QUYẾT ĐỊNH 25/2020/QĐ-UBND VỀ QUY CHẾ THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2020/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý; sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 59/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 471/TTr-STC ngày 24 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động – Thương binh và Xã hội; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy chế quản lý, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận: – Như Điều 2; – Văn phòng Chính phủ; – Bộ Tài chính; – Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp; – TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; – Sở Tư pháp; – Công báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh; – Báo Lào Cai, Đài PTTH Lào Cai; – CVP, PCVP2; – Lưu VT, TH1. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Hoàng Quốc Khánh |
QUY CHẾ
THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2020/OĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Quy chế này quy định một số nội dung phân công quản lý nhà nước, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung khác không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định thành lập (sau đây viết tắt là Doanh nghiệp nhà nước);
b) Các Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là doanh nghiệp có vốn nhà nước);
c) Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp và người đại diện phần vốn nhà nước;
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 2. Quyền, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thành lập doanh nghiệp; ban hành điều lệ sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập doanh nghiệp.
b) Xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trong từng thời kỳ; xác định các hình thức sắp xếp, đổi mới, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể đối với từng doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp; lựa chọn tổ chức tư vấn định giá, đấu giá; phê duyệt kết quả xác định giá trị doanh nghiệp; phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp; ban hành điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ theo đề nghị của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.
đ) Quyết định chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
e) Quyết định chủ trương tiếp nhận công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp.
g) Phê duyệt chủ trương để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết đinh thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
h) Quyết định giải thể doanh nghiệp theo đề nghị của người có thẩm quyền đề nghị giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
i) Phê duyệt dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn, quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Lập đề án thành lập doanh nghiệp mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình chuyển đổi doanh nghiệp và trình tự, thủ tục tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản, chuyển giao doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh đã được phê duyệt theo quy định.
5. Hàng năm tổ chức đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao của các công ty.
6. Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện xây dựng kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo giai đoạn và hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức đôn đốc thực hiện sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp theo kế hoạch.
Điều 3. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định phê duyệt mức vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của các công ty.
b) Phê duyệt phương án huy động vốn đối với từng dự án, phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn, quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đâu tư công.
c) Phê duyệt dự án xây dựng, mua bán tài sản cố định của doanh nghiệp có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn, quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
d) Quyết định để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ký hợp đồng thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn, quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
đ) Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.
e) Quyết định việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên số sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư.
2. Thực hiện giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đẩu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư mua sắm ô tô, thiết bị chuyên dùng, tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị trên 01 tỷ đồng; phương án thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị còn lại lớn hơn 500 triệu đồng.
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ.
1. Báo cáo Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi chấp thuận để Hội đồng thành viên của doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Giám đốc theo quy định, điều lệ của doanh nghiệp.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật.
b) Cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp chuyển đổi sau khi có ý kiến thống nhất của các ngành liên quan.
c) Quyết định chuyển xếp lương của người quản lý doanh nghiệp và Kiểm soát viên.
d) Ban hành điều lệ bổ nhiệm Chủ tịch thành viên, Hội đồng thành viên, người quản lý doanh nghiệp và Kiểm soát viên công ty.
Điều 5. Quyền, trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, tiền thường thực hiện hằng năm của Người quản lý doanh nghiệp.
2. Giám sát, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chính sách lao động, chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của các doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của Chủ tịch công ty
1. Đề nghị bằng văn bản gửi các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3; Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
2. Căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của công ty; việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
b) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của công ty và gửi quyết định đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, giám sát.
c) Cử Người đại diện phần vốn góp của công ty tại doanh nghiệp khác;
d) Quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Đối với dự án đầu tư mua sắm ô tô, thiết bị chuyên dùng, tài sản có giá trị trên 01 tỷ đồng, Chủ tịch công ty được quyết định đầu tư sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính.
Đối với việc đầu tư, mưa sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành kinh doanh có quy định riêng về đầu tư, xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo chuyên ngành, ngoài việc thực hiện quy định của Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
đ) Quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Đối với những tài sản có giá trị còn lại trên 500 triệu đồng, Chủ tịch công ty được quyết định thanh lý sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của công ty.
4. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.
5. Căn cứ quyết định phê duyệt Đề án tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
6. Chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty quy định của pháp luật và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
Mục 2. QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 7. Quyền, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan:
1. Xây dựng lộ trình, quyết định phương án và tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng giai đoạn
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
c) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp.
d) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của doanh nghiệp tại công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết.
3. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn định giá, đấu giá; phê duyệt kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước các vấn đề mà người đại diện phần vốn nhà nước phải báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ.
5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo đế thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan:
1. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
b) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
c) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
d) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm.
3. Giới thiệu Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Người đại diện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của Chính phủ về người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp.
a) Quyết định cử, cử lại người đại diện để bầu hoặc đề nghị miễn nhiệm người đại diện giữ các chức danh:
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị tổng công ty;
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty.
b) Quyết định cử, cử lại người đại diện để bổ nhiệm hoặc đề nghị miễn nhiệm các chức danh:
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty;
Giám đốc, Phó Giám đốc công ty.
c) Quyết định khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với người đại diện giữ các chức danh:
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty;
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc công ty.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát.
b) Việc đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc doanh nghiệp;
c) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó giám đốc doanh nghiệp.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
1. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc doanh nghiệp;
2. Chỉ tiêu sử dụng lao động, quỹ tiền lương, tiền thưởng hằng năm của doanh nghiệp.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh về hành vi vị phạm gây tổn thất về vốn nhà nước; về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước được giao quản lý. Kịp thời có ý kiến bằng văn bản đối với những vấn đề thuộc trách nhiệm của Người đại diện phải báo cáo, xin ý kiến chủ sở hữu.
3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất kiến nghị giải pháp.
4. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác của doanh nghiệp theo quy định.
5. Báo cáo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và Lao động – Thương binh và Xã hội các nội dung đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
6. Yêu cầu công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
Chương III
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 12. Giám sát tài chính đối với Công ty TNHH một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
1. Kế hoạch giám sát tài chính: Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Sở Tài chính phối hợp với Thanh tra nhà nước lập kế hoạch giám sát tài chính. Kế hoạch giám sát phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi doanh nghiệp nhà nước. Kế hoạch giám sát tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 31/12 của năm trước và công bố trước ngày 31/01 hằng năm theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 87/2015/NĐ-CP).
2. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 200/2015/TT-BTC).
3. Phương thức giám sát:
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
Điều 13. Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước
1. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
2. Phương thức giám sát:
Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
Điều 14. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Đối với Công ty TNHH một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập:
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ;
b) Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ;
c) Phương pháp đánh giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
2. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước:
Người đại diện vốn nhà nước vận dụng các tiêu chí và phương pháp đánh giá đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Là đơn vị đầu mối giám sát và tổng hợp giảm sát tài chính doanh nghiệp.
2. Căn cứ tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập để xác định mục tiêu giám sát đối với từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Lập và tổng hợp kế hoạch giám sát tài chính doanh nghiệp hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập đoàn giám sát tài chính đột xuất đối với doanh nghiệp.
3. Tổ chức thẩm định Báo cáo tài chính năm của các công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu.
4. Tổ chức giám sát thường xuyên đối với các công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đúng kế hoạch. Căn cứ kết quả giám sát và các báo cáo khác có liên quan, đánh giá và xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm sớm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng được phát hiện, cân nhắc các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo một trong các hình thức sau:
a) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và khuyến nghị các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu và thực hiện khuyến nghị của doanh nghiệp;
b) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và đề ra các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu thực hiện chỉ đạo của chủ sở hữu. Đồng thời Sở Tài chính tăng tần suất giám sát gián tiếp thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp, Kiểm soát viên báo cáo bổ sung theo các chuyên đề cụ thể, thời gian báo cáo nhanh hơn;
c) Ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp, thông báo với các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy trình giám sát đặc biệt đối với trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính;
d) Xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
5. Thực hiện xử lý đối với doanh nghiệp đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố giám sát tài chính đặc biệt.
b) Tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra ý kiến đối với doanh nghiệp.
c) Tổ chức kiểm tra doanh nghiệp nhằm đánh giá tính trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp; công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp; công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của doanh nghiệp.
d) Đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đưa doanh nghiệp ra khỏi danh sách giám sát tài chính đặc biệt khi doanh nghiệp đã phục hồi, không còn các dấu hiệu mất an toàn tài chính và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát theo quy định.
6. Định kỳ (sáu tháng và hàng năm), chủ trì lập báo cáo kết quả giám sát tài chính gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm giám sát hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư; hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.
2. Thực hiện xử lý đối với doanh nghiệp đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt phương án cơ cấu lại của doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Tài chính giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng phương án khăc phục, phương án cơ cấu lại mà chưa phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp, phương án khắc phục thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với các ngành liên quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý và người lao động, kiểm soát viên của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc kiểm tra quyết toán quỹ tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước, là một trong những cơ sở để thực hiện hoạt động giám sát tài chính về thực hiện việc chi trả, quyết toán tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước.
3. Phối hợp với các ngành liên quan trong việc xem xét, đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
a) Đánh giá kết quả hoạt động của người quản lý doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
b) Đánh giá, phân loại người đại diện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Điều 19. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Chủ trì lập kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Sở Tài chính để làm căn cứ xây dựng Kế hoạch giám sát tài chính theo quy định.
2. Thực hiện thanh tra các doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra và kế hoạch giám sát đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét các hình thức xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp (tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng được phát hiện); kết luận thanh tra đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Điều 20. Trách nhiệm Chủ tịch Công ty nhà nước
1. Thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tài chính theo quy định.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho Sở Tài chính và các cơ quan chức năng thực hiện giám sát trực tiếp bằng hình thức kiểm tra tại doanh nghiệp.
3. Khi có cảnh báo của Ủy ban nhân dân tỉnh về những nguy cơ rủi ro tài chính, quản lý tài chính của doanh nghiệp, phải xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ, giúp làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp tốt lên.
4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các báo cáo giám sát. Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu, phải gửi báo cáo kết quả thực hiện các chỉ đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Tài chính để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo cùng với báo cáo đánh giá tình hình tài chính quy định tại Điều 23 Quy chế này.
5. Các doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt có trách nhiệm:
a) Lập phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định giám sát tài chính đặc biệt.
b) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính và các chỉ tiêu giám sát được phê duyệt trong phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Điều 21. Trách nhiệm của Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Lập báo cáo giám sát tài chính và báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động, báo cáo phân xếp loại doanh nghiệp gửi Sở Tài chính theo quy định.
Điều 22. Chế độ báo cáo
1. Đối với Doanh nghiệp nhà nước:
a) Báo cáo giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, báo cáo phân xếp loại doanh nghiệp: Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Chủ tịch công ty lập Báo cáo đánh giá tình hình tài chính theo các nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Sở Tài chính.
b) Thời điểm nộp:
Đối với báo cáo giữa niên độ (06 tháng đầu năm): Nộp trước ngày 15/7 của năm báo cáo.
Đối với báo cáo năm: Nộp trước ngày 31/3 hàng năm.
c) Riêng báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu phải nộp theo thời hạn quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo. Đối với doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt phải gửi báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
2. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước:
a) Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gửi sở Tài chính.
b) Thời điểm nộp báo cáo:
Đối với báo cáo giữa niên độ (06 tháng đầu năm): Nộp trước ngày 15/7 của năm báo cáo.
Đối với báo cáo năm: Nộp trước ngày 31/3 hàng năm.
3. Đối với Sở Tài chính.
a) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Sở Tài chính lập Báo cáo giám sát tài chính và Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài chính.
b) Thời điểm nộp báo cáo:
Đối với báo cáo giữa niên độ trước ngày 31/8 của năm báo cáo.
Đối với báo cáo năm trước ngày 31/5 hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị thực hiện các quy định tại Quy chế này. Nếu trong quá trình thực hiện cố ý làm sai các quy định về quản lý, giám sát thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội dồng thành viên, Chủ tịch các doanh nghiệp nếu để xảy ra sai phạm trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các văn bản được chỉ dẫn trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được ban hành.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc thì các Sở, ngành, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để phối hợp xem xét, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
QUYẾT ĐỊNH 25/2020/QĐ-UBND VỀ QUY CHẾ THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI | |||
Số, ký hiệu văn bản | 25/2020/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 20/08/2020 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Doanh nghiệp |
Ngày ban hành | 07/08/2020 |
Cơ quan ban hành |
Lào Cai |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
|