QUYẾT ĐỊNH 2483/QĐ-UBND NĂM 2020 VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “SẮP XẾP CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM”

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 09/09/2020

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2483/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 9 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “SẮP XẾP CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Văn bản hợp nhất số 975/VBHN-BLĐTBXH ngày 12/3/2019 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Nghị định quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;

Căn cứ Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông báo số 980-KL/TU ngày 26/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam kết luận về Đề án sắp xếp các cơ sở sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 156/TTr-LĐTBXH ngày 31/8/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” (chi tiết theo Đề án đính kèm).

Điều 2. Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành, địa phương liên quan sớm triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra, đúng tiến độ; đảm bảo cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sắp xếp hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc diện sắp xếp chịu trách nhiệm thi hành nghiêm túc Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ LĐTBXH;
– Tổng cục GDNN;
– TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
– Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
– UBMTTQVN tỉnh;
– CPVP;
– Lưu: VT, KTTH, NC, VX.
D:\Dropbox\UBND\2020\Quyet dinh\Phe duyet De an sap xep co so GD nghe nghiep.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Trần Văn Tân

 

ĐỀ ÁN

SẮP XẾP CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2483/QĐ-UBND ngày 09/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trong những năm qua, hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây viết tắt là GDNN) trên địa bàn tỉnh có những bước phát triển về quy mô; có sự thay đổi về mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề được chú trọng. Các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh đã được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, đầu tư và đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác đào tạo, cung ứng nguồn lao động có tay nghề, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đến cuối năm 2019 đạt 62,01%.

Các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh được quy hoạch bố trí từ đồng bằng đến miền núi, đa dạng về ngành nghề và trình độ đào tạo, vừa tạo điều kiện cho người học, vừa thuận lợi trong việc đào tạo, cung ứng lao động cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các đô thị, địa phương tập trung nhiều lao động có nhu cầu học nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức và hoạt động của các cơ sở GDNN công lập chưa phát huy được vai trò, vị trí trong tình hình mới:

– Hệ thống cơ sở GDNN công lập của tỉnh thời gian qua chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa chú trọng phát triển theo chiều sâu; ngành nghề đào tạo ở các cơ sở GDNN còn tràn lan, chưa trọng tâm, trọng điểm, chưa phải là thế mạnh đào tạo ở mỗi cơ sở; một số nghề đào tạo chưa gắn với nhu cầu thị trường lao động; các nghề phục vụ cho sự phát triển của vùng, ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, ngành nghề kỹ thuật công nghệ cao để đón đầu phục vụ cho yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như: bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp các thiết bị chính xác, cơ điện tử, các nghề thuộc lĩnh vực tự động hóa, du lịch, dịch vụ phục vụ chất lượng cao… chưa được đầu tư đúng mức; đào tạo lao động trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số lao động được đào tạo.

– Tình hình tuyển sinh gặp nhiều khó khăn, hầu hết các cơ sở GDNN công lập chỉ tuyển sinh cao đẳng, trung cấp đạt khoảng 50% đến 70% so với chỉ tiêu kế hoạch giao hằng năm. Trên cùng một địa bàn có nhiều cơ sở GDNN với cùng ngành nghề và trình độ đào tạo dẫn đến chồng chéo trong công tác tuyển sinh; công tác duy trì số lượng học sinh, sinh viên ở các trường chưa tốt.

– Đội ngũ nhà giáo còn bất cập, nhất là tỷ lệ đạt chuẩn về kỹ năng nghề còn thấp; tỷ lệ nhà giáo có văn bằng, chứng chỉ về ngoại ngữ tuy khá cao nhưng thực tế khả năng ứng dụng trong nghiên cứu và giảng dạy còn hạn chế; chương trình, giáo trình đào tạo chưa cập nhật kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật và thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp.

– Cơ sở vật chất và trang thiết bị của cơ sở GDNN công lập của tỉnh hiện nay đã bộc lộ nhiều hạn chế như: tần suất sử dụng thiếu ổn định, nhiều cơ sở vật chất và trang thiết bị xuống cấp, lạc hậu, không phù hợp với yêu cầu thực hành tay nghề của người học khi ra làm việc tại doanh nghiệp… Việc đầu tư cơ sở vật chất ở các trường còn thiếu đồng bộ, có trường thiết bị đào tạo tương đối đầy đủ nhưng thiếu phòng học, xưởng thực hành và ngược lại, có trường phòng học, xưởng thực hành đầy đủ nhưng thiếu thiết bị đào tạo.

Một trong nhưng nguyên nhân của tồn tại, hạn chế đó chính là việc phân cấp quản lý đối với các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh với nhiều đầu mối chủ quản như: Đoàn thể, UBND tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội… đã tạo ra khó khăn trong việc thực hiện sắp xếp và đầu tư cho các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trước đây còn thiếu nhất quán, đến đầu năm 2017 mới có cơ quan quản lý thống nhất (mặc dù Luật Giáo dục nghề nghiệp ban hành tháng 11/2014 và hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015); tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương khóa XII; Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức các phiên làm việc cụ thể với các Sở, ngành, các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh để rà soát thực trạng tổ chức, hoạt động, nghiên cứu, đề xuất phương án sắp xếp, kiện toàn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị, phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của tỉnh.

Việc xây dựng Đề án sắp xếp các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh là cần thiết, đúng chủ trương về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các cơ sở GDNN công lập nói riêng trên địa bàn tỉnh hiện nay; nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo lao động kỹ thuật – dịch vụ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, đảm bảo nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn đến.

II. THỰC TRẠNG CÁC CƠ SỞ GDNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Khái quát mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh

1.1 Tính đến cuối tháng 5/2020, trên địa bàn tỉnh có 24 cơ sở GDNN (trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm GDNN), có 12 cơ sở có đăng ký hoạt động GDNN (trường đại học, doanh nghiệp), cụ thể:

– Trường cao đẳng: 8 trường (3 trường công lập thuộc tỉnh, 1 trường thuộc bộ ngành, 1 trường thuộc doanh nghiệp nhà nước, 3 trường ngoài công lập).

– Trường trung cấp: 8 trường (4 trường công lập thuộc tỉnh, 1 trường thuộc bộ ngành, 3 trường ngoài công lập).

– Trung tâm GDNN: 8 trung tâm (2 trung tâm công lập thuộc tỉnh, 1 trung tâm công lập của trường thuộc bộ ngành, 5 trung tâm ngoài công lập).

– Cơ sở có đăng ký hoạt động GDNN: 12 đơn vị (Trường Đại học Quảng Nam, Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam và 10 doanh nghiệp).

1.2 Chia theo loại hình sở hữu:

– Cơ sở GDNN:

+ Công lập thuộc tỉnh: 09 đơn vị1.

+ Công lập thuộc Bộ ngành: 03 đơn vị2.

+ Thuộc doanh nghiệp nhà nước: 1 đơn vị (Trường Cao đẳng Điện lực Miền Trung).

+ Ngoài công lập: 11 đơn vị3.

– Cơ sở có đăng ký hoạt động GDNN:

+ Công lập thuộc tỉnh: 2 đơn vị (Trường Đại học Quảng Nam và Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam).

+ Doanh nghiệp: 10 đơn vị.

(Chi tiết hệ thống cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh: Phụ lục 1 kèm theo)

2. Thực trạng các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh: (chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)

Trên địa bàn tỉnh có 09 cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh:

– 03 Trường cao đẳng, gồm: Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam, Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Quảng Nam, Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam (trực thuộc UBND tỉnh).

– 04 Trường trung cấp, gồm: Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam (trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam); Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam (trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam).

– 02 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, gồm: Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân (trực thuộc Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam), Trung tâm Dạy nghề Thanh niên Quảng Nam (trực thuộc Tỉnh đoàn Quảng Nam).

2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy, biên chế

2.1.1. Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam:

– Được thành lập tại Quyết định số 408/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/01/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Trụ sở: số 49 Nguyễn Du, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; Cơ sở 1: số 75 Trần Dư, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng, khoa, đơn vị: 224.

– Biên chế và số lượng người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 130 người.

+ Số người đang làm việc: 184 người. Trong đó: Số người trong biên chế là 112 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016 là 36 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016 là 29 người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: 7 người.

+ Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 38 người, Đại học: 85 người, Bác sỹ chuyên khoa I: 5 người, Bác sỹ chuyên khoa II: 01 người, Dược sỹ chuyên khoa I: 6 người, Cao đẳng: 22 người, Trung cấp: 13 người, khác: 14 người.

2.1.2. Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Quảng Nam

– Được thành lập tại Quyết định số 3168/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Trụ sở: số 431 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; Cơ sở 1: xã Tam Xuân 2, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng, khoa, đơn vị: 175.

– Biên chế và số người đang làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 157 người.

+ Số người đang làm việc: 192 người. Trong đó: số người trong biên chế: 135 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: 49 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: 08 người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: không.

+ Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 2 người, Thạc sỹ: 110 người, Đại học: 66 người, Trung cấp: 2 người, khác: 12 người.

2.1.3. Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam

– Được thành lập tại Quyết định số 1311/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (đổi tên tại Quyết định số 42/QĐ- LĐTBXH ngày 15/01/2018).

– Trụ sở: Số 224 Huỳnh Thúc Kháng, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; Cơ sở 1: phường Trường Xuân, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng, khoa, đơn vị: 106.

– Biên chế và số người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 75 người.

+ Số người đang làm việc: 87 người. Trong đó: Số người trong biên chế: 49 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: 24 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: 11 người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: 03 người.

+ Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 01 người, Thạc sỹ: 17 người, Đại học: 47 người, Cao đẳng: 03 người, Trung cấp: 17 người, Khác: 02 người.

2.1.4. Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam

– Được thành lập tại Quyết định số 3700/QĐ-UBND ngày 20/11/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam.

– Trụ sở: Khối phố 7B, phường Điện Nam Đông, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng, khoa: 077.

– Biên chế và số người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 23 người.

+ Số người đang làm việc: 32 người. Trong đó: Số người trong biên chế: 22 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: 07 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: không người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: 03 người.

+ Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 5 người, Đại học: 21 người, Cao đẳng: 01 người, Trung cấp: 03 người, khác: 2 người.

2.1.5. Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

 Được thành lập tại Quyết định số 3699/QĐ-UBND ngày 20/11/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam.

– Trụ sở: thôn Thanh Trà, xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng, khoa: 078.

– Biên chế và số người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 25 người.

+ Số người đang làm việc: 44 người. Trong đó: Số người trong biên chế: 22 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: 19 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: 01 người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: 02 người.

+ Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 02 người, Đại học: 32 người, Cao đẳng: 02 người, Trung cấp: 02 người, khác: 06 người.

2.1.6. Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam – Được thành lập tại Quyết định số 3221/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam.

– Trụ sở: thôn Pà Dồn, xã Cà Dy, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng, khoa: 079.

– Biên chế và số người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 17 người.

+ Số người đang làm việc: 32 người. Trong đó: Số người trong biên chế: 13 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: 14 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: 03 người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: 02 người.

+ Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 02 người, Đại học: 14 người, Cao đẳng: 02 người, Trung cấp: 09 người, khác: 05 người.

2.1.7. Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam

 Được thành lập tại Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam.

– Trụ sở: xã Duy Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng, khoa: 0210.

– Biên chế và số người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 23 người.

+ Số người đang làm việc: 22 người. Trong đó: Số người trong biên chế: 15 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: không người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: 07 người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: không người.

+ Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 02 người, Đại học: 13 người, Trung cấp: 01 người, khác: 06 người.

2.1.8. Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân Quảng Nam

– Được thành lập tại Quyết định số 532-QĐ/HND ngày 24/10/2003 của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

– Trụ sở: số 565 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng chuyên môn: 0311.

– Biên chế và số người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 05 người.

+ Số người đang làm việc: 14 người. Trong đó: Số người trong biên chế: 04 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: 09 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: 01 người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: không người.

+ Về trình độ chuyên môn: Đại học: 10 người, Cao đẳng: 01 người, khác: 03 người.

2.1.9. Trung tâm Dạy nghề Thanh niên Quảng Nam

– Được thành lập tại Quyết định số 1613/QĐ-TƯĐTN ngày 23/12/2005 của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

– Trụ sở: số 191 Huỳnh Thúc Kháng, Tp Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

– Số phòng chức năng: 0312.

– Biên chế và số người làm việc:

+ Số lượng biên chế giao: 05 người.

+ Số người đang làm việc: 10 người. Trong đó: Số người trong biên chế: 05 người, số người hợp đồng trước ngày 01/01/2016: 05 người, số người hợp đồng sau ngày 01/01/2016: không người, số người hợp đồng theo Nghị định 68: không người.

+ Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 01 người, Đại học: 05 người, Cao đẳng: 02 người, Trung cấp: 02 người.

2.2. Thực trạng về tuyển sinh, đào tạo

TT

Trường/Trung tâm

Thực hiện giai đoạn 2017 – 2019

2017

2018

2019

Tuyển sinh

Tốt nghiệp

Tuyển sinh

Tốt nghiệp

Tuyển sinh

Tốt nghiệp

1

Trường Cao đẳng Y tế

342

873

206

503

215

469

Cao đẳng

257

615

178

471

180

455

Trung cấp

85

258

28

32

35

14

2

Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật

1351

1318

793

894

730

816

Cao đẳng

415

405

244

482

200

613

Trung cấp

692

702

378

235

530

203

Sơ cấp và dưới 3 tháng

244

211

191

177

3

Trường Cao đẳng Công nghệ

908

676

846

777

1215

1186

Cao đẳng

87

69

52

65

60

100

Trung cấp

225

98

184

177

162

175

Sơ cấp và dưới 3 tháng

596

509

610

535

993

911

4

Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam

681

504

607

117

640

271

Trung cấp

212

66

304

29

320

64

Sơ cấp và dưới 3 tháng

469

438

303

88

320

207

5

Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

443

301

277

159

564

408

Trung cấp

274

132

190

72

298

142

Sơ cấp và dưới 3 tháng

169

169

87

87

266

266

6

Trường TCN Thanh niên Dân tộc – Miền núi

694

579

979

865

1214

894

Trung cấp

156

75

198

117

225

98

Sơ cấp và dưới 3 tháng

538

504

781

748

989

796

7

Trường TC Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch

313

453

74

125

406

423

Trung cấp

68

223

27

83

28

57

Sơ cấp và dưới 3 tháng

245

230

47

42

378

366

8

Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân

1930

1860

2100

1930

1743

1743

Sơ cấp và dưới 3 tháng

1930

1860

2100

1930

1743

1743

9

Trung tâm Dạy nghề Thanh niên

1312

1312

1489

1314

1240

1240

Sơ cấp và dưới 3 tháng

1312

1312

1489

1314

1240

1240

Tổng

7974

7876

7371

6684

7967

7450

Qua tổng hợp báo cáo của các cơ sở GDNN, tỷ lệ học sinh trung cấp, sinh viên cao đẳng sau tốt nghiệp ra trường có việc làm khoảng 70%, tỷ lệ người học các khóa đào tạo sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng có việc làm bình quân khoảng 65,5%. Những nghề có tỷ lệ người học có việc làm cao (trên 90%) là những nghề thuộc lĩnh vực may mặc, giày da, cơ khí, công nghệ ô tô, nhà hàng, khách sạn.

Tuy nhiên, công tác tuyển sinh, đào tạo thời gian qua của các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh có một số hạn chế sau:

– Số lượng tuyển sinh đào tạo cao đẳng, trung cấp thấp hơn nhiều so với đào tạo sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; tuyển sinh cao đẳng, trung cấp của các trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc tỉnh trong các năm qua chỉ đạt khoảng 50 – 70% chỉ tiêu giao.

– Các trường cao đẳng công lập thuộc tỉnh tuyển sinh thấp hơn nhiều so với quy mô được xác định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, nhiều ngành nghề được phép đào tạo nhưng các năm qua không tuyển sinh được hoặc tuyển sinh rất ít.

– Có tình trạng thiếu cân đối trong tuyển sinh, tổ chức đào tạo tại các cơ sở GDNN hiện nay. Đó là có những ngành nghề số lượng học sinh, sinh viên theo học đông do dễ tuyển sinh, có những ngành nghề số lượng học sinh, sinh viên rất ít hoặc không có do tuyển sinh khó.

– Có cạnh tranh không lành mạnh trong công tác tư vấn, tuyển sinh giữa các trường do tình hình tuyển sinh thời gian qua khó khăn, giữa các trường có sự trùng lặp về ngành nghề đào tạo.

(Biểu đồ tuyển sinh và tổng hợp kết quả tuyển sinh giai đoạn 2017-2019 của các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh: chi tiết tại Phụ lục 3A, 3B kèm theo)

III. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 17/11/2014.

2. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (Mục III.2.2 Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017):

– Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng. Nhà nước tập trung đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các nhóm đối tượng đặc thù phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của xã hội.

– Sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả. Về cơ bản, trên địa bàn cấp tỉnh chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập. Sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thành một cơ sở giáo dục dạy nghề trên địa bàn cấp huyện.

3. Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (Mục II.2 2 Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 ):

Rà soát, sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh theo hướng về cơ bản chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập. Sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cấp huyện, hoàn thành trong quý IV năm 2019.

4. Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

5. Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

6. Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp – Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 – 2020.

7. Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng.

8. Quyết định số 1836/QĐ-LĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025.

9. Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

10. Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập:

– Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hoá, có phân tầng chất lượng. Nhà nước tập trung đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các nhóm đối tượng đặc thù phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của xã hội.

– Sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng hoạt động không hiệu quả. Về cơ bản, trên địa bàn tỉnh chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập.

11. Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trong công tác tuyển sinh, đào tạo, sử dụng kinh phí đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc tỉnh quản lý:

Quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam theo hướng về cơ bản chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập (trừ Trường Cao đẳng Y tế, trường đào tạo nghề đặc thù đang trong lộ trình nâng cấp thành trường đại học) nhằm ổn định bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực quản trị và phát huy thế mạnh từng phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; khắc phục tình trạng thừa thiếu cục bộ đội ngũ giáo viên, trang thiết bị đào tạo; từng bước tinh gọn bộ máy, giảm khung đội ngũ quản lý, bộ phận gián tiếp; xây dựng lộ trình giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, điều hành, đảm bảo tính cạnh tranh, khuyến khích xã hội hóa. Trước mắt, các cơ sở đào tạo nghề cần rà soát, sắp xếp lại các khoa, phòng, bộ phận trực thuộc phù hợp với vị trí việc làm, tinh gọn bộ máy trong nội bộ từng đơn vị.

12. Thực hiện Thông báo số 890-KL/TU ngày 26/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam kết luận về Đề án sắp xếp các cơ sở sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

Phần II

NỘI DUNG SẮP XẾP CÁC CƠ SỞ GDNN CÔNG LẬP

I. PHẠM VI SẮP XẾP CỦA ĐỀ ÁN

1. Đề án này chỉ xem xét sắp xếp đối với các cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh; việc sắp xếp các cơ sở GDNN công lập thuộc Bộ ngành thuộc thẩm quyền của các Bộ ngành. Các cơ sở GDNN ngoài công lập không thuộc phạm vi sắp xếp theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam.

2. Không thực hiện sắp xếp đối với Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam.

Lý do: Trường đào tạo những ngành nghề thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, tính đặc thù, riêng biệt nhất định so với các ngành nghề đào tạo khác; đồng thời, Trường đang thực hiện lộ trình nâng cấp thành trường đại học theo chủ trương của tỉnh.

3. Trước mắt chưa thực hiện sắp xếp 2 trung tâm GDNN công lập trực thuộc tổ chức chính trị – xã hội: Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh, Trung tâm Dạy nghề Thanh niên thuộc Tỉnh đoàn (chức năng, nhiệm vụ và thực trạng hoạt động của 2 trung tâm trực thuộc tổ chức chính trị – xã hội: Phụ lục 4A và 4B kèm theo).

Lý do:

– Các trung tâm này do tổ chức chính trị – xã hội Trung ương thành lập, có chức năng dạy nghề và thực hiện các hoạt động hỗ trợ thành viên thuộc tổ chức mình.

– Những năm qua, 2 trung tâm này hoạt động cơ bản hiệu quả, là 2 đơn vị tiên phong trong triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động (đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề theo Nghị quyết 12 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; tư vấn và đào tạo nghề cho thanh niên khuyết tật, người chấp hành án phạt tù…).

– Hoạt động của 2 trung tâm này có tính độc lập tương đối với hoạt động của các trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc tỉnh. Trong khi các trường cao đẳng, trung cấp chủ yếu đào tạo tại trường lớp, còn 02 Trung tâm này chủ yếu đào tạo lưu động tại các địa phương ở trình độ sơ cấp và các khóa đào tạo dưới 3 tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nông thôn tham gia học nghề.

– Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Nông dân tỉnh đã thực hiện tự chủ về chi thường xuyên từ ngày 01/7/2018; Trung tâm Dạy nghề Thanh niên phấn đấu tự chủ vào năm 2023.

– Hai Trung tâm này hoạt động nhiều lĩnh vực; trường hợp đơn vị nào hoạt động dạy nghề không còn hiệu quả thì sẽ chấm dứt chức năng dạy nghề, chuyển đổi loại hình hoạt động phù hợp hoặc giải thể.

4. Thực hiện sắp xếp đối với 6 cơ sở GDNN công lập thuộc tỉnh sau:

– Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Quảng Nam;

– Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam;

– Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam;

– Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam;

– Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam;

– Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

– Sắp xếp cơ sở GDNN công lập theo đúng chủ trương, tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;

– Sáp nhập các cơ sở GDNN công lập trên cơ sở kế thừa, tiếp nhận nguyên trạng về cơ sở vật chất, tài chính, tài sản; đội ngũ viên chức, người lao động và giữ ổn định học sinh, sinh viên, học viên đang đào tạo;

– Sau sắp xếp, thực hiện tinh gọn bộ máy tổ chức, tinh giảm số lượng viên chức và người lao động theo lộ trình; có phương án giải quyết phù hợp đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động có ảnh hưởng từ việc sắp xếp các cơ sở GDNN.

2. Mục tiêu

– Sắp xếp, tinh gọn hệ thống các cơ sở GDNN công lập thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ; Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

– Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

– Tạo điều kiện để cơ sở GDNN sau sắp xếp từng bước thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.

III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH

1. Phương án sắp xếp

Lấy Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Quảng Nam làm nòng cốt, sáp nhập các trường: Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam, Trung cấp Văn hóa – Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam.

2. Tên gọi, địa vị pháp lý, trụ sở của Trường sau sáp nhập

2.1. Tên gọi: Trường Cao đẳng Quảng Nam.

2.2. Địa vị pháp lý

Trường Cao đẳng Quảng Nam là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu nổi, dấu ước) theo quy định của pháp luật.

2.3. Trụ sở

– Trụ sở chính: số 431 đường Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ (trụ sở Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Quảng Nam hiện nay).

– Cơ sở trực thuộc: trước mắt khi sáp nhập, Trường Cao đẳng Quảng Nam có 5 cơ sở trực thuộc sau:

+ Cơ sở 1: số 224 – Huỳnh Thúc Kháng và sân tập lái xe ô tô (phường Trường Xuân), thành phố Tam Kỳ (trụ sở Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam hiện nay).

+ Cơ sở 2: thôn Thanh Trà, xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành (trụ sở Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam hiện nay).

+ Cơ sở 3: xã Duy Phước, huyện Duy Xuyên (trụ sở Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam hiện nay).

+ Cơ sở 4: khối 7b, phường Điện Nam Đông, thị xã Điện Bàn (trụ sở Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam hiện nay).

+ Cơ sở 5: thôn Pà Dòn, xã Cà Dy, huyện Nam Giang (trụ sở Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam hiện nay).

Giai đoạn 2021 – 2025, tùy theo tình hình hoạt động và định hướng phát triển của Trường, UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định đầu tư một số cơ sở để phục vụ phát triển công tác đào tạo, hoặc có thể bàn giao một số cơ sở cho các cơ quan, đơn vị khác có nhu cầu.

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường

Thực hiện theo đúng quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Văn bản hợp nhất số 1308/VBHN-BLĐTBXH ngày 05/4/2019 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hợp nhất các Thông tư quy định về Điều lệ trường cao đẳng.

4. Cơ cấu tổ chức của Trường sau sắp xếp

Sau khi sáp nhập, Trường hoạt động với tổ chức bộ máy tạm thời quy định dưới đây; đồng thời trên cơ sở chủ trương sắp xếp tinh gọn bộ máy hiện nay và tình hình thực tiễn, Hiệu trưởng Trường có trách nhiệm ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của trường theo Quyết nghị của Hội đồng trường:

4.1. Hội đồng trường: số lượng, cơ cấu thành phần tham gia Hội đồng trường, quy trình chuẩn y Hội đồng Trường thực hiện theo quy định hiện hành.

4.2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: số lượng và tiêu chuẩn, điều kiện các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của Trường thực hiện theo quy định hiện hành.

4.3. Trưởng phòng/khoa và tương đương, Phó Trưởng phòng/khoa và tương đương: số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện các chức danh Trưởng phòng/khoa, Phó Trưởng phòng/khoa và tương đương của Trường thực hiện theo quy định hiện hành.

4.4. Các cơ sở, phòng, khoa, đơn vị trực thuộc

4.4.1 Tổng diện tích đất sử dụng: 311.181 m2.

4.4.2 Các cơ sở trực thuộc: 05 cơ sở

– Cơ sở 1: số 224 – Huỳnh Thúc Kháng và sân tập lái xe ô tô (phường Trường Xuân), thành phố Tam Kỳ.

– Cơ sở 2: thôn Thanh Trà, xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành.

– Cơ sở 3: xã Duy Phước, huyện Duy Xuyên.

– Cơ sở 4: khối 7b, phường Điện Nam Đông, thị xã Điện Bàn.

– Cơ sở 5: thôn Pà Dòn, xã Cà Dy, huyện Nam Giang.

Hiệu trưởng Trường căn cứ điều kiện thực tiễn phân cấp và giao quyền tự chủ một cách phù hợp cho các cơ sở.

4.4.3 Phòng chức năng: 05 phòng

– Phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị.

– Phòng Kế hoạch – Tài chính.

– Phòng Đào tạo.

– Phòng Nghiên cứu khoa học, Kiểm định và Quan hệ quốc tế.

– Phòng Công tác học sinh, sinh viên.

4.4.4 Khoa chuyên môn: 10 khoa

– Khoa Cơ bản.

– Khoa Cơ khí.

– Khoa Công nghệ ô tô.

– Khoa Điện – Điện tử.

– Khoa Văn hóa – Du lịch.

– Khoa Công nghệ thông tin.

– Khoa Nông lâm.

– Khoa Xây dựng.

– Khoa Kinh tế – Ngoại ngữ – Luật.

– Khoa Công nghệ may.

4.4.5 Các trung tâm trực thuộc: 03 trung tâm

– Trung tâm Giáo dục Chính trị, Quốc phòng, Thể chất.

– Trung tâm tuyển sinh và dịch vụ việc làm.

– Trung tâm Đào tạo thường xuyên.

(Phương án sắp xếp và chức năng, nhiệm vụ các phòng, khoa, đơn vị thuộc Trường: chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo)

4.5. Các Hội đồng tư vấn: được thành lập khi có yêu cầu theo quy định.

4.6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội học sinh, sinh viên: thực hiện theo quy định.

5. Biên chế, số lượng người làm việc và vị trí việc làm

5.1 Biên chế và số lượng người làm việc

– Tổng biên chế được giao: 320 biên chế; đến nay đã thực hiện: 256 biên chế.

– Tổng số nhân sự hiện nay: 409 người, trong đó:

+ Công chức, viên chức: 256 người.

+ Hợp đồng theo Nghị định 68: 10 người.

+ Hợp đồng lao động: 143 người.

– Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 3 người, Thạc sỹ: 138 người, Đại học: 193 người, Cao đẳng: 8 người, Trung cấp: 31 người, khác: 36 người.

(Tổng hợp đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tại các trường thuộc diện sáp nhập: chi tiết tại Phụ lục số 6 kèm theo)

5.2. Về vị trí việc làm

a) Trước mắt phân công, bố trí công chức, viên chức, người lao động theo tổ chức bộ máy của Trường tạm thời quy định tại Đề án này trên nguyên tắc:

– Phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ.

– Phù hợp với vị trí công việc đang đảm nhận.

– Đảm bảo các hoạt động được xuyên suốt, ổn định, nhất là hoạt động dạy và học.

b) Sau khi sáp nhập, trên cơ sở chủ trương sắp xếp tinh gọn bộ máy hiện nay và tình hình thực tiễn, Hiệu trưởng Trường có trách nhiệm:

– Xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động của Trường Cao đẳng Quảng Nam, trình UBND tỉnh phê duyệt;

– Xây dựng Đề án vị trí việc làm của Trường Cao đẳng Quảng Nam, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

6. Phương án thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo quyền lợi đối với công chức, viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên, học viên

– Đối với công chức, viên chức giữ các chức vụ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; Trưởng phòng, khoa và tương đương, Phó Trưởng phòng, khoa và tương đương được cơ quan có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm làm nhiệm vụ có mức phụ cấp chức vụ thấp hơn hiện tại hoặc không có mức phụ cấp chức vụ thì được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành.

– Đối với các viên chức còn lại (không giữ các chức vụ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; Trưởng phòng, khoa và tương đương, Phó Trưởng phòng, khoa và tương đương) và người lao động: được sắp xếp, bố trí phù hợp trình độ chuyên môn, năng lực, sở trường theo đề án xác định vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được bảo đảm các quyền lợi theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp viên chức, người lao động dôi dư sau sắp xếp: khuyến khích và tạo điều kiện viên chức, người lao động tự tìm được nơi làm việc mới hoặc giải quyết chế độ thôi việc, nghỉ việc theo quy định.

– Đối với các học sinh, sinh viên, học viên đang học tại các trường hiện nay: tiếp tục học tại địa điểm đang học đến khi tốt nghiệp.

Trường sau sắp xếp có trách nhiệm thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật, đảm bảo các quyền lợi đối với học sinh, sinh viên; thực hiện đầy đủ các chương trình đào tạo theo quy định; tổ chức thi tốt nghiệp, cấp bằng đúng quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.

7. Ngành nghề đào tạo và quy mô tuyển sinh của Trường giai đoạn 2020 – 2022

Căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động và của doanh nghiệp, Trường Cao đẳng Quảng Nam tổ chức xây dựng chương trình đào tạo các ngành nghề phù hợp và tuyển sinh đào tạo các ngành nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp thẩm quyền cấp.

Trước mắt, quy mô tuyển sinh đào tạo của Trường giai đoạn 2020 – 2022 dự kiến là 19.044 người, trong đó:

– Cao đẳng: 2.880 người.

– Trung cấp: 6.249 người.

– Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: 9.915 người.

(Tổng hợp ngành nghề, quy mô đào tạo của Trường giai đoạn 2020 – 2022: chi tiết tại Phụ lục 7)

8. Lộ trình thực hiện

8.1 Xây dựng dự thảo, lấy ý kiến, hoàn thiện Đề án sáp nhập các trường cao đẳng, trung cấp công lập trên địa bàn tỉnh; trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

– Thời gian thực hiện: triển khai ngay sau khi UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong tháng 10/2020.

– Cơ quan chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, các trường thuộc diện sáp nhập, các cơ quan liên quan.

8.2 Hướng dẫn các trường chuẩn bị công tác bàn giao, tiếp nhận:

– Thời gian thực hiện: triển khai ngay sau khi UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong năm 2020.

– Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

– Cơ quan phối hợp: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan.

8.3 Chuẩn bị phương án nhân sự Trường sau sáp nhập (Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng):

– Thời gian thực hiện: triển khai ngay sau khi UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong năm 2020.

– Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

– Cơ quan phối hợp: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan.

8.4 Thành lập Hội đồng bàn giao, tiếp nhận:

– Thời gian thực hiện: ngay sau khi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt Đề án sáp nhập các trường cao đẳng, trung cấp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

– Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

– Cơ quan phối hợp: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trường Cao đẳng Quảng Nam (sau sáp nhập), các trường thuộc diện sáp nhập, các cơ quan liên quan.

8.5 Tổ chức bàn giao nhân sự, tài chính, tài sản, học sinh, sinh viên, hồ sơ tài liệu…

– Thời gian thực hiện: đầu năm 2021.

– Cơ quan thực hiện: Hội đồng bàn giao, tiếp nhận; các trường thuộc diện sáp nhập, các cơ quan liên quan.

8.6 Tổ chức Lễ Công bố Quyết định thành lập Trường Cao đẳng Quảng Nam

– Thời gian thực hiện: đầu năm 2021 (sau khi hoàn thành công tác bàn giao, tiếp nhận và Trường sau sáp nhập ổn định tổ chức bộ máy).

– Danh nghĩa tổ chức: UBND tỉnh.

– Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng Quảng Nam.

– Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan.

IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHI SÁP NHẬP CÁC TRƯỜNG

1. Ưu điểm

1.1. Về chủ trương:

– Thực hiện triệt để quan điểm chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh trong sắp xếp: sáp nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng, về cơ bản mỗi địa phương còn một đầu mối đào tạo nghề công lập.

– Việc sắp xếp còn lại 1 trường có tính toàn diện, bao quát: không còn tình trạng trùng lặp ngành nghề đào tạo, chồng lấn, cạnh tranh không lành mạnh trong tư vấn, tuyển sinh; công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo thuận lợi và dễ dàng hơn.

– Là trường cao đẳng đa ngành nghề nên có thuận lợi trong việc ứng phó với thay đổi về ngành nghề đào tạo theo thị trường lao động ở những giai đoạn nhất định.

– Khắc phục được tình trạng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo dàn trải, thiếu tập trung; khắc phục tình trạng thừa thiếu cục bộ về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên hiện nay giữa các trường công lập thuộc tỉnh.

– Hầu hết các ngành chức năng liên quan và phần lớn ý kiến tại các cơ sở GDNN thuộc diện sắp xếp ủng hộ.

1.2. Tinh gọn được tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, nhân viên làm công tác quản trị, hành chính, cụ thể:

– Giảm được 5 đơn vị sự nghiệp công lập.

– Giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường cao đẳng, trung cấp; Trưởng, Phó các phòng, khoa, đơn vị thuộc trường).

– Số lượng viên chức, lao động: sẽ giảm, giải quyết dôi dư theo lộ trình. Đối tượng giải quyết dôi dư chủ yếu là những người làm công tác hành chính, quản trị (giáo vụ, văn thư, kế toán, thủ quỹ, thư viện, y tế, tạp vụ, bảo vệ, lái xe…), đối tượng này hiện nay ở các trường là 149 người.

1.3. Về cơ sở vật chất, tài sản , tài chính:

– Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập; tập trung nguồn lực tuyển sinh, tránh được sự chồng chéo ngành đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, giữ vững các ngành đào tạo truyền thống, đáp ứng nhu cầu lao động ở trong nước và phát triển một số ngành đào tạo đạt chuẩn Đông Nam Á, châu Á và quốc tế, phục vụ xuất khẩu lao động; tiến tới xây dựng trường cao đẳng chất lượng cao, phấn đấu xây dựng Trường đạt đẳng cấp quốc tế trong một số ngành nghề đào tạo.

– Tạo sự gắn kết liên thông chặt chẽ trong hệ thống GDNN trong toàn tỉnh để khai thác sử dụng tốt về nhân lực, đội ngũ giảng viên và máy móc thiết bị.

– Nguồn tài chính được tập trung, góp phần nâng cao năng lực tài chính của Trường, làm cơ sở đầu tư phát triển, tăng thu nhập cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động; Trường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo lộ trình hợp lý, tiến tới thực hiện tự bảo đảm chi thường xuyên vào năm 2025.

2. Hạn chế

– Trường sau sắp xếp có quy mô khá lớn, có nhiều cơ sở, khó khăn trong công tác quản trị; mô hình quản lý giữa trụ sở chính và cơ sở trực thuộc của trường còn quá mới mẻ.

– Khó khăn trong việc bố trí, sử dụng viên chức, người lao động tại trường sau sắp xếp (bộ phận gián tiếp sẽ dôi dư nhiều).

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án sắp xếp các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau:

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án sáp nhập Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam, Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam vào Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Quảng Nam; báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

b) Theo dõi, hướng dẫn các trường duy trì, ổn định hoạt động tuyển sinh, đào tạo trước, trong và sau khi sắp xếp.

c) Phối hợp hướng dẫn Trường sáp nhập xây dựng phương án sắp xếp, bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ, giáo viên, viên chức, người lao động.

d) Chỉ đạo các trường trung cấp trực thuộc tổ chức kiểm kê tài sản, tài chính; thống kê đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, người học; trên cơ sở đó tiến hành bàn giao cho Trường sau sáp nhập theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

đ) Theo dõi, hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận về người học, hồ sơ, tài liệu chuyên môn về đào tạo.

2. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất phương án nhân sự Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của Trường sau sáp nhập.

b) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định sáp nhập (chuyển giao), thành lập hội đồng bàn giao về tổ chức bộ máy, điều động nhân sự, điều chỉnh biên chế; đồng thời hướng dẫn Trường sau sáp nhập xây dựng phương án sắp xếp, bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ, viên chức, người lao động và hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị trí việc làm của Trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi trả chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với viên chức, người lao động thôi việc, nghỉ việc do dôi dư khi sắp xếp.

b) Theo dõi, hướng dẫn việc điều chuyển, bàn giao, tiếp nhận… về tài chính, tài sản.

c) Hướng dẫn Trường sau sáp nhập xây dựng lộ trình tự chủ theo quy định; xây dựng cơ chế hoạt động tự chủ hợp lý giữa trụ sở chính với các cơ sở trực thuộc.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chỉ đạo trường trung cấp trực thuộc tổ chức kiểm kê tài sản, tài chính; thống kê đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, người học; trên cơ sở đó tiến hành bàn giao cho Trường sau sáp nhập theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Theo dõi, hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận trụ sở, đất đai; hướng dẫn Trường sau sáp nhập hoàn thiện các thủ tục về đất đai; tham mưu UBND tỉnh thu hồi các khu đất trường hợp Trường không còn nhu cầu sử dụng.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan đưa nội dung quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN vào quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội chung của cả tỉnh.

b) Tổng hợp kế hoạch về vốn đầu tư cơ sở vật chất của Trường sau sáp nhập vào kế hoạch đầu tư trung hạn 2021 – 2025 và các giai đoạn tiếp theo.

7. Các cơ sở GDNN công lập thuộc diện sáp nhập

a) Báo cáo các nội dung và biểu mẫu theo yêu cầu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xây dựng Đề án sáp nhập, trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

b) Rà soát, thống kê, tổng hợp cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định; tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị và hồ sơ tài liệu có liên quan để phục vụ công tác bàn giao khi sáp nhập.

c) Đảm bảo hoạt động ổn định của đơn vị, quyền lợi của viên chức, người lao động và người học đến thời điểm sáp nhập.

8. Trường sau sáp nhập (Trường Cao đẳng Quảng Nam)

a) Tiếp nhận cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng, người học, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị và hồ sơ tài liệu có liên quan từ các đơn vị sáp nhập vào Trường; xây dựng phương án sắp xếp, bố trí cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng, người học, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị và trụ sở từ các đơn vị sáp nhập vào Trường, gửi Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

b) Ổn định hoạt động của Trường ngay sau khi thực hiện hoàn thành việc sáp nhập.

c) Xây dựng Đề án vị trí việc làm, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện./.

 

Văn bản này có file đính kèm, bạn phải tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung.

 

 

QUYẾT ĐỊNH 2483/QĐ-UBND NĂM 2020 VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “SẮP XẾP CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM”
Số, ký hiệu văn bản 2483/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 09/09/2020
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giáo dục - đào tạo
Ngày ban hành 09/09/2020
Cơ quan ban hành Quảng Nam
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản