vì công nhân lao động nghèo ” để xây nhà, thăm hỏi CNLĐ có hoàn cảnh khó khăn.

– Hàng năm, tổ chức tốt chương trình “ Tết Sum vầy – Xuân Bình an”, hỗ trợ chăm lo tết cho người lao động, nhất là lao động có hoàn cảnh khó khăn với đa dạng các hình thức tặng quà Tết; tổ chức các gian hàng 0 đồng, tặng phiếu quà 0 đồng; tặng quà cho lao động ngoại tỉnh ở lại Vĩnh Phúc ăn Tết; tặng vé xe cho lao động ngoại tỉnh; tổ chức các chuyến xe đưa – đón công nhân về quê ăn Tết an toàn, trở lại làm việc đúng hạn.

– Đảm bảo đoàn viên và người lao động trên địa bàn tỉnh tiếp tục được trợ giúp từ các Quỹ xã hội của Công đoàn; phấn đấu hàng năm có từ 20% số đoàn viên trở lên được hưởng các sản phẩm, dịch vụ vớ i giá ưu đãi từ các đối tác đã ký kết chương trình thỏa thuận hợp tác với các cấp công đoàn.

2.4. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo cho công nhân, người lao động

– Đối với việc thực hiện chính sách nhà ở, để đạt được chỉ tiêu theo Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 19/5/2021 (chỉ tiêu đến năm 2025, tổng diện tích nhà ở xã hội tăng thêm khoảng 766.000m2 sàn),tỉnh cần tiếp tục thực hiện các biện pháp cụ thể:

+ Xây dựng chương trình phát triển nhà ở, kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm, hàng năm, trong đó chú trọng nội dung phát triển nhà ở cho công nhân và NLĐ có thu nhập thấp. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân và NLĐ có thu nhập thấp.

+ Triển khai nhanh một số dự án nhà ở công nhân đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư như: Khu nhà ở công nhân và công trình dịch vụ công cộng Phoenix Town với diện tích 9,9ha; Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ với diện tích 1,1ha.

+ Rà soát tháo gỡ những vướng mắc trong thủ tục vay vốn, gói hỗ trợ lãi suất của trung ương để các nhà đầu tư có nguồn vốn triển khai xây dựng các dự án nhà ở xã hội.

+ Đơn giản hóa các thủ tục, công đoạn lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án nhà ở xã hội; phối hợp với các địa phương, cơ quan đơn vị đẩy mạnh tiến độ giải phóng mặt bằng, nhanh chóng giao đất “sạch” cho các nhà đầu tư triển khai dự án.

+ Ban Quản lý các KCN rà soát diện tích đất trong KCN, chuyển đổi mục đích sử dụng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân.

– Vấn đề nhà trẻ, mẫu giáo cho con em CNLĐ: Khảo sát, triển khai xây dựng các nhà trẻ cho con em công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp.

2.5. Đẩy mạnh thực hiện chính sách y tế, giáo dục và một số chính sách khác cho công nhân, người lao động

– Khảo sát, quy hoạch và xây dựng một số cơ sở y tế tại các khu, cụm công nghiệp. Tổ chức khám chữa bệnh ngoài giờ cho CNLĐ, thanh toán bảo hiểm y tế khám chữa bệnh ngoài giờ, cấp phát miễn phí một số loại thuốc cơ bản…đẩy mạnh công tác tuyên truyền và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho CNLĐ.

– Giám sát việc thực hiện Hỗ trợ trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình công lập, dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo Nghị Quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 12/11/2021 về quy định mức hỗ trợ trẻ em mầm non 220.000 đồng/trẻ/tháng.

2.5.3. Nhóm giải pháp cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:

* Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 21/8/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế hỗ trợ phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc điều chỉnh mức giá vé, bổ sung đối tượng ưu tiên và tăng mức ưu tiên:

– Bổ sung loại vé tháng liên tuyến.

– Triển khai hỗ trợ giảm 40% giá vé tháng xe bus cho CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

* Tiếp tục trợ giá đối với 100% tuyến xe buýt mở mới, đồng thời xây dựng và ban hành quy chế trợ giá theo hình thức đấu thầu đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo hướng giảm mức trợ giá đối với những tuyến có tiềm năng, sản lượng khách tăng trưởng ổn định, có hiệu quả để bố trí kinh phí dư hỗ trợ các tuyến xe buýt mở mới.

* Ban hành quy chế xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; đẩy nhanh tiến độ thực hiện mạng lưới hạ tầng giao thông kết nối các khu công nghiệp theo quyết định 3073; khuyến khích cho thuê quảng cáo tại các nhà chờ với nội dung quảng cáo phù hợp văn hóa xã hội, chính sách phát triển giao thông vận tải nhằm tạo nguồn thu đầu tư xây dựng hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

* Triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 24/3/2021.

3. Nhiệm vụ và giải pháp nâng cao đời sống tinh thần

3.1. Đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hóa

– Rà soát, bổ sung quy hoạch trong các khu, cụm công nghiệp; bổ sung quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa cho công nhân trên địa bàn tỉnh; mở rộng Nhà văn hóa công nhân KCN Khai Quang với phương án đã được phê duyệt.

– Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam triển khai dự án thiết chế Công đoàn tại Khu công nghiệp Bá Thiện – Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

– Thống kê hiện trạng cơ sở vật chất và tình hình hoạt động của các nhà văn hóa khu, xóm dân cư hiện có của địa phương – nơi có đông CNLĐ sinh sống. Từ đó hướng dẫn, tổ chức hoạt động các nhà văn hóa cơ sở theo hướng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của dân cư địa phương và CNLĐ cư trú trên địa bàn.

– Vận động khuyến khích các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp tự xây các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp với quy mô doanh nghiệp; tăng cường trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, nhạc cụ, dụng cụ thể dục, thể thao…

3.2. Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống và môi trường văn hóa lành mạnh trong các cơ quan, doanh nghiệp

– Phát triển phong trào xây dựng Gia đình công nhân văn hóa; xây dựng tác phong lao động công nghiệp trong công nhân. Vận động công nhân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và các phong trào thi đua khác tại địa phương.

– Xây dựng doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa theo các tiêu chí cơ bản sau:

+ Hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hàng năm;

+ Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp. Có quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ giữa NLĐ và NSDLĐ;

+ Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động;

+ Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3.3. Tăng cường các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân, người lao động.

– Đẩy mạnh phong trào văn nghệ quần chúng; thường xuyên duy trì sinh hoạt, hoạt động biểu diễn văn nghệ, thi đấu thể thao vào các các dịp Lễ, Tết, ngày truyền thống của doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp, tạo không khí vui tươi, lành mạnh cho CNLĐ.

– Hướng dẫn CNLĐ thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý các câu lạc bộ, nhóm sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao theo sở thích với cơ chế tự quản.

3.4. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền đến công nhân, người lao động

– Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức truyền thông, thông tin:

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng hiệu quả các trang thông tin của các cấp công đoàn, cơ quan, doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin; cần chú ý khai thác các nền tảng mạng xã hội (zalo, facebook, các trang fanpage…) để truyền tải và thu nhận thông tin hai chiều với người lao động.

+ Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, các buổi tập huấn cho CNLĐ và các đối tượng có liên quan về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền.

– Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác truyền thông, thông tin.

Phần thứ tư

TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

I. TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN

1. Phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sứ mệnh của giai cấp Công nhân

1.1. Đề án được xây dựng trên cơ sở chính trị vững chắc

Tiếp thu, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Đảng và Nhà nước liên quan đến xây dựng và phát triển giai cấp công nhân lao động: Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận số 79- KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW; Nghị quyết số 02-NQ/TW, ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới; Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 3/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất.

Thực hiện các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc như: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII (nhiệm kỳ 2020 – 2025); Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Tỉnh ủy về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Thông tri số 05-TT/TU, ngày 26/4/2016 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho CNLĐ các khu công nghiệp, khu chế xuất; Chương trình hành động số 01-Ctr/TU ngày 19/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Chương trình hành động của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước”.

1.2. Đề án được xây dựng trên cơ sở pháp lí rõ ràng

Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2019; Luật Công đoàn năm 2012; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2016 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo việc làm bền vững, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức sống cho CNLĐ; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động khó khăn do đại dịch Covid-19; Quyết định số 1934/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.

2. Phù hợp với xu thế chung và quy luật tất yếu của sự phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập của đất nước

Đề án đề cập đến các nhiệm vụ và giải pháp về nâng cao đời sống công CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 – 2026, nhằm tạo sự chuyển biến trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của CNLĐ của tỉnh, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Do vậy, Đề án đã khẳng định sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp với xu thế tất yếu chung của cả nước.

3. Có quyết tâm chính trị cao của các cấp ủy đảng, chính quyền, công đoàn; phù hợp với nguyện vọng của CNLĐ

Đề án được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, điều tra, khảo sát và thực hiện đầy đủ các bước theo quy định. Quá trình xây dựng Đề án có sự tham gia tư vấn, hỗ trợ của Trường Đại học Công đoàn; ý kiến đóng góp tích cực của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh. Qua đó thể hiện được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nguyện vọng của CNLĐ trong việc phát triển, nâng cao đời sống CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc.

4. Khả năng thực hiện

Đề án đã tập trung nghiên cứu và đề xuất được các giải pháp đồng bộ về nâng cao đời sống CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển, nâng cao chất lượng đời sống CNLĐ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2026.

Mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp được đề xuất trong Đề án là sự cụ thể hóa đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chăm lo, giải quyết các vấn đề để nâng cao đời sống người lao động, nhất là người lao động trong các khu, cụm công nghiệp và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nên có tính khả thi cao.

5. Khả năng đáp ứng về nguồn kinh phí thực hiện Đề án

Từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay, Vĩnh Phúc luôn nhất quán trong tư duy, tầm nhìn đổi mới, trong đó xác định tập trung phát triển công nghiệp, coi công nghiệp là nền tảng, động lực để phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tăng cường cải thiện môi trường đầu tư; huy động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

II. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Về chính trị

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X,Kết luận số 79- KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Đề án được thực hiện sẽ tạo động lực cho người lao động tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống người lao động, ổn định tình hình an ninh chính trị, góp phần vào sự phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh.

2. Về kinh tế

CNLĐ làm việc trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chính là lực lượng sản xuất tạo ra phần lớn các sản phẩm công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa. Do vậy, đầu tư nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp chính là đầu tư bền vững để tạo ra một lực lượng lao động ổn định, có thể chất, trí tuệ, chuyên môn tay nghề với năng suất lao động cao…gắn bó với doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.

Việc tạo ra các cơ chế chính sách, các giải pháp an sinh xã hội đồng bộ là cơ sở để các ngành, các cấp, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động cùng chung tay chăm lo, nâng cao đời sống CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống, từ đó giúp giảm bớt đầu tư dàn trải, gây lãng phí ngân sách nhà nước và nguồn lực xã hội hóa.

3. Về xã hội

Những giải pháp trong Đề án có tác động sâu sắc và toàn diện đối với sự phát triển xã hội của Tỉnh. Thực hiện đề án sẽ giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân, tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ và rõ rệt trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân (về nhà ở tại các khu công nghiệp, tiền lương và thu nhập, bảo hiểm xã hội, nơi sinh hoạt văn hóa, cơ sở nuôi dạy trẻ…) tương xứng với những đóng góp của giai cấp công nhân vào thành quả của công cuộc xây dựng, phát triển của tỉnh. Đồng thời góp phần xây dựng quan hệ lao động lành mạnh trong các doanh nghiệp và tình hình an ninh – xã hội ổn định vì sự phát triển bền vững của Vĩnh Phúc nói riêng, cả nước nói chung.

Phần thứ năm

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Năm 2022

Đề án được thực hiện từ năm 2022 và kết thúc vào tháng 12/2026, cụ thể như sau:

Năm 2022:

– Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.

– Xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2022 – 2026.

2. Từ năm 2023 – 2026

2.1. Năm 2023: Xây dựng Kế hoạch của BCĐ thực hiện Đề án năm 2023 và triển khai thực hiện.

2.2. Năm 2024: Xây dựng Kế hoạch của BCĐ thực hiện Đề án năm 2024 và triển khai thực hiện; Sơ kết 02 năm triển khai thực hiện.

2.3. Năm 2025: Xây dựng Kế hoạch của BCĐ thực hiện Đề án năm 2025 và triển khai thực hiện.

2.4. Năm 2026: Xây dựng Kế hoạch của BCĐ thực hiện Đề án năm 2026 và triển khai thực hiện; tổ chức Tổng kết Đề án.

II. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách tỉnh, nguồn kinh phí của đơn vị và nguồn lực xã hội hóa.

2. Tổng kinh phí dự kiến giai đoạn 2022-2026 và kinh phí từng năm:

Đề án sau khi được phê duyệt, các cơ quan đơn vị liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao trong Đề án tiếp tục tham mưu các Đề án, kế hoạch của đơn vị mình và dự trù kinh phí cụ thể để tổ chức thực hiện.

Kinh phí thực hiện một số hoạt động, nội dung của Đề án được lồng ghép vào việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, các đề án, chương trình, kế hoạch khác đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Ngoài kinh phí lồng ghép nêu trên, tổng kinh phí dự kiến thực hiện các nội dung nâng cao đời sống tinh thần giai đoạn 2022-2026 là: 14.064.074.000 (Bằng chữ: Mười bốn tỷ, không trăm sáu mươi bốn triệu, không trăm bảy mươi bốn nghìn đồng) từ ba nguồn. Trong đó:

– Dự kiến nguồn Xã hội hóa: 617.498.000 đồng;

– Dự kiến nguồn LĐLĐ tỉnh: 1.014.300.000 đồng;

– Dự kiến nguồn UBND tỉnh: 12.432.276.000 đồng, cụ thể hằng năm:

+ Dự kiến năm 2023: 1.994.670.000 đồng.

+ Dự kiến năm 2024: 3.643.485.000đồng.

+ Dự kiến năm 2025: 2.977.338.000 đồng.

+ Dự kiến năm 2026: 3.816.783.000 đồng.

(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm).

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án

Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo điều hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của Đề án đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh

– Là cơ quan Thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất tổ chức triển khai Đề án; hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.

– Tham mưu chi quà thăm hỏi, hỗ trợ công nhân, NLĐ trên địa bàn tỉnh: Mỗi năm tăng tối thiểu 15% so với năm trước liền kề.

– Chủ trì, triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần cho Công nhân, NLĐ.

– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát việc thực hiện TƯLĐTT, chất lượng bữa ăn ca; các chế độ chính sách cho CNLĐ.

3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

– Chủ trì tham mưu để tổng thu nhập bình quân của công nhân, NLĐ trong các KCN đạt trên 02 lần mức lương tối thiểu vùng vào năm 2025.

– Chủ trì, tham mưu hỗ trợ xe đưa đón CNLĐ từ các điểm lân cận đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

– Tham mưu, đề xuất quy hoạch, thành lập các KCN mới phải gắn kết với quy hoạch các khu dân cư, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp và các hệ thống cơ sở hạ tầng kèm theo để đảm bảo cho NLĐ có nhà ở.

– Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phát triển.

– Khi thu hút các dự án đầu tư vào các KCN, vận động nhà đầu tư có cam kết về thu nhập, nhà ở và đãi ngộ khác cho CNLĐ.

4. Sở Công thương

– Chủ trì tham mưu các cơ chế, chính sách để tổng thu nhập bình quân của công nhân, NLĐ trong các CCN đạt trên 02 lần mức lương tối thiểu vùng vào năm 2025.

– Tham mưu các giải pháp để góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp phát triển.

– Tham mưu quy hoạch, thành lập các CCN mới phải gắn kết với quy hoạch các khu dân cư, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp và các hệ thống cơ sở hạ tầng kèm theo để đảm bảo cho NLĐ có nhà ở.

– Khi thu hút các dự án đầu tư vào các CCN, vận động nhà đầu tư nâng cao thu nhập cho người lao động, nhà ở và đãi ngộ khác cho CNLĐ.

– Tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách của Tỉnh hỗ trợ chi phí sử dụng điện cho CNLĐ trong các KCN, CCN giai đoạn 2022 – 2026.

5. Sở Lao động, thương binh và xã hội

– Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong các kế hoạch của UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh về tạo việc làm trong nước và đưa lao động Vĩnh Phúc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

– Tiếp tục củng cố và phát triển Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh; tổ chức và quản lý các sàn giao dịch việc làm trên địa bàn tỉnh; chú ý tổ chức thiết kế, vận hành sàn giao dịch việc làm online thuộc Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh.

– Tăng cường kết nối với Ban quản lý các khu công nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các tỉnh lân cận để nắm bắt và thông tin giữa nhà tuyển dụng đến người lao động có yêu cầu.

– Tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với việc chấp hành các quy định của pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động; Luật An toàn, vệ sinh lao động…

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu cơ chế ưu tiên cấp phép, thu hút các doanh nghiệp vào khu, cụm công nghiệp có cam kết về thu nhập, nhà ở và đãi ngộ khác cho CNLĐ; ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn.

7. Sở Xây dựng:

– Chủ trì, quy hoạch tổng thể, giới thiệu địa điểm các khu nhà ở dành cho công nhân và người có thu nhập thấp, nhà văn hóa công nhân, nhà trẻ cho con công nhân, phòng khám cho CNLĐ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2026.

– Phối hợp với LĐLĐ tỉnh và các địa phương triển khai đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn, Nhà văn hóa công nhân, khu nhà ở, nhà trẻ, phòng khám…cho CNLĐ tại các địa điểm đã được phê duyệt và quy hoạch.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

– Phối hợp với LĐLĐ tỉnh tổ chức các hoạt động Xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục, thể thao của CNLĐ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

– Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống nhà văn hóa cơ sở của các địa phương có đông CNLĐ sinh sống. Tổ chức, hướng dẫn các nhà văn hóa, tụ điểm văn hóa cơ sở hoạt động theo hướng lồng ghép, đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phương và CNLĐ sống trên địa bàn. Hướng dẫn CNLĐ thành lập và tự quản các câu lạc bộ, nhóm sở thích về thể thao văn hóa.

– Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, quản lý các loại hình dịch vụ thể thao, giải trí trên địa bàn các khu, cụm công nghiệp và có đông CNLĐ sinh sống, ngăn ngừa, loại bỏ các biến tướng, ảnh hưởng xấu đến đời sống văn hóa tinh thần của CNLĐ nói riêng, và nhân dân nói chung.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

– Tham mưu tỉnh triển khai mạng wifi miễn phí cho CNLĐ tại các địa bàn có đông CNLĐ lưu trú,giai đoạn 2022-2026 triển khai tại các địa bàn thuộc TP Vĩnh Yên, Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Lập Thạch.

– Tham mưu, đề xuất cung cấp miễn phí phần mềm tổ chức các hình thức thi trực tuyến cho CNLĐ trên địa bàn tỉnh.

– Phối hợp với LĐLĐ tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ viết tin, bài, kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong công tác truyền thông thông tin, kỹ năng quản lý và sử dụng mạng xã hội đối với cán bộ công đoàn cơ sở.

10. Sở Y tế

– Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu quy hoạch,xây dựng, cấp phép các phòng khám đa khoa – nơi khám chữa bệnh ban đầu cho CNLĐ tại các khu thiết chế công đoàn, nhà văn hóa công nhân và khu dân cư có đông CNLĐ. Trước mắt xây dựng 3 điểm khám chữa bệnh ban đầu trong giai đoạn 2022-2026 cho CNLĐ.

– Phối hợp tham mưu tăng cường nguồn nhân lực y tế khám chữa bệnh ngoài giờ và ngày nghỉ cho CNLĐ tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

– Tham mưu, đề xuất khám sàng lọc bệnh nghề nghiệp cho công nhân, NLĐ. Hàng năm, phối hợp LĐLĐ tỉnh tổ chức khám, tư vấn sức khỏe, cấp phát thuốc cho CNLĐ theo chỉ tiêu đề án.

– Phối hợp với chính quyền các địa phương, chủ doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền và cải tiến các hình thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho CNLĐ trong độ tuổi.

– Phối hợp với Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm và các cơ quan liên quan tăng cường quản lý, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn cho công nhân, người lao động tại các khu, CCN.

– Tiếp tục chủ động tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực, phương tiện trang thiết bị cho các đơn vị y tế công lập để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung, nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho công nhân, người lao động nói riêng theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 27/6/2022 của UBND tỉnh.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo

– Chủ trì tham mưu cơ chế miễn, giảm học phí cho con CNLĐ.

– Tham mưu cơ chế ưu tiên con công nhân, NLĐ được học tập theo địa bàn CNLĐ đăng ký tạm trú.

– Ban hành hướng dẫn về cơ chế quản lý và hoạt động của các nhà giữ trẻ trong phạm vi các thiết chế công đoàn khi xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động.

– Phối hợp với LĐLĐ tỉnh tổ chức các hoạt động học tập suốt đời, học tập nâng cao trình độ cho CNLĐ.

12. Sở Giao thông vận tải:

– Rà soát các điểm đỗ xe buýt và tăng cường tần suất các tuyến xe buýt giờ cao điểm đưa đón CNLĐ.

– Tham mưu phối hợp với Sở Tài chính ban hành chính sách hỗ trợ giá vé xe công cộng cho CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2022-2026.

13. Sở Tài chính

– Hằng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án theo đúng quy định.

– Hướng dẫn việc quản lý, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định hiện hành của Nhà nước theo đúng quy định.

14. Công an tỉnh

– Chủ động nắm bắt, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình tại các KCN, CCN phát sinh phức tạp về an ninh trật tự. Phối hợp với các ngành, phát hiện, tháo gỡ sớm các vụ việc có dấu hiệu ngừng việc tập thể, lãn công.

– Kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến tội phạm “bảo kê”, siết nợ, đòi nợ thuê, tín dụng đen, cho vay nặng lãi, tội phạm về ma túy, mại dâm, đánh bạc, không để hình thành các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội trong CNLĐ.

– Chú trọng triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong các doanh nghiệp.

15. Văn phòng UBND tỉnh

– Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong Đề án.

– Tham mưu tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án này.

16. Bảo hiểm xã hội tỉnh

– Tăng cường tuyên truyền, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm cho CNLĐ tại các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp.

– Tham mưu xây dựng Đề án hỗ trợ BHYT, BHXH cho đối tượng là con/thân nhân CNLĐ nhập cư không có hộ khẩu tại tỉnh.

17. Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể

Đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh phối hợp với LĐLĐ tỉnh triển khai, tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các hoạt động chăm lo đời sống CNLĐ trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo mục tiêu của Đề án.

Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh hằng năm có hoạt động phối hợp với LĐLĐ tỉnh trong công tác tuyên truyền, chăm lo đời sống cho lao động nữ, đoàn viên thanh niên trong các doanh nghiệp.

18. UBND các huyện, thành phố

– Tham mưu cấp ủy bố trí nguồn vốn để đầu tư công trình văn hóa, thể thao và công trình phục vụ công nhân và người lao động trên địa bàn hành chính của huyện.

– Phối hợp với LĐLĐ tỉnh triển khai, hoàn thành xây dựng các nhà văn hóa công nhân trên địa bàn đơn vị mình.

– Đảm bảo việc bố trí kinh phí, biên chế cho các Trường mầm non; cơ sở KCB trên địa bàn huyện phục vụ CNLĐ.

– Hằng năm bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần, vật chất cho CNLĐ làm việc và sinh sống trên địa bàn quản lý.

19. Các doanh nghiệp trong các KCN, CCN

– Phối hợp với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện các mục tiêu của Đề án.

– Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật lao động. Phối hợp xây dựng, thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT đảm bảo quyền lợi, chăm lo cho người lao động.

– Đảm bảo thu nhập cho CNLĐ, tăng chế độ phụ cấp, chất lượng bữa ăn ca, hỗ trợ kinh phí đào tạo và trợ cấp cho gia đình người lao động có hoàn cảnh khó khăn…

– Chủ trì, phối hợp với CĐCS trong doanh nghiệp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, chăm lo, nâng cao đời sống vật, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, khen thưởng kịp thời và tổ chức khám sàng lọc sức khỏe định kỳ…cho CNLĐ tại doanh nghiệp.

– Khuyến khích dành nguồn kinh phí và vận động xã hội hóa xây dựng ký túc xá, nhà ở cho CNLĐ.

20. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng năm, trước ngày 31/12, các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố và đơn vị có liên quan báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện Đề án về LĐLĐ tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh (gửi về Liên đoàn Lao động tỉnh ), để tổng hợp kịp thời báo cáo theo quy định./.

QUYẾT ĐỊNH 2220/QĐ-UBND NGÀY 22/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2022-2026”
Số, ký hiệu văn bản 2220/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 22/11/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lao động - tiền lương
Thể thao
Y tế
Ngày ban hành 22/11/2022
Cơ quan ban hành Vĩnh Phúc
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản