QUYẾT ĐỊNH 2486/QĐ-UBND NĂM 2020 VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) CỦA TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2486/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 09 tháng 9 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) CỦA TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA);
Theo đề nghị của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 1386/TTr-SCT ngày 03/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) của tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Huỳnh Khánh Toàn |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) CỦA TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2486 /QĐ-UBND ngày 09 /9/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
– Nhằm cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đề ra trong Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA.
– Giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA.
2. Yêu cầu
– Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức triển khai thi hành Hiệp định EVFTA.
– Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; bảo đảm chất lượng, tiết kiệm và tiến độ hoàn thành công việc.
– Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn đảm bảo hiệu quả của việc triển khai thi hành Hiệp định.
3. Lộ trình thực hiện
– Giai đoạn 1 (năm 2020) tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Tập trung hoàn tất các công việc liên quan đến việc ban hành các văn bản cần thiết để thực hiện Hiệp định EVFTA trên địa bàn tỉnh.
+ Quán triệt về sự cần thiết và lợi ích của việc thực hiện Hiệp định EVFTA trong toàn bộ các Sở, Ban, ngành tỉnh và yêu cầu tất cả các cơ quan xây dựng kế hoạch riêng của ngành mình trong việc triển khai thực hiện Hiệp định EVFTA.
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Hiệp định EVFTA ở các cấp độ khác nhau, đặc biệt lưu ý các nội dung có tính chuyên sâu, mang tính cấp thiết với các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân.
– Giai đoạn 2 (từ năm 2021 – 2025) và trong quá trình triển khai Hiệp định, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện việc sửa đổi, ban hành các văn bản để thực hiện Hiệp định EVFTA.
+ Tiếp tục thực hiện việc tập huấn, đào tạo các cán bộ làm việc tại các Sở, Ban, ngành, các doanh nghiệp về Hiệp định EVFTA có cơ chế đánh giá hiệu quả của việc tập huấn, đào tạo.
+ Xây dựng các chương trình hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp các ngành hàng trong tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA và thị trường của các nước tham gia Hiệp định
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tăng cường phổ biến về EVFTA cho các đối tượng có liên quan, đặc biệt là các đối tượng có thể chịu tác động như nông dân, cơ quan quản lý cấp tỉnh và địa phương, Hiệp hội doanh nghiệp, Hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông, trang thông tin điện tử, in ấn các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình phát thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu quả EVFTA;
– Thiết lập Đầu mối thông tin về EVFTA tại Sở Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội dung cam kết và các vấn đề có liên quan đến Hiệp định.
– Đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp thông tin về thương mại đầu tư để các doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước EU.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cùng các đoàn lãnh đạo đi xúc tiến, tìm hiểu thị trường, quảng bá sản phẩm tại các nước EU.
– Kịp thời phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp lý, thủ tục hành chính liên quan đến công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế tại địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham dự các hội chợ, triển lãm, diễn đàn kinh tế trong và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Chỉ đạo, định hướng công tác thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí bảo đảm thực hiện các mục tiêu tuyên truyền đã đặt ra thông qua việc cung cấp tài liệu tuyên truyền về Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA).
– Phối hợp tuyên truyền và xuất bản các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu, nghiên cứu về EVFTA và việc tham gia của Việt Nam, định hướng dư luận xã hội tiếp cận tích cực với những thay đổi khi tham gia EVFTA.
– Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến về EVFTA cho Biên tập viên, phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ phụ trách lĩnh vực thông tin và truyền thông từ tỉnh đến cơ sở.
2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi và bổ sung các cơ chế, chính sách kinh tế của tỉnh và cải cách thủ tục hành chính khi tham gia Hiệp định EVFTA
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tổ chức thực hiện rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành, có nội dung liên quan đến Hiệp định EVFTA. Qua đó, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với Hiệp định EVFTA.
– Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật trực tiếp liên quan đến Hiệp định EVFTA, thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Kịp thời cụ thể hóa đường lối, chủ trương đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước để thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh, phục vụ kịp thời các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
– Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và đề nghị xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh để phù hợp với những yêu cầu của các FTA mà Việt Nam đã ký kết.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
– Triển khai thực hiện các quy hoạch ngành Công Thương như: Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp-TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, có xét đến 2025; Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh đến 2020, tầm nhìn đến 2025; Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
– Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
– Tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) cho các doanh nghiệp có xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường có tham gia trong Hiệp định EVFTA với Việt Nam. Kịp thời cung cấp thông tin liên quan việc cấp C/O cho doanh nghiệp xuất khẩu.
– Tập trung hỗ trợ nguồn lực cho phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ cao. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thêm nhiều sản phẩm đạt Thương hiệu Quốc gia.
– Tăng cường tổ chức các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh, chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư,… Tăng cường các kênh tiếp xúc, gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
– Xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp, hộ kinh doanh, phù hợp với cam kết quốc tế; đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực thi Hiệp định; hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
– Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục đầu tư và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
– Xây dựng các chương trình phổ biến kiến thức pháp luật và tập huấn kiến thức về hội nhập quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ, vừa và siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp, Hợp tác xã và các hộ kinh doanh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học – công nghệ, an toàn, thân thiện môi trường.
– Tuyên truyền hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp, nông dân và các cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ hơn các ưu đãi và lợi thế của từng dòng hàng nông lâm thủy sản, cũng như các quy định của EU về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, xã hội và môi trường.
– Tổ chức lại sản xuất theo hướng chuỗi giá trị, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong nước và ngoài nước. Đẩy mạnh triển khai chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND tỉnh ngày 17/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
– Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất: Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, chủ yếu là nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất; đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
– Đẩy mạnh việc triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Hướng dẫn, theo dõi triển khai thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh; phối hợp tư vấn hoàn thiện hồ sơ sản phẩm OCOP, tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Đẩy mạnh triển khai các quy hoạch phát triển hạ tầng cảng biển, hạ tầng kết nối giao thông kết nối với các khu cảng thuộc phạm vi quản lý với giao thông bên ngoài; nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ thông qua việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước phát triển dịch vụ logistics của địa phương; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành, đào tạo chuỗi cung ứng logistics; dịch vụ logistics với các ngành sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước.
– Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường; xúc tiến, kêu gọi các Nhà đầu tư lớn, đủ năng lực và sớm phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh, nhất là kết nối các hãng tàu, hình thành tuyến container tại các cảng Kỳ Hà, Tam Hiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn cũng như việc thu hút các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai và các Khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Nam.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất kinh doanh, tăng cường phổ biến, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và triển khai đề án truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa tại doanh nghiệp.
– Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” và Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025” và các chương trình hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ gắn với Đề án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia chuỗi liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
e) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ đối ngoại, kiến thức đối ngoại, hội nhập quốc tế, ngoại ngữ, nghi thức lễ tân, đàm phán, giao tiếp quốc tế, các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết… hàng năm cho lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương, đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại nhằm cập nhật bối cảnh, tình hình khu vực và thế giới, nâng tầm kiến thức để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
– Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thiết lập các kênh và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại du lịch của tỉnh ở trong và ngoài nước một cách hiệu quả nhất; tiếp xúc, hướng dẫn nhà đầu tư trong việc tiếp cận, nghiên cứu, triển khai dự án trên địa bàn tỉnh; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị chính đáng của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước.
– Tăng cường công tác nghiên cứu, nắm bắt thông tin kinh tế đối ngoại, cơ hội hợp tác đầu tư, chính sách ưu đãi, bảo hộ mậu dịch và tình hình an ninh – chính trị,… của các nước để kịp thời phổ biến đến các cơ quan liên quan, doanh nghiệp được biết và có ứng phó phù hợp.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Đẩy mạnh triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam.
– Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển du lịch, chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp du lịch, nhất là trong việc duy trì, bảo tồn các hoạt động truyền thống,…
– Thực hiện xã hội hóa đầu tư, huy động nguồn vốn phát triển du lịch, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch từ ngân sách Trung ương, cùng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thiết chế văn hóa, thể thao, tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, các làng nghề truyền thống, các dự án phục vụ phát triển du lịch..
– Tập trung phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch; mở rộng phát triển du lịch về phía Nam và phía Tây của tỉnh; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch; liên kết phát triển du lịch.
h) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Thực hiện công tác thu thập dữ liệu thị trường lao động để kịp thời cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức có nhu cầu sử dụng thông tin.
– Hướng dẫn các trường, trung tâm thuộc Sở chú trọng đào tạo các ngành kỹ thuật – công nghệ có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp, các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung ứng nguồn lao động có chất lượng cao cho doanh nghiệp.
i) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tập trung phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực thông tin và truyền thông; từng bước hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý phát triển thông tin và truyền thông. Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến xây dựng Chính quyền số phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
– Thông tin đối ngoại: thu hút các chính sách đầu tư, các thế mạnh của tỉnh về điều kiện khí hậu, đất đai, nguồn lực, quảng bá đất và người Quảng Nam; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả đưa thông tin chính thống với bên ngoài, hạn chế những tác động tiêu cực của những thông tin, luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực cơ hội, thù địch.
k) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để hướng dẫn hoặc đề xuất UBND tỉnh biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
– Tiếp tục duy trì và nâng cao đường dây nóng tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong giờ hành chính và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được tháo gỡ khó khăn vướng mắc một cách kịp thời, nhanh chóng, chính xác.
l) Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp các ngành liên quan cùng các Ngân hàng thương mại:
– Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, ưu tiên các chương trình tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay với lãi suất hợp lý để thực hiện các dự án EVFTA các dự án đầu tư công nghệ, cải thiện điều kiện kinh doanh, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng hàng hóa,… đáp ứng các nội dung cam kết của Hiệp định EVFTA.
4. Chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tổ chức triển khai, tuyên truyền kịp thời các quy định của pháp luật về lao động, nhất là Bộ Luật lao động sửa đổi năm 2019, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và các văn bản mới.
– Tuyên truyền các quy định của pháp luật về đăng ký nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Đổi mới nội dung và phương thức, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
5. Chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
Thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, các nhóm đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực thi các Hiệp định Thương mại tự do; triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý tại các địa bàn của tỉnh thuộc diện được hưởng chính sách theo Quyết định số 32/2016/QĐ- TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo giai đoạn 2016 – 2020.
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Thực hiện việc tuyên truyền và hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa nằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nhân lực doanh nghiệp.
– Tư vấn người lao động học nghề chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp; tăng cường công tác tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động trong trường hợp bị mất việc do các doanh nghiệp giải thể, thu hẹp sản xuất vì không đứng vững trong quá trình cạnh tranh.
– Thường xuyên khảo sát, thống kê, đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội để kiến nghị có giải pháp thực hiện hiệu quả Hiệp định EVFTA.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
– Tổ chức thẩm định chặt chẽ, đúng quy định pháp luật tất cả các loại hồ sơ môi trường; rà soát các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch, được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường.
– Tăng cường ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu để quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tiếp tục vận hành ổn định hệ thống tiếp nhận dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục đảm bảo quy trình kỹ thuật để tiếp nhận dữ liệu quan trắc từ các doanh nghiệp.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông tuyên truyền vận động người dân chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; từng bước nâng cao ý thức bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, không sử dụng nghề cấm, công cụ cấm, đưa tàu ra vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản bất hợp pháp.
– Bắt buộc chủ tàu cá khai thác xa bờ hoặc thuyền trưởng phải thực hiện ghi, nộp nhật ký khai thác, báo cáo khai thác, lắp đặt, vận hành thiết bị giám sát hành trình theo quy định, bật thiết bị 24/24 giờ và kết nối trạm bờ của Chi cục Thủy sản.
đ) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
– Xây dựng các chương trình, dự án kêu gọi tài trợ phi chính phủ nước ngoài trong các lĩnh vực: đào tạo nghề, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững…
– Phối hợp cùng Ban Chỉ đạo quốc gia về khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) và các cơ quan liên quan đẩy mạnh triển khai các biện pháp chống lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không đúng quy định.
– Thúc đẩy thực thi đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các hiệp định đa phương về môi trường, bảo tồn và bảo vệ động thực vật hoang dã mà Việt Nam tham gia.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương).
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan xem xét, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện hàng năm; định kỳ, báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Công Thương tổng hợp báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.
QUYẾT ĐỊNH 2486/QĐ-UBND NĂM 2020 VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) CỦA TỈNH QUẢNG NAM | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2486/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 09/09/2020 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Thương mại |
Ngày ban hành | 09/09/2020 |
Cơ quan ban hành |
Quảng Nam |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |