QUYẾT ĐỊNH 2527/QĐ-UBND NĂM 2020 VỀ KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021 CỦA TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2527/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021 CỦA TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 – 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHỦ TỊCH Lê Quân |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2527/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CHỈ TIÊU
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh tinh gọn, hoạt động chuyên nghiệp, hiện đại, có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất năng lực, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
b) Yêu cầu
– Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
– Cải cách hành chính phải kế thừa những thành tựu đã đạt được trong thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 của tỉnh; tiếp thu những kinh nghiệm, giải pháp, sáng kiến hiệu quả của các đơn vị, địa phương; những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong năm 2020 phải được cải thiện trong năm 2021.
– Cải cách hành chính phải lấy người dân làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
– Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; cải cách hành chính phải gắn với đổi mới tư duy và hành động sáng tạo, tận dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình cải cách.
– Tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình cải cách hành chính của tỉnh từ khâu ban hành văn bản đến triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát và nhận xét, đánh giá.
2. Chỉ tiêu thực hiện
a) Phấn đấu tăng ít nhất 05 bậc vị trí xếp hạng của Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tiếp tục cải thiện vị trí xếp hạng Chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh (SIPAS).
b) Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ 100% nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Phấn đấu ban hành 100% văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch đề ra; xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% văn bản quy phạm pháp luật cần phải xử lý hoặc kiến nghị xử lý sau khi rà soát, kiểm tra.
d) Giảm tối thiểu 1,8% biên chế công chức (29 biên chế) so với số được giao năm 2020; giảm tối thiểu 1,5% đầu mối các đơn vị sự nghiệp công lập (09 đơn vị) bình quân cả tỉnh và giảm tối thiểu 2% biên chế sự nghiệp (481 biên chế) hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2020.
đ) Trong năm, có thêm ít nhất một đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ kinh phí ở mức tự bảo đảm chi thường xuyên; ít nhất một đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ kinh phí ở mức tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
e) Tối thiểu 70% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt từ 20% trở lên (không bao gồm hồ sơ của các cơ quan ngành dọc đóng tại địa phương).
g) 80% văn bản, hồ sơ công việc cấp tỉnh; 70% văn bản, hồ sơ công việc cấp huyện và 50% văn bản, hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ mật). Đồng thời, 100% cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được cấp chữ kỹ số chuyên dùng để thực hiện giao dịch điện tử với người dân, doanh nghiệp.
h) 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống Thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với Hệ thống Thông tin báo cáo Chính phủ.
k) Mỗi cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh có ít nhất 01 sáng kiến trong thực hiện cải cách hành chính.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh, nhất là thể chế, chính sách về thu hút đầu tư, nhằm góp phần ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật từ khâu dự thảo ban đầu đến góp ý, thẩm định văn bản; tăng cường tham vấn ý kiến của các hiệp hội, chuyên gia và người dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành nhằm bảo đảm tính đồng bộ, khả thi, hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật; xử lý kịp thời, đúng quy định các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, rà soát.
d) Thực hiện đầy đủ các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật (thu thập thông tin, kiểm tra, điều tra khảo sát…); xử lý, kiến nghị xử lý đầy đủ, đúng quy định các vấn đề phát hiện thông qua công tác theo dõi thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và đúng quy định của pháp luật.
b) Cập nhật, công bố, công khai đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương. Cụ thể, công tác tham mưu, trình công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính phải hoàn thành chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày ký quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
c) Rà soát, đơn giản hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hướng tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, kiến nghị cơ quan, cấp thẩm quyền loại bỏ các thành phần hồ sơ không phù hợp.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ công chức, viên chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm 60% người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính trong năm 2021 được lấy ý kiến.
đ) Rà soát, cải cách và có cơ chế kiểm soát các khâu, các thủ tục trung gian trước khi hoàn thành bộ thủ tục hành chính nộp vào Bộ phận Một cửa (nhất là đối với thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai; lao động, thương binh và xã hội).
e) Tăng cường kiểm tra đột xuất đối với hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp. Qua đó, xử lý hoặc thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; tổ chức kiểm điểm trách nhiệm, xử lý kỷ luật người đứng đầu nếu để xảy ra sai phạm trong giải quyết thủ tục hành chính.
g) Rà soát, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 đối với những thủ tục đủ điều kiện theo quy định; mở rộng kết nối dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia, nhất là những thủ tục hành chính người dân, doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện thường xuyên.
h) Triển khai thực hiện việc chứng thực bản sao điện tử theo quy định. Trong quá trình thực hiện, từng lúc rút kinh nghiệm, đề nghị cơ quan, cấp có thẩm quyền có sự chỉ đạo, điều chỉnh cho phù hợp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong các sở, ban, ngành tỉnh; các phòng chuyên môn cấp huyện trên cơ sở quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Triển khai rà soát, sắp xếp, kiện toàn đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đánh giá hiệu quả việc thực hiện các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Đề án thí điểm quản lý xe ô tô công tập trung của các đơn vị cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau tại Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 14/3/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thí điểm giải thể Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, chuyển chức năng, nhiệm vụ sang các đơn vị khác tại Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 13/7/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, để xem xét, quyết định việc thực hiện đối với các mô hình này.
d) Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các ấp, khóm theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
đ) Bố trí, sử dụng có hiệu quả biên chế công chức và số lượng người làm việc được giao.
e) Rà soát, đề xuất, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực các nội dung cần phân cấp quản lý phù hợp với điều kiện, khả năng, thế mạnh của địa phương; tăng cường phân cấp quản lý nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc tại Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Xây dựng và hoàn thiện bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan hành chính theo quy định; phê duyệt lại Đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
c) Nghiên cứu, đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa được các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
d) Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở gắn với yêu cầu công việc và phù hợp với Đề án vị trí việc làm được phê duyệt. Rà soát, kiến nghị Bộ Nội vụ xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chưa phù hợp, hiệu quả không cao (nhất là việc trùng lặp trong nội dung và chương trình giảng dạy của một số lớp bồi dưỡng).
đ) Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt và vượt kế hoạch đề ra (theo Đề án tinh giản biên chế của tỉnh, trong năm 2021 dự kiến tinh giản biên chế ít nhất 500 trường hợp).
e) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; mỗi cán bộ, công chức, viên chức tự học tập, rèn luyện nâng cao đạo đức công vụ, trình độ chuyên môn để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập để phân loại, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định.
b) Thực hiện đúng quy định về phân cấp tài chính – ngân sách, giao kinh phí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
c) Tăng cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu, thực hiện có hiệu quả cấp phân bổ ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng và Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết. Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài sản công, nhất là việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh liên kết tại các cơ quan, đơn vị.
đ) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử dụng các phần mềm về quản lý tài sản và quản lý ngân sách.
e) Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực tài chính, tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách tạo sự chủ động và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Tiếp tục triển khai, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh phiên bản 2.0, bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.
b) Hoàn thiện, đưa vào sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đáp ứng đầy đủ tính năng theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
c) Đưa vào sử dụng và tiếp tục hoàn thiện Hệ thống Thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống Thông tin báo cáo Chính phủ; triển khai xây dựng, đưa vào vận hành “Phòng họp không giấy” của tỉnh.
d) Rà soát, công bố Danh mục thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 năm 2021 của tỉnh; lựa chọn những dịch vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu để tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin; công chức, viên chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa để sử dụng, khai thác tốt các hệ thống thông tin của tỉnh như: phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, phần mềm Một cửa điện tử, hộp thư điện tử,… Đồng thời, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng các phần mềm, các hệ thống thông tin dùng chung do tỉnh triển khai để có sự hiệu chỉnh, nâng cấp cho phù hợp.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp tăng cường khai thác sử dụng dịch vụ công trực tuyến khi tham gia thực hiện thủ tục hành chính.
g) Thực hiện tốt việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (ISO điện tử).
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
a) Triển khai thực hiện kịp thời các văn bản, quy định của cấp trên về cải cách hành chính.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên tất cả các lĩnh vực của cải cách hành chính. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan được giao chủ trì tham mưu, triển khai các nội dung cải cách hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh để mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước và của địa phương.
Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp (tỉnh, huyện, xã), các tổ chức chính trị – xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
d) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính; bố trí đủ nguồn lực tài chính để xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính.
đ) Tiếp tục đổi mới, thực hiện có hiệu quả việc đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; gắn công tác cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị.
e) Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính, trong đó cần đẩy mạnh công tác kiểm tra đột xuất để có thể đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Qua đó, xử lý nghiêm và kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong thực thi công vụ; tiêu cực, sách nhiễu người dân, doanh nghiệp.
g) Chủ động nghiên cứu, đề xuất sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong thực hiện từng nội dung cải cách hành chính.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Công tác cải cách hành chính được triển khai thực hiện trên 07 nội dung nêu trên, kế hoạch triển khai được phân công cụ thể cho các cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và quy định thời gian thực hiện, hoàn thành cụ thể theo Phụ lục đính kèm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ được nêu tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị. Thời gian hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 01 năm 2021.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính và công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách thể chế.
5. Sở Tài chính cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ ngân sách thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2021; chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách tài chính công.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp tham mưu thực hiện các nhiệm vụ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan nhà nước.
8. Các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng tại địa phương phối hợp thực hiện công khai thủ tục hành chính, thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 của tỉnh Cà Mau. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 2527/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
Nhiệm vụ chung |
Nhiệm vụ cụ thể |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện, hoàn thành |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I. Cải cách thể chế | 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác xây dựng, tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành năm 2021 |
Kế hoạch |
Quý IV/2020 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện |
2. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực định kỳ năm 2020 |
Quyết định |
Quý I/2021 |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh |
|
3. Cập nhật, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị hoàn thành tốt công tác tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật |
Công văn |
Thường xuyên |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành tỉnh |
|
II. Cải cách thủ tục hành chính | 1. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính |
Báo cáo |
Thường xuyên |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
Văn phòng UBND tỉnh |
2. Đánh giá việc thực hiện thí điểm giao cho Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC của một số đơn vị cấp huyện |
Báo cáo |
Sau 01 năm thực hiện thí điểm theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh |
Trung tâm Giải quyết TTHC tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố liên quan |
|
3. Triển khai thực hiện việc chứng thực bản sao điện tử |
Thông báo |
Ngày 01/01/2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
4. Tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp về quy định, thủ tục hành chính |
Báo cáo |
– Cấp tỉnh: Tùy vào tình hình phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. – Cấp huyện, cấp xã: Định kỳ 06 tháng 01 lần. |
Các sở, ban, ngành tỉnh; Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp; UBND cấp huyện, cấp xã |
Các đơn vị có liên quan |
|
5. Công khai TTHC tại Bộ phận Một cửa và trên Cổng dịch vụ công của tỉnh |
Báo cáo |
Chậm nhất 03 ngày khi có quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh |
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã |
|
|
6. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa |
Thông báo mở lớp |
Trong quý II năm 2021 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
7. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp đối việc giải quyết thủ tục hành chính |
Công văn triển khai thực hiện |
Trong quý I năm 2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; các đơn vị có liên quan |
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy | 1. Sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong các sở, ban, ngành tỉnh |
Báo cáo |
Cùng với báo cáo định kỳ công tác CCHC |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
Sở Nội vụ |
2. Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 theo hướng tin gọn, giảm đầu mối |
Báo cáo |
Cùng với báo cáo định kỳ công tác CCHC |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
|
3. Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan, cấp có thẩm quyền thực hiện phân cấp quản lý phù hợp với điều kiện của địa phương; tham mưu, đề xuất phân cấp quản lý nhà nước cho UBND cấp huyện, cấp xã theo mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc tại Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ |
Báo cáo tổng hợp |
Trong quý I/2021 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
|
4. Phân cấp cho UBND cấp huyện về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập |
Quyết định |
Quý III năm 2021 |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp; UBND cấp huyện |
|
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức | 1. Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 |
Kế hoạch |
Quý IV năm 2020 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
2. Xây dựng và hoàn thiện bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; phê duyệt lại Đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập |
Quyết định phê duyệt |
Trong năm 2021 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
3. Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức |
Quyết định |
Trong năm 2021 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
4. Báo cáo đánh giá việc thực hiện Đề án thí điểm quản lý xe ô tô công tập trung của các đơn vị cấp tỉnh tại Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 14/3/2018; thí điểm giải thể Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, chuyển chức năng, nhiệm vụ sang các đơn vị khác tại Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 13/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh |
Báo cáo |
– Tháng 10/2021 đối với Quyết định số 400/QĐ-UBND . – Tháng 8/2021 đối với Quyết định số 1391/QĐ-UBND . |
– Sở Tài chính. – Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
|
5. Báo cáo tình hình và đề xuất giải pháp thực hiện việc bố trí công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt |
Báo cáo |
Tháng 01 năm 2021 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
|
V. Cải cách tài chính công | 1. Báo cáo đánh giá mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh |
Báo cáo |
Cuối quý II năm 2021 |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
2. Kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước |
Báo cáo |
Trong năm 2021 |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
|
3. Đánh giá tình hình thu – chi ngân sách nhà nước năm 2021 |
Báo cáo |
Quý II và quý IV năm 2021 |
Sở Tài chính |
Cục Thuế, Hải quan, UBND cấp huyện |
|
VI. Hiện đại hóa nền hành chính | 1. Ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2021 của tỉnh |
Kế hoạch |
Tháng 02/2021 |
Sở Thông tin và truyền thông |
Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
2. Đưa vào sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đáp ứng đầy đủ tính năng theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ |
Công văn triển khai |
Tháng 01/2021 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
3. Rà soát, công bố Danh mục thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 năm 2021 của tỉnh; lựa chọn những dịch vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu để tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
Tờ trình |
Tháng 01/2021 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
4. Tổ chức tập huấn kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng số, bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức |
Báo cáo |
Quý II năm 2021 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
5. Đưa vào vận hành “Phòng họp không giấy” |
Báo cáo |
Quý II năm 2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
VII. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính | 1. Ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2021 |
Kế hoạch |
Quý I năm 2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
|
2. Ban hành Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC năm 2021 |
Kế hoạch |
Tháng 01/2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
3. Sửa đổi, bổ sung quy định về việc chấm điểm, xác định Chỉ số CCHC |
Quyết định |
Quý I/2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
4. Tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số CCHC năm 2020 của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Quyết định công bố |
Quý II năm 2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình “Dân hỏi – Lãnh đạo cơ quan nhà nước trả lời” |
Chương trình và báo cáo kết quả thực hiện |
Mỗi tháng 01 lần |
Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan |
|
6. Tham mưu, đề xuất sáng kiến trong thực hiện cải cách hành chính của tỉnh |
Văn bản tham mưu, đề xuất |
Quý I năm 2021 |
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
Văn phòng UBND tỉnh |
QUYẾT ĐỊNH 2527/QĐ-UBND NĂM 2020 VỀ KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021 CỦA TỈNH CÀ MAU | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2527/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 31/12/2020 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 31/12/2020 |
Cơ quan ban hành |
Cà Mau |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |