QUYẾT ĐỊNH 2359/QĐ-BGDĐT NĂM 2011 VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2359/QĐ-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 264/TCCB ngày 18/02/1992 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Hiệu trưởng Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành theo Quyết định số 2359/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Trường), bao gồm: tổ chức và quản lý; công chức, viên chức; giảng viên, người học; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; hoạt động khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế; tài chính và tài sản, thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Điều 2. Vị trí, chức năng
Trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giáo dục (các tỉnh phía Nam); Trường hoạt động theo các quy định của trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
Trường là đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng; trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
1. Đảng bộ Trường trực thuộc Đảng bộ khối các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật và theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Trường có tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Các tổ chức này hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức, có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của Trường, phù hợp với tôn chỉ mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Điều 4. Nhiệm vụ của Trường
1. Trường có nhiệm vụ theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của: cơ quan quản lý giáo dục các cấp ở địa phương; trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học; trường trung cấp chuyên nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của các đơn vị (Khoa, Phòng, Bộ môn, Trung tâm) thuộc trường đại học, cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp;
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức và các đối tượng khác tại các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và các cơ sở giáo dục;
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục khi được cơ quan có thẩm quyền giao;
đ) Bồi dưỡng cập nhật kiến thức lý luận, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực thi công vụ của công chức, viên chức.
3. Về hoạt động khoa học và công nghệ
a) Xây dựng, thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hàng năm và dài hạn;
b) Thực hiện nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai trong lĩnh vực khoa học giáo dục, quản lý giáo dục và các lĩnh vực khoa học, công nghệ khác;
c) Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và bồi dưỡng.
4. Về phối hợp với các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
a) Xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục;
b) Cung cấp thông tin khoa học quản lý cho các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trong ngành; trao đổi kinh nghiệm về tổ chức quản lý trong ngành;
c) Tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nghiệp vụ nhà trường.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý và xây dựng đội ngũ công chức, viên chức của Trường đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
7. Tuyển sinh và quản lý người học theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao.
Điều 5. Quyền hạn của Trường
Trường được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/04/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo và theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Điều 6. Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của Trường bao gồm:
1. Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo.
3. Các Hội đồng tư vấn.
4. Các phòng chức năng và trung tâm.
5. Các khoa và bộ môn.
6. Đảng bộ Trường.
7. Công đoàn Trường.
8. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 7. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật và của Quy chế này.
2. Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong ngành giáo dục và đào tạo, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học;
b) Có bằng Tiến sĩ;
c) Có sức khoẻ tốt; độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
1. Về tổ chức và quản lý nhân sự
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên và giải thể các tổ chức của Trường được quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ; tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
c) Về tuyển dụng: hàng năm, trên cơ sở kế hoạch biên chế được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng theo đúng các quy định hiện hành và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Về ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch:
– Ký hợp đồng làm việc; bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với những người được tuyển dụng lần đầu phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật;
– Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch viên chức đối với các ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
– Quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của trường từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
đ) Về sắp xếp, bố trí, phân công công tác, điều động, biệt phái, tiếp nhận, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý:
– Sắp xếp, bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức phù hợp với trình độ đào tạo và ngạch của công chức, viên chức, bảo đảm chế độ, chính sách và điều kiện cần thiết để công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ;
– Quyết định điều động, biệt phái, tiếp nhận, luân chuyển công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
– Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. Đối với công chức, viên chức giữ các ngạch không thuộc phạm vi quản lý của Trường thì việc quyết định điều động, biệt phái, tiếp nhận, luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc do Hiệu trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
e) Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị:
– Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức Phó Hiệu trưởng;
– Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trực thuộc Trường và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
f) Về việc nâng bậc lương:
– Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Trường từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
– Việc nâng bậc lương của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định;
– Trường hợp nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương do Hiệu trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
g) Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
– Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đào tạo, Hiệu trưởng xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
– Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
h) Về khen thưởng, kỷ luật:
– Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức bằng các hình thức theo quy định của pháp luật;
– Việc khen thưởng, kỷ luật đối với Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.
2.Về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Luật Giáo dục, các văn bản do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ ban hành và quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và kết quả bồi dưỡng của Trường.
3. Về hoạt động khoa học và công nghệ
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của Trường và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện và tham gia quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học theo sự phê duyệt và phân công của cấp có thẩm quyền;
c) Xét duyệt, quản lý và nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc thẩm quyền của Trường;
d) Xây dựng, tổ chức, quản lý các nguồn thông tin khoa học công nghệ và các dịch vụ khoa học công nghệ thuộc thẩm quyền của Trường.
4. Về tài chính và tài sản
a) Là chủ tài khoản của Trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của Trường;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản của Trường tại các điều liên quan của Quy chế này và các quy định về lao động, tiền lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách tài chính đối với công chức, viên chức và người học của Trường;
c) Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ phục vụ hoạt động của Trường theo quy định hiện hành;
d) Thực hiện việc quyết định đầu tư và quản lý các dự án từ ngân sách Nhà nước theo sự phân cấp của cấp có thẩm quyền, theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành;
đ) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển Nhà trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đầu tư và phê duyệt các dự án, thủ tục xây dựng cơ bản, mua sắm, thanh lý tài sản theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
5. Về hợp tác quốc tế
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế được quy định tại Chương VIII của Quy chế này;
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào bằng nguồn ngân sách, nguồn thu sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà tặng, các nguồn thu hợp pháp khác của Trường và quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của Trường;
c) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án, đề án, đề tài của Trường theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc mời chuyên gia nước ngoài đến tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tuỳ theo nguồn kinh phí, khả năng tài chính của Trường và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động quan hệ quốc tế của Trường.
Điều 9. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng.
3. Thủ tục và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 10. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu trưởng phải có đủ các tiêu chuẩn như quy định đối với Hiệu trưởng. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng đối với người có bằng thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;
b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, nhà trường và pháp luật về công việc được giao.
3. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng:
a) Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng;
b. Hiệu trưởng đề nghị, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng;
c) Thủ tục và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 11. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo là hội đồng tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a) Mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về xây dựng phát triển Trường; xác định phương hướng phát triển khoa học và công nghệ của Trường;
b) Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Trường.
2. Các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo của Trường được quyền kiến nghị về kế hoạch và nội dung công việc của Hội đồng.
3. Hội đồng khoa học và đào tạo của Trường bao gồm: Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng; Trưởng khoa; Trưởng bộ môn trực thuộc Trường; Trưởng phòng; Giám đốc trung tâm; đại diện Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ trong Trường; đại diện một số nhà khoa học ngoài Trường.
4. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là Chủ tịch Hội đồng khoa học và đào tạo.
5. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất một lần trong một học kỳ do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
6. Theo yêu cầu công tác, Hiệu trưởng có thể thành lập một số hội đồng tư vấn khác. Chủ tịch Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.
Điều 12. Các phòng chức năng và trung tâm
1. Trường có các phòng chức năng và trung tâm:
a) Phòng Đào tạo;
b) Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Tổ chức – Hành chính;
d) Phòng Kế hoạch – Tài chính;
đ) Phòng Quản trị – Thiết bị;
e) Trung tâm khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo (kiêm nhiệm công tác Thanh tra);
f) Trung tâm Thông tin – Thư viện;
g) Các phòng, ban, trung tâm khác theo yêu cầu phát triển của Trường.
2. Các phòng, trung tâm có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công tác thuộc chức năng quản lý của đơn vị.
3. Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm có các Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc trung tâm do Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm.
4. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm, Phó Giám đốc trung tâm phải có bằng đại học trở lên.
5. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm, Phó Giám đốc trung tâm không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm, Phó Giám đốc trung tâm có nhiệm kỳ 05 năm.
6. Quy trình và thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo phòng và trung tâm thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 13. Các khoa và bộ môn trực thuộc Trường (gọi tắt là Khoa)
1. Trường có các khoa và bộ môn trực thuộc:
a) Khoa Tâm lý – Giáo dục;
b) Khoa Quản lý giáo dục;
c) Khoa Quản lý hành chính;
d) Bộ môn Lý luận chính trị;
đ) Các khoa, bộ môn khác theo yêu cầu phát triển của Trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Khoa:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập;
b) Tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường;
c) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ;
d) Quản lý cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;
đ) Quản lý nội dung đào tạo, phương pháp nghiên cứu khoa học;
e) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao;
f) Tổ chức nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập;
g) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên và nhân viên thuộc khoa.
3. Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa được chọn từ những người có uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý giáo dục. Trưởng khoa phải có bằng tiến sĩ, Phó Trưởng khoa phải có bằng thạc sĩ trở lên. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
5. Quy trình và thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo khoa thực hiện theo qui định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Chương III
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức, viên chức
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường.
2. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nghiên cứu khoa học và các công tác khác được Trường, Khoa, Bộ môn, Phòng, Trung tâm giao.
3. Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề quan trọng của Trường.
4. Tham gia công tác quản lý Trường; tham gia công tác Đảng, Đoàn thể khi được tín nhiệm.
5. Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định; được tặng thưởng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương IV
GIẢNG VIÊN, NGƯỜI HỌC
Điều 15. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên
1. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Giảng viên của Trường được hưởng chế độ, chính sách như giảng viên đại học.
3. Nhiệm vụ cụ thể của giảng viên do Hiệu trưởng quy định.
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền của người học
1. Người học là người được cơ quan, tổ chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc cá nhân có nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng. Người học phải có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, phẩm chất chính trị, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn phù hợp việc đào tạo, bồi dưỡng.
2. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giảng dạy của Trường.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của Trường.
4. Tham gia hoạt động xã hội phù hợp với sức khỏe và năng lực.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản, góp phần xây dựng và phát huy truyền thống của Trường.
6. Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí và các khoản khác theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Trường.
7. Được hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người học; được tạo điều kiện trong học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm theo quy định của Trường.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 17. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Trường đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định cho phép Trường được mở các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Trường được mở các chương trình, chuyên đề bồi dưỡng ngắn hạn, đáp ứng theo nhu cầu của các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và nhà trường, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường.
3. Tổ chức xây dựng chương trình chi tiết, kế hoạch giảng dạy và học tập, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình khung do cơ quan có thẩm quyền quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng quy định.
4. Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng cho các đối tượng có nhu cầu học tập theo các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ và các chương trình nâng cao kiến thức khác.
5. Thường xuyên phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện để nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nước phát triển về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế – xã hội và của ngành giáo dục.
6. Tổ chức biên soạn, thẩm định và duyệt các tài liệu giảng dạy, học tập của Trường; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học.
7. Thường xuyên tổ chức đánh giá các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Trường để cập nhật và điều chỉnh kịp thời.
Điều 18. Tuyển sinh
1. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm theo chỉ tiêu của Trường trên cơ sở khảo sát nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị và điều kiện về giảng viên và cơ sở vật chất của Trường.
2. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền về điều chỉnh, bổ sung các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển quy mô đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
Điều 19. Tổ chức kiểm tra, đánh giá
1. Thường xuyên và định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của người học, việc giảng dạy của giảng viên theo quy định.
2. Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính khách quan, chính xác và phù hợp với phương thức đào tạo, bồi dưỡng và hình thức học tập.
Điều 20. Chứng chỉ, chứng nhận
1. Tổ chức công nhận, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận cho học viên sau khi hoàn thành một khóa học, một chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ, chứng nhận; mẫu chứng chỉ, chứng nhận; in và quản lý cấp phát; thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ, chứng nhận được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và giá trị của chứng chỉ, chứng nhận do Trường cấp.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 21. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nghiên cứu khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục.
2. Phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, đơn vị sự nghiệp, cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Hợp tác khoa học và công nghệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
4. Các hoạt động khoa học và công nghệ khác: thông tin khoa học, sở hữu trí tuệ, dịch vụ khoa học và công nghệ.
5. Tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức, xây dựng, quản lý và cung cấp các nguồn thông tin khoa học và công nghệ, tham gia vào hệ thống thông tin – thư viện của các cơ sở giáo dục;
b) Xuất bản và phát hành tập san, các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình và các học liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và quản lý các dự án tăng cường trang thiết bị cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, khoa học và công nghệ;
d) Xây dựng định hướng, kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ;
đ) Đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp. Tự xác định các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 22. Nhiệm vụ về hợp tác quốc tế
1. Chủ động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đào tạo, khoa học và công nghệ với các trường đào tạo, các tổ chức giáo dục, khoa học và công nghệ nước ngoài; mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm theo các quy định của pháp luật.
2. Xây dựng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; huy động nguồn lực để thực hiện tốt các thỏa thuận, các dự án phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 23. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài
1. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện để công chức, viên chức ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, học thuật theo các chương trình của Nhà nước, của Trường hoặc kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 24. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của Trường bao gồm: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho Trường quản lý và sử dụng hoặc do Trường đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác.
2. Tài sản của Trường thuộc sở hữu Nhà nước được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, Trường có kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của Trường để đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy học và phục vụ dạy học, sửa chữa nhỏ phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Trường. Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học tuân thủ các quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.
Điều 25. Nguồn tài chính của Trường
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp:
a. Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp) được Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp giao;
b. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c. Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
d. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
e. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
f. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
g. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h. Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
a. Phần được để lại từ số học phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b. Thu từ các hoạt động dịch vụ;
c. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Nội dung chi của trường
1. Chi thường xuyên:
a. Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Trường;
b. Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c. Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, chi lao động trực tiếp và gián tiếp, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định).
2. Chi không thường xuyên:
a. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b. Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
c. Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d. Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Điều 27. Tự chủ về các khoản thu, mức thu
1. Trường thực hiện thu đúng theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Đối với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân theo nhu cầu xã hội, Nhà trường được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Điều 28. Sử dụng nguồn tài chính
Trường thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 29. Quản lý nhân sự và tiền lương
Trường thực hiện chế độ quản lý nhân sự và trả tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng từ nguồn kinh phí của Trường theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 30. Chấp hành cơ chế tài chính
a. Trường là đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b. Trường có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao; trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, dự phòng ổn định thu nhập, phúc lợi và khen thưởng theo quy định hiện hành.
c. Trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Thanh tra, kiểm tra
1. Tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân và tập thể có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ được khen thưởng theo quy định.
2. Cá nhân, tập thể vi phạm kỷ luật, làm ảnh hưởng đến uy tín của Trường sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị, công chức, viên chức của Trường chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Hiệu trưởng của Trường có trách nhiệm báo cáo, đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này.
QUYẾT ĐỊNH 2359/QĐ-BGDĐT NĂM 2011 VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2359/QĐ-BGDĐT | Ngày hiệu lực | 09/06/2011 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Hành chính - Tư pháp Giáo dục - đào tạo |
Ngày ban hành | 09/06/2011 |
Cơ quan ban hành |
Bộ giáo dục vào đào tạo |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |