QUYẾT ĐỊNH 2406/QĐ-TTG NĂM 2011 VỀ DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2406/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2012-2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về Chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 và phân công cơ quan quản lý, triển khai thực hiện Chương trình như sau:
1. Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Đổi mới và phát triển dạy nghề;
– Dự án 2: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
– Dự án 3: Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm;
– Dự án 4: Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Dự án 5: Hỗ trợ phát triển thị trường lao động;
– Dự án 6: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý và thực hiện chương trình:
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
– Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn đặc biệt khó khăn;
– Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo;
– Dự án 4: Nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý và thực hiện chương trình:
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 1, dự án 3 và dự án 4;
– Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 2.
3. Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Cấp nước sinh hoạt nông thôn, môi trường nông thôn;
– Dự án 2: Vệ sinh nông thôn;
– Dự án 3: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý và thực hiện Chương trình:
– Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 1 và dự án 3;
– Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 2.
4. Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng (bệnh phong, bệnh lao, bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết, bệnh ung thư, bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng và trẻ em, bệnh phổi tắc nghẽn và mạn tính);
– Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng;
– Dự án 3: Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
– Dự án 4: Quân dân y kết hợp;
– Dự án 5: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý và thực hiện Chương trình:
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
5. Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.
a) Các dự án, đề án thành phần:
– Dự án 1: Bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
– Dự án 2: Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh;
– Dự án 3: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình;
– Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển.
b) Phân công quản lý và thực hiện Chương trình:
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
6. Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Nâng cao năng lực quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Dự án 2: Thông tin giáo dục truyền thông bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Dự án 3: Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Dự án 4: Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm;
– Dự án 5: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông, lâm, thủy sản;
– Dự án 6: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành công thương.
b) Phân công quản lý và thực hiện Chương trình:
– Bộ Y tế quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 1, dự án 2, dự án 3 và dự án 4.
– Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 5.
– Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện dự án 6.
7. Chương trình mục tiêu quốc gia Văn hóa
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Chống xuống cấp, tu bổ và tôn tạo di tích;
– Dự án 2: Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc Việt Nam;
– Dự án 3: Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
– Dự án 4: Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
– Dự án 5: Đầu tư phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống;
– Dự án 6: Tăng cường năng lực cán bộ văn hóa cơ sở, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
8. Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Hỗ trợ phổ cập mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học;
– Dự án 2: Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;
– Dự án 3: Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; hỗ trợ cơ sở vật chất trường chuyên, trường sư phạm;
– Dự án 4: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Chương trình và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý và thực hiện Chương trình:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
9. Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống ma túy
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Trang bị phương tiện chiến đấu và giám định ma túy của lực lượng công an nhân dân;
– Dự án 2: Trang bị phương tiện, nâng cao năng lực phòng, chống tội phạm về ma túy cho lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy thuộc Bộ đội biên phòng và Cảnh sát biển – Bộ Quốc phòng;
– Dự án 3: Tăng cường năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng Hải quan;
– Dự án 4: Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy;
– Dự án 5: Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và nghiên cứu, triển khai ứng dụng, đánh giá các loại thuốc, phương pháp y học trong điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy;
– Dự án 6: Thông tin tuyên truyền phòng, chống ma túy và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
10. Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống tội phạm
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp;
– Dự án 2: Tăng cường năng lực phòng, chống tội phạm về môi trường;
– Dự án 3: Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao;
– Dự án 4: Xây dựng Trung tâm thông tin quốc gia về tội phạm;
– Dự án 5: Tăng cường năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam;
– Dự án 6: Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý, thực hiện Chương trình:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
11. Chương trình mục tiêu quốc gia Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường;
– Dự án 2: Phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp;
– Dự án 3: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà;
– Dự án 4: Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong ngành giao thông vận tải.
b) Phân công quản lý và thực hiện chương trình:
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
12. Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Đánh giá mức độ biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
– Dự án 2: Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
– Dự án 3: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
b) Phân công quản lý và thực hiện Chương trình:
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
13. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
Nội dung Chương trình thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 trên cơ sở phát huy vai trò của cộng đồng dân cư là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân nông thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
14. Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Thông tin giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng HIV/AIDS;
– Dự án 2: Giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV;
– Dự án 3: Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
– Dự án 4: Tăng cường năng lực cho các Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.
b) Phân công quản lý và thực hiện Chương trình:
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
15. Chương trình mục tiêu quốc gia Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Tăng cường năng lực cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Dự án 2: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Dự án 3: Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
b) Phân công quản lý và thực hiện chương trình:
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
16. Chương trình mục tiêu quốc gia Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường
a) Các dự án thành phần:
– Dự án 1: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
– Dự án 2: Cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
– Dự án 3: Thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II thuộc ba lưu vực sông Nhuệ – sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
b) Phân công quản lý và thực hiện chương trình:
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương liên quan tổ chức thẩm định các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
– Hướng dẫn việc quản lý và phân cấp quản lý đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 và kế hoạch 3 năm 2013 – 2015 để các Bộ, ngành và địa phương chủ động xây dựng và triển khai thực hiện đầu tư;
– Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn bảo đảm sử dụng hiệu quả, tránh trùng lặp;
– Thông báo vốn đầu tư năm 2012 của từng Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 21 tháng 12 năm 2011 cho các cơ quan quản lý Chương trình phân bổ cụ thể;
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát nội dung, tổng hợp phương án phân bổ vốn cho các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 05 tháng 01 năm 2012;
– Sau khi có ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thông báo mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản và vốn năm 2012 của từng Chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) cho các Bộ, ngành, địa phương trước ngày 15 tháng 01 năm 2012.
2. Bộ Tài chính
– Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương liên quan tổ chức thẩm định các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015;
– Hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 và kế hoạch 3 năm 2013 – 2015 để các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện;
– Thông báo vốn sự nghiệp năm 2012 của từng Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 21 tháng 12 năm 2011 cho các cơ quan quản lý Chương trình phân bổ cụ thể;
– Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát nội dung và phương án phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012;
– Sau khi có ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thông báo dự toán chi các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 cho các Bộ, ngành, địa phương trước ngày 15 tháng 01 năm 2012.
3. Cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia
– Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nội dung chi tiết của Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
– Chủ trì xây dựng nội dung và phương án phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 28 tháng 12 năm 2011 để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Cơ quan thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung ương và địa phương
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia:
– Phối hợp với các Cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nội dung chi tiết của Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015;
– Phân bổ và giao dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 28 tháng 02 năm 2012.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
– Xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia;
– Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định; kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 tại địa phương;
– Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp có ý kiến trước khi thực hiện trước ngày 28 tháng 02 năm 2012 và báo cáo Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
QUYẾT ĐỊNH 2406/QĐ-TTG NĂM 2011 VỀ DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2406/QĐ-TTg | Ngày hiệu lực | 18/12/2011 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | 20/01/2012 |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 18/12/2011 |
Cơ quan ban hành |
Thủ tướng chính phủ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |