QUYẾT ĐỊNH 265/QĐ-BCT năm 2022 PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU DO BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 02/03/2022
BỘ CÔNG THƯƠNG
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 265/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án Bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu (có phương án kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Công ty Thủy điện Sơn La có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Phương án Bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Điện lực và Năng lượng tái tạo, Điều tiết diện lực; Chủ tịch UBND các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên; Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Lưu: VT, ATMT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Sinh Nhật Tân

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÔNG TY THỦY ĐIỆN SƠN LA VÀ BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN TỈNH LAI CHÂU, HUYỆN MƯỜNG TÈ, HUYỆN NẬM NHÙN VÀ CÁC XÃ HẠ DU LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU HÀNG NĂM

Căn cứ nhiệm vụ công tác PCTT&TKCN hàng năm của Công ty thủy điện Sơn La, Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty thủy điện Sơn La và Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu đã thảo luận và thống nhất thực hiện: Quy chế phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu huyện Mường Tè, huyện Nậm Nhùn và các xã hạ du liên quan trong công tác vận hành hồ chửa thủy điện Lai Châu hàng năm (sau đây gọi tắt là Quy chế phối hợp) như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 thông qua ngày 19/06/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyến định số 151/QĐ-EVN ngày 27/08/2015 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc ban hành quy chế công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

Căn cứ Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/09/2015;

  1. Mục đích ban hành:

– Đề ra các quy tắc phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè, BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Nhùn và các xã có liên quan nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Lai Châu và vùng hạ lưu đập trong các tình huống xả lũ.

– Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện của mỗi bên khi thủy điện Lai Châu thực hiện công tác xả lũ.

– Đảm bảo thông tin liên lạc, sự phối hợp điều hành trong điều kiện xả lũ bình thường cũng như trong trường hợp khẩn cấp.

  1. Định nghĩa – viết tắt:

– CT TĐSL: Công ty thủy điện Sơn La.

– TĐLC: Thủy điện Lai Châu.

– BCH PCTT&TKCN: Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

– QTVH: Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/09/2015.

– Xả lũ theo lệnh: Là việc vận hành các cửa xả lũ thủy điện Lai Châu theo lệnh của Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La hoặc Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai giai đoạn từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

– Xả lũ điều tiết: Là việc vận hành các cửa xả để hiệu chỉnh mực nước hồ trong quá trình tích nước hồ ở ngoài khoảng thời gian từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

– Xả lũ khẩn cấp: Là việc vận hành xả lũ khi có các nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình đầu mối.

  1. Các thông số kỹ thuật:
Thông số Đơn vị Thủy điện Lai Châu
1. Vị trí xây dựng    
– Trên sông   Đà
– Cấp công trình   Đặc biệt
2. Thủy văn    
– Diện tích lưu vực Km2 26000
– Lưu lượng trung bình năm m3/s 853.9
– Lưu lượng lũ kiểm tra m3/s 27.823
– Lưu lượng lũ thiết kế m3/s 21.711
3. Hồ chứa    
– Mực nước dâng bình thường m 295
– Mực nước chết m 265
– Dung tích toàn bộ 106m3 1215.1
– Dung tích hữu ích 106m3 799.7
– Dung tích phòng lũ 106m3 0
– Diện tích mặt hồ (ở MNDBT) Km2 39.63
4. Đập chính    
Dạng đập   RCC
Chiều cao lớn nhất m 117,0
Chiều dài theo đỉnh m 613,0
5. Công trình xả    
– Số lượng và kích thước xả mặt m 6(14,5×20)
– Số của và kích thước xả đáy N(BxH) 2(4×6)
6. Nhà máy thủy điện    
– Lưu lượng thiết kế m3/s 1671.2
– Công suất lắp máy MW 1200
– Điện lượng TB năm 106kWh 4670.8
– Số tổ máy tổ 3
  1. Cao độ ngập lụt hạ du và phạm vi ảnh hưởng khi xả lũ:

CT TĐSL đã tính toán phạm vi ảnh hưởng khi xả lũ ứng với tần suất 10%, 5%, 3%, 1%, 0.5%, 0.1%, 0.01% và PMF. Đồng thời xây dựng mối quan hệ Q~H (lưu lượng qua đập – mực nước hạ lưu) ứng với từng lưu lượng xả qua tràn và nhà máy. Chi tiết như phụ lục 1 đính kèm.

  1. Trách nhiệm thực hiện:

6.1. Thu thập thông tin:

  1. a) CT TĐSL có nhiệm vụ thu thập thông tin thời tiết, khí tượng, thủy văn, bão, lũ phục vụ cho công tác vận hành hồ chứa qua các kênh thông tin như sau:

– Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.

– Tính toán lưu lượng về hồ, lưu lượng xả qua tổ máy và tràn xả lũ, số liệu đo mực nước thượng hạ lưu đập TĐLC.

– Lệnh vận hành các cửa xả lũ của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

– Các phương tiện thông tin đại chúng.

  1. b) BCH PCTT & TKCN tỉnh Lai Châu có nhiệm vụ thực hiện đúng các quy định làm việc của BCH PCTT&TKCN tỉnh đã ban hành:

– Thông báo cho các địa phương trên vùng lòng hồ về mực nước hồ TĐLC sẽ được tích lên đến 295m.

– Tổ chức theo dõi diễn biến tình hình trên địa bàn vùng lòng hồ và hạ lưu đập TĐLC.

– Tiếp nhận các thông tin vận hành hồ chứa TĐLC từ Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai và từ CT TĐSL để chỉ đạo phòng chống lũ, lụt đảm bảo an toàn cho vùng lòng hồ và hạ du.

– Nắm bắt tình hình ngập lụt tại các vùng thượng và hạ lưu đập TĐLC.

  1. c) BCH PCTT& TKCN huyện Mường Tè, huyện Nậm Nhùn và các xã:

– Tổ chức thường trực, theo diễn biến tình hình mưa lũ trên toàn bộ lưu vực sông Đà từ TTDB KTTV tỉnh Lai Châu, các phương tiện thông tin đại chúng.

– Nắm rõ tình hình dân sinh kinh tế, địa hình, giao thông, tình hình mưa lũ, ngập lụt hạ du vùng hạ du đập thủy điện Lai Châu trên địa bàn; các khu vực, các điểm có nguy cơ mất an toàn trong quá trình xả lũ.

– Tiếp nhận thông tin vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu để chỉ đạo BCH PCTT&TKCN các xã vùng hạ du phòng, chống lũ lụt và xử lý các tình huống xấu trong quá trình xả lũ để đảm bảo an toàn hạ du công trình.

– Nắm rõ tập quán sinh hoạt các bản ven sông, các khu tập trung dân cư đi lại, sinh hoạt có khả năng mất an toàn trong quá trình xả lũ.

– Tiếp nhận thông tin vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu để chủ động ứng phó, có biện pháp an toàn trong quá trình xả lũ.

6.2. Xử lý thông tin:

  1. CT TĐSL có nhiệm vụ như sau:

– Giai đoạn mùa lũ từ 15/6 đến 15/9 hàng năm:

+ Thực hiện nghiêm chỉnh lệnh vận hành các cửa xả lũ của Giám đốc CT TĐSL và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

+ Thông báo thời gian xả, số cửa xả cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu khi nhận được lệnh của Giám đốc CT TĐSL và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

– Ngoài thời gian mùa lũ từ 15/6 đến 15/9 hàng năm: Tiếp nhận – Phân tích – Xử lý thông tin đã thu thập tính toán điều tiết lũ an toàn đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du.

– Trước khi xả lũ CT TĐSL gọi điện thông báo đến đầu mối thường trực PCTT&TKCN của huyện Mường Tè, Nậm Nhùn và xã/bản hạ du đập Lai Châu.

  1. BCH PCTT&TKCN: tỉnh Lai Châu, huyện Mường Tè và Nậm Nhùn có nhiệm vụ:

– Có nhiệm vụ thông báo tình hình xả lũ cho các địa phương bị ảnh hưởng khi nhận được thông báo xả lũ của CT TĐSL.

– Sẵn sàng huy động nhân, vật lực hỗ trợ TĐLC trong việc ứng cứu các tình huống sự cố gây mất an toàn đập.

6.3. Quyết định xả lũ:

  1. Giai đoạn từ 15/6 đến 15/9:

Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La (hoặc người được ủy quyền) có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành xả lũ của Giám đốc CT TĐSL và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai. Ngoài thời gian từ 15/6 đến 15/9 có trách nhiệm quyết định ban hành lệnh vận hành theo đúng quy định trong quy trình.

  1. Xả lũ khẩn cấp:

Trường hợp xảy ra tình huống bất thường, buộc phải xả lũ khẩn cấp, Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La triển khai thực hiện ngay việc xả lũ với các biện pháp đối phó nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Báo cáo với Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN Lai Châu, huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn đồng thời báo cáo Bộ Công thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

  1. Khi nhận được thông tin đóng, mở các cửa xả lũ TĐLC:

Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế thấp nhất tác hại do việc đóng mở các cửa xả lũ gây ra, đồng thời thông báo cho các địa phương liên quan và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

  1. Phương thức thông tin – phối hợp:

Trong quá trình thông tin – phối hợp, phương thức thông tin chủ yếu là điện thoại và Fax. Trong trường hợp mất an toàn các kênh thông tin (do mạng thông tin hữu tuyến và điện thoại bị gián đoạn) thì CT TĐSL có trách nhiệm thực hiện xả lũ theo quy trình và thông tin tình hình cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn ngay khi khôi phục được liên lạc. Trong trường hợp khẩn cấp thì phải thông báo trực tiếp bằng con người.

7.1. Địa chỉ thông tin của BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu:

– Các thông tin được gửi bằng văn bản gửi cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu theo địa chỉ như sau: Văn phòng thường trực PCTT&TKCN tổ 1, phường Tân Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.

– Các thông tin bằng điện thoại:

  1. Văn phòng thường trực:

Điện thoại: 02133876930

Fax: 02133876931

  1. Ông: Đỗ Ngọc An – Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu.

Điện thoại cơ quan: 02133876466

Di động: 0948974999

  1. Ông: Lê Trọng Quảng – Phó Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN thường trực

Điện thoại cơ quan: 02133790820

Di động: 0913030286

  1. Ông: Hà Văn Um – Phó Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02133792169

Di động: 0912350687

  1. Ông: Nguyễn Đăng Khải – Phó trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02133876351

Di động: 0973946768

  1. Ông: Vũ Văn Luật – Chánh văn phòng thường trực chỉ huy PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02133876601

Di động: 0912600093

7.2. Địa chỉ thông tin của BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Nhùn:

  1. Văn phòng thường trực – Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Điện thoại cơ quan: 0213390136

Di động: 0912783667

  1. Ông: Nguyễn Quang Hải – Phó ban chỉ huy PCTT&TKCN thường trực.

Di động: 0912079803

Fax: 02133910111

7.3. Địa chỉ thông tin của BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè:

  1. Văn phòng thường trực – Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Điện thoại cơ quan: 02133882009

Di động: 0976315259

Gmail: lyhungnnmt@gmail.com

  1. Ông: Tống Văn Dương – Phó ban chỉ huy PCTT&TKCN thường trực.

Di động: 0914368649

Điện thoại cơ quan: 02133881125

Fax: 02133881320

7.4. Thông tin và địa chỉ của CT TĐSL:

– Các thông tin gửi bằng văn bản gửi cho CT TĐSL theo địa chỉ sau: Số 56, đường Lò Văn Giá, tổ 3 phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

Số điện thoại: 0212 2240030

Số Fax: 0212 3751106

– Các thông tin bằng điện thoại cho TĐSL như sau:

  1. Bộ phận trực lũ:

Điện thoại: 02136536868

0968360088

Số Fax: 02136263303

  1. Ông: Hoàng Trọng Nam – Giám đốc – Trưởng ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại: 0962.006888

  1. Ông: Khương Thế Anh – Phó Giám đốc – Phó ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02122 211 150

Di động: 0962 552888

  1. Ông: Nguyễn Hữu Đức – Phó Giám đốc – Phó ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02122 210 305

Di động: 0963 241126

  1. Ông: Nguyễn Trọng Văn – TP Kỹ thuật An toàn – Phó ban CH thường trực

Điện thoại cơ quan: 02122 211 141

Di động : 0983995687

  1. Tổ chức thực hiện:

Sau mùa lũ hàng năm CT TĐSL và BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn tổ chức họp đánh giá tổng kết công tác PCTT&TKCN năm qua, rút kinh nghiệm, góp ý bổ sung quy chế phối hợp để tổ chức thực hiện cho năm sau. Việc sửa đổi hoàn thiện quy chế phối hợp phải được tiến hành hoàn thiện trước mùa mưa lũ.

Sau mỗi đợt mưa lũ nếu có vấn đề cần trao đổi thảo luận, Công ty thủy điện Sơn La và và BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn có thể gửi các ý kiến trao đổi bằng văn bản, hoặc tổ chức họp nếu thấy cần thiết.

Quy chế này lập thành 06 bản có hiệu lực pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 2 bản, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu 01 bản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam 01 bản, có giá trị áp dụng kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung không phù hợp, hai bên cùng nhau thảo luận để sửa đổi.

 

PHỤ LỤC 1

CAO ĐỘ NGẬP LỤT HẠ DU VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG KHI XẢ LŨ

TT Mặt cắt Khoảng cách (m) Zmax (m) Ghi chú
Q V PMF = 27823 (m3/s) Q V 0.01%= 21711 (m3/s) Q V 0.1%= 15597 (m3/s) Q V 0.5% = 13052 (m3/s) Q V 1% = 11938 (m3/s) Q V 3% = 10327 (m3/s) Q V 5% = 9584 (m3/s) Q V 10% = 8534 (m3/s)
1 TL 0 297.94 297.52 295 295 295 295 295 295 Thượng lưu hồ
2 HL 400 236.29 231.71 226.09 223.88 222.95 221.54 220.88 219.99 Hạ lưu hồ
3 MC51 4833 235.3 229.7 223.6 221.5 220.69 219.44 218.91 218.22 Bản Nậm Manh
4 MC50 7833 234.76 228.76 222.67 220.69 219.94 218.8 218.32 217.7 Suối Nậm Ty
5 MC49 10108 234.63 228.52 222.41 220.47 219.74 218.63 218.17 217.57 Bản Nậm Ty
6 MC46 18670 233.29 226.75 220.21 218.68 218.14 217.33 217.01 216.59 Bản Chang
7 MC45 21120 233.24 226.65 220.06 218.56 218.02 217.24 216.93 216.53 TX Mường Lay
8 MC44 24220 232.77 226.1 219.68 218.27 217.76 217.05 216.76 216.39 TV Lai Châu

 

PHỤ LỤC 2

CÁC XÃ/BẢN BỊ ẢNH HƯỞNG KHI THỦY ĐIỆN LAI CHÂU XẢ LŨ

TT Họ và tên Chức danh Đơn vị Số điện thoại
  Tỉnh Lai Châu
I Xã Lê Lợi – Huyện Nậm Nhùn
1 Lò Văn Sinh Chủ tịch UBND xã 0974785217
2 Nung Văn Thủy Địa chính UBND xã 01688962692
3 Lò Văn Tình Địa chính UBND xã 0962801557
4 Điều Văn Vưỡng Trưởng bản Bản Huổi Sáng 01643494870
5 Lù Văn Uát Trưởng bản Bản Chợ 01676884314
6 Chuy Văn Phênh Trưởng bản Bản Chiềng Lè 01659032418
7 Điêu Văn Ấn Trưởng bản Bản Lai Hà 01653164109
8 Lù Văn Hoàn Trưởng bản Bản Nậm Na 01664214601
9 Mào Văn Khuyên Trưởng bản Bản Trang 01682589071
10 Nguyễn Văn Kẻo Trưởng bản Bản Pá Cuổi 01672770734
II Xã Phú Đao – Huyện Nậm Nhùn
1 Chả A Thứ Chủ tịch UBND xã 0962963234
2 Lù Kim Chi Địa chính UBND xã 0978870876
3 Lê Thị Nga Địa chính UBND xã 01682078735
4 Giàng A Nù Trưởng bản Bản Nậm Đồng 01629113255
III Thị trấn Nậm Nhùn – Huyện Nậm Nhùn
1 Nguyễn Ngọc Kiệm Chủ tịch UBND Thị trấn 0977298051
2 Lý Văn Dũng Địa chính UBND Thị trấn 0963561896
3 Lò Văn Nhất CT hội Cựu CB UBND Thị trấn 01678230240
IV Xã Nậm Manh – Huyện Nậm Nhùn
1 Lý Thị Hiền Chủ tịch UBND xã 0983597328
2 Khoáng Văn Vinh Địa chính UBND xã 01627134383
3 Vàng Văn Phiêng Trưởng bản Bản Nậm Manh 00978588336
4 Vàng A Sơ Trưởng bản Bản Nậm Bồ 01659676424
V Xã Nậm Hàng – Huyện Nậm Nhùn
1 Nguyễn Văn Hồng Chủ tịch UBND xã 0915603857
2 Lù Văn Thơ Địa chính UBNDxã 0966984884
3 Lò Văn Siên Trưởng bản Bản Phiêng Luông 1 0978302592
4 Lò Văn Trình Trưởng bản Bản Nậm Ty 0986045520

 

PHƯƠNG ÁN

BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Tên công trình: Thủy điện Lai Châu

 

MỤC LỤC

Phần I: THÔNG TIN HỒ CHỨA

1.1. Cơ sở pháp lý

1.2. Khái quát về chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức khai thác đập, hồ chứa thủy điện

1.2.1. Về chủ sở hữu đập, hồ chứa

1.2.2. Về tổ chức khai thác đập, hồ chứa

1.3. Khái quát về đập, hồ chứa nước công trình thủy điện

1.3.1. Tên đập, hồ chứa

1.3.2. Cấp công trình theo thiết kế được duyệt

1.3.3. Phân loại đập, hồ chứa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP

1.3.4. Nhiệm vụ của công trình

1.3.5. Địa điểm xây dựng

1.3.6. Thời điểm khởi công, thời điểm đưa đập, hồ chứa vào khai thác, sử dụng

1.4. Khái quát tình hình dân cư và an ninh trật tự nơi xây dựng đập, hồ chứa

1.4.1. Tình hình dân cư

1.4.2. Tình hình an ninh trật tự nơi xây dựng đập

1.5. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa và bố trí lực lượng bảo vệ

1.5.1. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập

1.5.2. Bố trí lực lượng bảo vệ công trình

Phần II. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP

2.1. Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.1.1 Đặc điểm địa hình công trình

2.1.2. Thông số thiết kế công trình

2.2. Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.2.1. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước

2.2.2. Quy trình vận hành hồ chứa nước

2.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước

2.2.4. Quan trắc công trình đập, hồ chứa nước

2.2.5. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

2.2.6. Kiểm tra đập, hồ chứa nước

2.2.7. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước

2.2.8. Bảo trì, sửa chữa đập, hồ chứa nước

2.2.9. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập

2.2.10. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa

2.2.11. Phương án ứng phó thiên tai

2.2.12. Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

2.2.13. Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập

2.2.14. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa nước

2.3. Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất

2.3.1. Chế độ báo cáo

2.3.2. Chế độ kiểm tra thường xuyên

2.3.3. Chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất

2.4. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

2.4.1. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình

2.4.2. Quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

2.5. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước; trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

2.5.1. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.5.2. Trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

2.6. Tổ chức thực hiện và quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.7. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của đập, hồ chứa nước

2.7.1. Các tình huống và phương án xử lý

2.7.2. Công tác phổ biến, diễn tập ứng phó

2.7.3. Biện pháp ngăn ngừa

2.8. Bảo vệ, xử lý khi đập, hồ chứa nước xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố

2.8.1. Các tình huống sự cố

2.8.2. Phương án xử lý

2.8.3. Phương án ngăn ngừa các tình huống nêu trên

2.9. Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án

2.9.1. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.2. Nhân lực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.3. Lương thực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.4. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương

2.10. Trách nhiệm của chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan

2.10.1. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (chủ sở hữu)

2.10.2. Trách nhiệm của Công ty thủy điện Sơn La (đơn vị quản lý vận hành)

2.10.3. Trách nhiệm của Bộ Công thương

2.10.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu

2.10.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên

2.10.6. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Nhùn, các huyện có phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước nằm trên địa bàn (các huyện Nậm Nhùn, Mường Tè)

2.10.7. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Pồ – tỉnh Điện Biên (có phạm vi bảo vệ hồ chứa hồ chứa thủy điện Lai Châu nằm trên địa bàn)

2.10.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu trên địa bàn

2.10.9. Trách nhiệm của Công an tỉnh Lai Châu

2.10.10. Trách nhiệm của Công an huyện, Công an các xã

Phần III. CÁC PHỤ LỤC

 

Giải thích các từ ngữ viết tắt:

Trong phương án này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

– UBND: Ủy ban Nhân dân

– SONLAHPC: Công ty thủy điện Sơn La;

– EVNPSC: Trung tâm dịch vụ sửa chữa EVN;

– CBCNV: Cán bộ công nhân viên;

– HCLĐ: Phòng Hành chính và Lao động;

– KTAT: Phòng kỹ thuật và An toàn;

– KHVT: Phòng kế hoạch và Vật tư;

– TCKT: Phòng Tài chính Kế toán;

– PXVHLC: Phân xưởng vận hành Lai Châu;

– TT KSAT: Trung tâm kiểm soát an toàn công trình trên bậc thang thủy điện sông Đà;

– NMTĐ: Nhà máy thủy điện;

– CTTĐ: Công trình thủy điện;

– ANTT: An ninh trật tự;

– TTATXH: Trật tự an toàn xã hội;

– PCCC&CNCH: Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;

– PCTT&TKCN: Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

– TBVLC1,2,3,4,5,6: Trạm bảo vệ Lai Châu 1,2,3,4,5,6;

 

Phần I: THÔNG TIN HỒ CHỨA

1.1. Cơ sở pháp lý

Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu được xây dựng theo:

– Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 01/01/2013;

– Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

– Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

– Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;

– Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23/11/2015;

– Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017;

– Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22/11/2019;

– Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 15/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường biện pháp quản lý, giám sát đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ;

– Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;

– Nghị định 126/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

– Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

– Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy;

– Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định lập quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;

– Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;

– Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;

– Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

– Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

– Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật đê điều;

– Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18/07/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;

– Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

– Nghị định số 48/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.

– Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 16/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ đưa công trình Nhà máy thủy điện Lai Châu vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

– Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình Nhà máy thủy điện Lai Châu được UBND tỉnh Lai Châu ban hành tại quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 09/8/2019;

– Quy chế phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự công trình Thủy điện Lai Châu (số 42/QC-CA-TĐSL ngày 23/11/2018) giữa Công an tỉnh Lai Châu – Công ty Thủy điện Sơn La;

– Quyết định số 470/QĐ-TTg ngày 26/04/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành danh mục đập, hồ chứa thủy điện thuộc loại đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt;

– Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng;

– Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

– Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu;

– Quyết định số 472/QĐ-BCT ngày 05/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục đập, hồ chứa thủy điện lớn, vừa, nhỏ trên địa bàn 02 tỉnh trở lên thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;

– Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg ngày 10/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;

– Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi;

– Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/05/2019 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

– Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08/07/2019 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

– Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn bản pháp luật hiện hành khác liên quan.

1.2. Khái quát về chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức khai thác đập, hồ chứa thủy điện

1.2.1. Về chủ sở hữu đập, hồ chứa

– Tên Chủ sở hữu: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

– Địa chỉ: số 11 Cửa Bắc, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, Hà Nội

– Số điện thoại: 02466946731        Fax: 02437725192

– Website: http://www.evn.com.vn

1.2.2. Về tổ chức khai thác đập, hồ chứa

– Tên Đơn vị: Công ty Thủy điện Sơn La

– Địa chỉ: Số 56 đường Lò Văn Giá, tổ 03, phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

– Số điện thoại: 02122240030 Fax: 02123751106

– Website: http://www.sonlahpc.com.vn

1.3. Khái quát về đập, hồ chứa nước công trình thủy điện

1.3.1. Tên đập, hồ chứa

Công trình thủy điện Lai Châu:

– Bố trí tổng thể công trình: theo phương án Nậm Nhùn III-1.

– Loại đập dâng: Đập bê tông trọng lực, một phần áp dụng công nghệ thi công đầm lăn (RCC)

– Cao trình đỉnh đập: 303 m

– Chiều cao lớn nhất: 137 m

– Chiều dài đỉnh đập dâng và đập tràn: 612 m

– Chiều rộng đỉnh đập: 12 m

– Công trình xả lũ vận hành: Xả sâu n x (BxH) = 2 x (4×6)m

Xả mặt n x (BxH) = 6 x (14.5×20)m

– Tuyến năng lượng: Bao gồm cửa lấy nước, đường ống dẫn nước áp lực tiết diện tròn, đường kính trong 10,5m bố trí riêng cho từng tổ máy, nhà máy thuỷ điện sau đập tại lòng sông kiểu hở, tổ máy trục đứng.

1.3.2. Cấp công trình theo thiết kế được duyệt

Cấp công trình: Cấp đặc biệt.

Tiêu chuẩn thiết kế: Sử dụng tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam, các tiêu chuẩn của Liên Xô cũ, Liên bang Nga, Hoa Kỳ và IEC.

1.3.3. Phân loại đập, hồ chứa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP

Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt.

1.3.4. Nhiệm vụ của công trình

Cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;

Tham gia cấp nước cho đồng bằng sông Hồng về mùa kiệt;

Phục vụ phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Lai Châu, tỉnh Điện Biên và vùng Tây Bắc.

1.3.5. Địa điểm xây dựng

Công trình thủy điện Lai Châu được xây dựng tại thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu.

Khu vực hồ chứa nằm trải dài trên địa bàn 03 huyện thuộc 2 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, các huyện thuộc khu vực lòng hồ thủy điện Lai Châu như sau:

* Tỉnh Điện Biên:

– Huyện Nậm Pồ (bờ phải).

* Tỉnh Lai Châu:

– Huyện Nậm Nhùn (bờ trái, bờ phải)

– Huyện Mường Tè (bờ trái, bờ phải)

1.3.6. Thời điểm khởi công, thời điểm đưa đập, hồ chứa vào khai thác, sử dụng

TT Mục tiêu Tiến độ thực hiện
1 Khởi công 05/01/2011
2 Ngăn sông Đà đợt 1 24/04/2012
3 Ngăn sông Đà đợt 2 (lấp kênh) 15/10/2014
4 Nút cống dẫn dòng (tích nước) 20/06/2015
5 Phát điện tổ máy số 1 14/12/2015
6 Phát điện tổ máy số 2 20/6/2016
7 Phát điện tổ máy số 3 09/11/2016
8 Hoàn thành dự án 20/12/2016

1.4. Khái quát tình hình dân cư và an ninh trật tự nơi xây dựng đập, hồ chứa

1.4.1. Tình hình dân cư

Công trình NMTĐ Lai Châu được xây dựng trên sông Đà, thuộc địa phận thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.

Dân cư trong vùng đa số là dân tộc thiểu số: Thái, La Hủ, Cống, Mông… Nhìn chung đồng bào các dân tộc có đời sống thu nhập thấp chủ yếu sản xuất cây lương thực và chăn nuôi, dân trí thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu.

Dân số toàn tỉnh có 460.196 người (tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019), gồm 20 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, ở Thành thị có 81.777 người (17,8%); ở Nông thôn có 378.419 người (82,2%).

1.4.2. Tình hình an ninh trật tự nơi xây dựng đập

Tình hình an ninh chính trị: cơ bản ổn định, chưa phát hiện có vụ việc liên quan đến an ninh Quốc gia.

Tình hình TTATXH: các lực lượng chức năng Công an tỉnh đã làm tốt công tác phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ; tấn công truy quét các loại tội phạm, triệt xóa các ổ nhóm tệ nạn, tội phạm về ma túy, trật tự xã hội. Do vậy, tình hình an ninh trật tự tại công trình, vùng ngập lòng hồ và các khu, điểm tái định cư thủy điện cơ bản ổn định.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nảy sinh nhiều yếu tố phức tạp về an ninh trật tự như:

– An ninh nông thôn, an ninh biên giới một số địa bàn còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định chính trị, xã hội. Các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình” chống phá quyết liệt hơn. Hoạt động tuyên truyền “Vương quốc Mông”, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tình hình di cư tự do, khiếu kiện, đền bù, giải tỏa, di dân, tái định cư một số bản xã chưa giải quyết dứt điểm. Hoạt động của một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng như tội phạm ma túy, tội phạm do nguyên nhân xã hội, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới, trộm cắp tài sản, tệ nạn xã hội…

– Tình trạng người dân và phương tiện qua lại vùng lõi của công trình (do lịch sử để lại phía thượng lưu công trình có bến đò dân sinh) mặc dù kiểm soát người và phương tiện qua lại đã có xác nhận của UBND thị trấn, huyện Nậm Nhùn. Do người và phương tiện đi lại, khai thác, đánh bắt hải sản tại các điểm lân cận đã gây nên một số tình hình phức tạp về an ninh trật tự, tình hình xâm phạm hành lang an toàn công trình thủy điện chưa được xử lý, giải quyết triệt để đã làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, sự an toàn của khu vực thượng lưu, có thể tác động, ảnh hưởng đến an ninh trật tự trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình.

– Theo Công an tỉnh Lai Châu đánh giá CTTĐ Lai Châu sẽ có thể là mục tiêu của hoạt động thu thập tin tức tình báo, lôi kéo móc nối, cài cắm cơ sở vào nội bộ, khủng bố phá hoại của các thế lực thù địch.

1.5. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa và bố trí lực lượng bảo vệ

1.5.1. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập

Phạm vi bảo vệ đập, công trình chính

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21, Nghị định 114/NĐ-CP ngày 04/09/2018 quy định: vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300m; đập cấp I tối thiểu là 200m; đập cấp II tối thiểu là 100m; đập cấp III tối thiểu là 50m; đập cấp IV tối thiểu là 20m. Đập thủy điện Lai Châu là cấp đặc biệt do vậy phạm vi vùng phụ cận của đập có phạm vi tối thiểu 300m từ chân đập trở ra. Cụ thể, phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu đã được UBND tỉnh Lai Châu cấp quyền sử dụng đất cho EVN (EVN giao SONLAHPC quản lý) theo quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 30/5/2017, với khoảng cách từ đập đến thượng lưu là 1.600 m, đến hạ lưu là 3.200 m.

Bản đồ hành lang bảo vệ công trình

Đối với đập Lai Châu do tính chất an ninh đặc biệt, hành lang bảo vệ công trình chính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kèm theo Hồ sơ đề nghị đưa công trình NMTĐ Lai Châu vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

Phạm vi bảo vệ hồ chứa

Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ “về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi”, nay được quy định tại Điều 12 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ “về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước”. Phạm vi bảo vệ hành lang hồ chứa thủy điện Lai Châu được quy định bởi hệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa được xây dựng năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lai Châu và một phần nhỏ trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo các Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa CTTĐ Lai Châu – khu vực tỉnh Lai Châu và Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 8/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa CTTĐ Lai Châu – khu vực Điện Biên.

Phạm vi bảo vệ đập, công trình chính và hồ chứa nước thủy điện Lai Châu là cơ sở pháp lý để Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành và các đơn vị liên quan quản lý, thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ.

1.5.2. Bố trí lực lượng bảo vệ công trình

Hành lang bảo vệ CTTĐ Lai Châu có địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều. Do đó, để đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn công trình, Phương án bố trí lực lượng bảo vệ của SONLAHPC gồm 8 điểm chốt (theo Phương án phòng, chống khủng bố, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia – công trình thủy điện Lai Châu (Phương án số 417/PA-BCĐ ngày 09/6/2020) của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu). Do đó, để đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn, Phương án bố trí lực lượng bảo vệ của SONLAHPC bố trí 8 điểm chốt, trong đó có 6 trạm gác, 2 trạm trực kiểm soát, đảm bảo an ninh an toàn phạm vi vùng nước dùng riêng thượng, hạ lưu, 01 nhóm tuần tra di động, 04 điểm trực camera (Phòng ĐKTT, Trạm bảo vệ số 1, Trạm Bảo vệ số 2, Trụ sở Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu).

Tổng số nhân viên bảo vệ được bố trí tại các trạm gác của Công ty là 14 người, bố trí lực lượng bảo vệ tại 3 điểm chốt (số 1, số 2, số 3, trong đó trạm số 1 và số 2 có hệ thống theo dõi camera), trực liên tục 24/24 giờ và 01 nhóm tuần tra di động; Ngoài các ngày làm việc, trong các ngày Lễ, Tết có bố trí tăng cường lực lượng trực bảo vệ.

Lực lượng Công an tỉnh Lai Châu (Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu) bố trí 45 chiến sĩ, thực hiện tuần tra phạm vi bảo vệ các phạm vi thượng lưu đập và hạ lưu đập, trực gác vũ trang 24/24h tại trạm bảo vệ số 01 (trực cùng nhân viên Bảo vệ Công ty), số 4, số 5, số 6 và trực chỉ huy tại trụ sở Trung đội.

Lực lượng tuần tra kiểm soát vùng nước riêng do Công ty thuê Công ty cổ phần Đường Sông Sơn La bảo vệ tại 02 Trạm bảo vệ, quản lý vận hành hệ thống tín, báo hiệu vùng nước riêng thượng, hạ lưu đập thủy điện Lai Châu.

Lực lượng dân quân tự vệ: gồm 01 Trung đội SMPK 12,7mm tại NMTĐ Lai Châu (do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu ra quyết định thành lập, theo Quyết định số 1221/QĐ-BCH ngày 24/5/2019) gồm 15 chiến sĩ. Các chiến sĩ này cũng là những thành viên nòng cốt của Đội PCCC&CNCH Công ty của các Tổ xung kích PCTT&TKCN tại công trình. Đây chính là lực lượng sẵn sàng đối phó với mọi biểu hiện xâm phạm an ninh – an toàn công trình, tham gia chữa cháy, phòng chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ cứu nạn tại các khu vực trong công trình, khi có lệnh huy động của Ban chỉ huy quân sự Công ty. Định kỳ hàng năm, Công ty Thủy điện Sơn La xây dựng Kế hoạch công tác dân quân tự vệ, Kế hoạch công tác tự vệ và Kế hoạch huấn luyện chiến đấu dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật dân quân tự vệ và trình Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt. Bên cạnh đó, trong các dịp lễ, tết lớn (Quốc khánh, tết nguyên đán…), sự kiện chính trị quan trọng (Đại hội đảng; Bầu cử quốc hội, hội đồng nhân dân…), Công ty đều xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu đối với lực lượng tự vệ của Công ty.

Ngoài ra, theo Quy chế phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và Công an tỉnh Lai Châu, Công ty còn phối hợp với lực lượng Công an huyện Nậm Nhùn, Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Lai Châu trong công tác PCCC&CNCH để đảm bảo ANTT Công trình (Quy chế phối hợp số 201/QCPH-PC07-TĐSL ngày 19/02/2019).

Trong phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu, Công ty Thủy điện Sơn La đã xây dựng 2 biển báo để nhân dân trên địa bàn, khách thăm quan biết về các nội dung quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh Quốc gia.

Ảnh: Sơ đồ phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu tại cổng vào Nhà máy thủy điện Lai C

 

Bảng: Bố trí lực lượng bảo vệ công trình

TT Tên trạm gác Vị trí Phạm vi bảo vệ Nhiệm vụ Lực lượng bảo vệ Thời gian trực bảo vệ Công cụ hỗ trợ
1 Trạm bảo vệ số 1 Cổng vào CTTĐ Lai Châu – Toàn bộ khu vực Trạm bảo vệ số 1;

– Khu vực hành lang bảo vệ hạ lưu CTTĐ Lai Châu phía bờ phải, bờ trái

Kiểm soát người, phương tiện ra vào công trình, đi qua hành lang bảo vệ công trình để lên bến đò dân sinh phía thượng lưu. 4 NVBV và 4 chiến sĩ cảnh sát 24/24 – 01 bộ máy tính có màn hình kết nối với hệ thống camera giám sát công trình

– 01 điện thoại cố định

– 01 bộ đàm

– 01 đèn pin

– 01 gậy cao su.

2 Trạm bảo vệ số 2 Cổng vào CTTĐ Lai Châu – Toàn bộ khu vực Trạm gác số 2;

– Sân nhà máy;

– Toàn bộ khu vực hạ lưu cửa xả nhà máy.

Kiểm soát người, phương tiện, vật tư, thiết bị ra vào nhà máy. 4 NVBV 24/24 – 01 bộ máy tính có màn hình kết nối với hệ thống camera giám sát công trình

– 01 máy dò chất nổ cầm tay

– 01 điện thoại cố định

– 01 bộ đàm

– 01 đèn pin

– 01 gậy cao su.

3 Trạm bảo vệ số 3 Vị trí tại cổng vào Công ty Toàn bộ khu điều hành sản xuất của SONLAHPC tại thị trấn Nậm Nhùn Kiểm soát người, phương tiện, vật tư, thiết bị ra vào khu ĐHSX. 4 NVBV 24/24 – 01 điện thoại cố định

– 01 bộ đàm

– 01 đèn pin

– 01 gậy cao su.

4 Trạm bảo vệ số 4 Bờ trái đập thủy điện Lai Châu – Khu vực bờ trái đập thủy điện Lai Châu, bao gồm cả các bờ mái dốc trong hành lang bảo vệ;

– Các phạm vi thượng, hạ lưu phía bờ trái đập thủy điện Lai Châu;

– Khu vực cửa nhận nước và đường giao thông trên đỉnh đập thủy điện Lai Châu.

Kiểm soát người, phương tiện ra vào làm việc khu vực bờ trái đập thủy điện Lai Châu. 4 chiến sĩ cảnh sát 24/24 – 01 Xe máy

– 01 điện thoại cố định

– 01 bộ đàm

– 01 đèn pin

– 01 gậy cao su.

5 Trạm bảo vệ số 5 Bờ phải đập thủy điện Lai Châu – Khu vực bờ phải đập thủy điện Lai Châu, bao gồm cả các bờ mái dốc trong hành lang bảo vệ;

– Các phạm vi thượng, hạ lưu phía bờ phải đập thủy điện Lai Châu;

– Khu vực đập tràn và đường giao thông trên đỉnh đập thủy điện Lai Châu.

Kiểm soát người, phương tiện ra vào làm việc khu vực bờ trái đập thủy điện Lai Châu. 5 chiến sĩ cảnh sát 24/24 – 01 điện thoại cố định

– 01 bộ đàm

– 01 đèn pin

– 01 gậy cao su.

6 Trạm bảo vệ số 6 Khu vực thượng lưu bờ trái CTTĐ Lai Châu Khu vực phạm vi thượng phía bờ trái CTTĐ Lai Châu. Phạm vi thượng phía bờ trái đập thủy điện Lai Châu 4 chiến sĩ cảnh sát 24/24 – 01 điện thoại cố định

– 01 bộ đàm

– 01 đèn pin

– 01 gậy cao su.

7 Chốt kiểm soát thượng lưu Bờ trái thượng lưu hồ Vùng nước cấm thượng lưu đập TĐ Lai Châu Kiểm tra, xử lý các phương tiện, đường thủy, hành vi bơi lội, đánh bắt cá dưới mọi hình thức vi phạm vùng nước cấm thượng lưu. Vận hành hệ thống phao tiêu, biển báo theo quy định. 6 người thuộc đội hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn vùng nước cấm thượng lưu 24/24 – 01 điện thoại cố định

– 02 ca nô

– 01 còi hú, 01 loa cầm tay

8 Chốt kiểm soát hạ lưu Bờ trái hạ lưu đập Vùng nước cấm hạ lưu đập TĐ Lai

Châu

Kiểm tra, xử lý các phương tiện, đường thủy, hành vi bơi lội, đánh bắt cá dưới mọi hình thức vi phạm vùng nước cấm hạ lưu. Vận hành hệ thống phao tiêu, biển báo theo quy định. 6 người thuộc đội hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn vùng nước cấm hạ lưu 24/24 – 01 điện thoại cố định

– 01 ca nô

– 01 còi hú, 01 loa cầm tay

Ghi chú: Ngoài các vị trí trực cố định trong bảng trên, hàng ngày lực lượng bảo vệ của Công ty và Trung đội cảnh sát bảo vệ định kỳ thực hiện tuần tra 4 lần/ngày đi tuần, các phạm vi khác, các tuyến đường nội bộ trong phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu.

 

Phần II. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP

2.1. Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.1.1 Đặc điểm địa hình công trình

Vùng đập đặc trưng bởi địa hình núi cao – trung bình, phân cắt có cao độ tuyệt đối trên 2000m xuống trên dưới 1000m. Phạm vi nghiên cứu trong diện hẹp hoàn toàn nằm trong bề mặt sườn dọc theo thung lũng sông Đà lên cao trình dưới 400m.

– Bề mặt sườn bóc mòn xâm thực: dọc theo 2 bên thung lũng sông Đà và các thung lũng suối lớn. Bề mặt sườn phát triển trên các thành tạo đá macma xâm nhập granit và phun trào bazan, andezit và các thành tạo đá trầm tích hệ tầng Nậm Cười, hệ tầng sông Đà, hệ tầng Nậm Pồ và hệ tầng suối Bàng, trên bề mặt sườn hầu hết bị phủ bởi lớp đất sườn tàn tích, sườn dốc trung bình 30°, nhiều nơi tới 35-45°. Vào mùa mưa các dòng chảy tạm thời được hình thành có chỗ đã rửa xói, cắt sâu vào bề mặt sườn tạo nên các rãnh xói, mương xói. Quá trình xâm thực của các dòng chảy đào xói theo chiều sâu, mở rộng theo chiều ngang và phát triển về phía trên khiến bề mặt sườn bị phân cắt mạnh.

– Địa hình karst: các thành tạo cacbonnat xuất hiện trong hệ tầng sông Đà phần trên phân lớp mỏng xen kẹp trong các đá trầm tích lục nguyên, ít gặp đá vôi dạng khối. Trong điều kiện ngoại sinh, những khối vôi lộ trên bề mặt nước mưa hòa tan rửa lũa tạo nên dạng địa hình carư. Vùng nghiên cứu gặp ở khu vực Mường Mô chạy dọc theo sông khoảng 2-3km, không lộ liên tục. Khu vực bờ phải thuộc bản Sao Hai một số khối vôi lộ ở trên cao trình 300-400m. Địa hình ở 2 khu vực trên là dạng sót nổi trên địa hình sườn bóc mòn xâm thực.

– Địa hình tích tụ: vùng nghiên cứu thuộc vùng nâng, các dòng chảy thực hiện cơ bản là phá hủy xâm thực sâu. Trầm tích aluvi lòng sông lấp đầy các hẻm xâm thực có thành phần là cuội tảng lẫn cát. Bề dày thay đổi theo mức độ xâm thực của từng đoạn sông, giao động từ 0-30m. Tại khu vực tuyến Nậm Nhùn từ tuyến I đến tuyến III bề dày lớp aluvi lòng sông giao động từ 5-30m.

+ Bãi bồi ven sông ít gặp và có dạng hẹp 5-10m, ở các suối lớn như Nậm Bum có gặp những bãi bồi thấp chiều dài tới hàng 100-200m, thành phần của bãi bồi chủ yếu là cuội tảng lẫn cát, chiều dày 1-5m.

+ Bãi bồ cao gặp ở các suối lớn như Nậm Bum, Nậm Mô, cao độ tương đối bề mặt tùy thuộc vào vị trí cụ thể giao động từ 4-9m (so với mực nước sông mùa cạn). Các bãi bồi cao thường có cấu tạo 2 lớp: phần dưới là tảng, cuội lẫn cát; phần trên là á cát, cát hạt mịn lẫn bụi sét, bề dày khoảng vài mét đến 5-6m.

+ Sông Đà trong phạm vi nghiên cứu không quan sát được các bậc thềm cổ. Thềm sông bậc I chỉ quan sát được ở các suối lớn như Nậm Bum, Nậm Nhạt ở dạng nhỏ, hẹp rời rạc (ngoài phạm vi nghiên cứu).

 

Mặt bằng bố trí cụm công trình đầu mối thủy điện Lai Châu

 

Phạm vi và vị trí mốc hành lang bảo vệ CTTĐ Lai Châu

 

 

2.1.2. Thông số thiết kế công trình

Thông số Đơn vị Trị số
1. Vị trí xây dựng    
– Trên sông   Đà
– Tỉnh   Lai Châu
– Cấp công trình   Đặc biệt
2. Thủy văn    
– Diện tích lưu vực km2 26000
– Diện tích mặt hồ ứng với mực nước dâng bình thường km2 39,63
– Lưu lượng dòng chảy trung bình nhiều năm m3/s 851
– Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 0.01% m3/s 21711
– Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra PMF m3/s 27823
3. Hồ chứa
– Cao trình mực nước dâng bình thường m 295
– Cao trình mực nước chết m 265
– Cao trình mực nước hồ ứng với lũ thiết kế m 297,68
– Cao trình mực nước hồ kiểm tra m 302,95
– Dung tích toàn bộ hồ chứa 106m3 1215.1
– Dung tích hữu ích 106m3 799.7
– Dung tích chết 106m3 415.4
– Dung tích phòng lũ 106m3 0
4. Đập tràn
– Dạng đập tràn Tràn xả lũ mặt cắt dạng WES
– Hình thức xả Xả sâu, xả mặt
– Lưu lượng xả thiết kế lớn nhất m3/s 20.730
– Cao trình ngưỡng tràn xả mặt m 275
– Số cửa xả mặt cái 6
– Kích thước 1 cửa xả mặt bxh 14,5×20
– Cao trình ngưỡng xả sâu m 221
– Số cửa xả sâu cái 2
– Kích thước 1 cửa xả sâu bxh 4×6
– Hình thức đóng mở xả sâu và xả mặt Điều tiết bằng van cung, xi lanh thủy lực
5. Đập chính
– Cấp của đập Cấp đặc biệt
– Tiêu chuẩn thiết kế Các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam, các tiêu chuẩn của Liên Xô cũ, Liên bang Nga, Hoa Kỳ và IEC
– Loại đập Đập bê tông trọng lực, một phần thi công bằng công nghệ bê tông đầm lăn (RCC)
– Cao trình đỉnh đập m 303
– Chiều dài theo đỉnh đập m 612
– Chiều rộng đỉnh m 12
– Chiều cao lớn nhất m 137
6. Nhà máy
– Công suất lắp máy MW 1200
– Công suất đảm bảo MW 161
– Số tổ máy tổ 3
– Cột nước lớn nhất Hmax m 95,25
– Cột nước nhỏ nhất Hmin m 59.79
– Cột nước tính toán Htt m 80,5
– Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy m3/s 1664.2
– Sản lượng điện trung bình nhiều năm 106 kWh 4.670,83

2.2. Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.2.1. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước

– Tờ khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước được SONLAHPC lập và gửi Sở Công Thương theo Công văn số 691/TĐSL-KTAT ngày 22/6/2016.

– SONLAHPC đã thực hiện khai báo cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu, theo nghị định 114/2018 ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và Thông tư 09/2019/TT-BCT ngày 08/7/2019 của Bộ Công thương Quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2.2.2. Quy trình vận hành hồ chứa nước

Hiện tại, SONLAHPC đang vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu theo các quy trình:

– Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ (Quy trình 740).

– Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu Ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ Công Thương (QT2156).

2.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước

Công ty luôn chủ động chỉ đạo, tổ chức phổ biến thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình 740 và QT 2156.

Thực hiện đầy đủ các quy định trong Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu và các quy định, chỉ đạo của các Bộ, ngành trong công tác vận hành hồ chứa trong mùa mưa, đáp ứng nhu cầu nước trong mùa khô hằng năm và phát điện với hiệu quả cao.

Công ty đã tổ chức lập và phê duyệt các quy trình vận hành, bảo trì, xử lý các sự cố, hạng mục công trình, thiết bị quan trắc, công tác vận hành cửa van đập tràn, cửa nhận nước.

Ngoài ra trước mùa mưa lũ hàng năm Công ty đều chủ động cập nhật thực trạng, thông tin để ký Quy chế phối hợp với Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai tỉnh Lai Châu để đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành hồ chứa.

2.2.4. Quan trắc công trình đập, hồ chứa nước

Hệ thống thiết bị quan trắc Công trình thuỷ điện Lai Châu được sử dụng để quan trắc trạng thái của các công trình chính, hệ thống thiết bị quan trắc được lắp đặt trong quá trình thi công và hoàn thành lắp đặt hệ thống từ thời điểm đưa công trình vào vận hành để kịp thời ghi nhận chế độ làm việc của kết cấu xây dựng so với thiết kế. Hệ thống thiết bị quan trắc phải đảm bảo thu thập thông tin một cách chính xác, tin cậy về trạng thái của công trình.

Tổng số thiết bị quan trắc lắp đặt trên CTTĐ Lai Châu đến tháng 4/2021 là 1.344 thiết bị cho các hạng mục: Thân đập, nền đá dưới móng đập và phần tiếp giáp với bờ; đập tràn vận hành và các tấm gia cố đáy sông phía hạ lưu; khu vực nhà máy thủy điện bao gồm cửa lấy nước và đường ống áp lực; gian máy của nhà máy thủy điện và buồng xoắn. Thành phần quan trắc bao gồm:

– Quan trắc chuyển vị các công trình chính và nền đá gốc.

– Quan trắc áp lực tĩnh và chế độ thấm trong giới hạn công trình chính và nền đá gốc.

– Quan trắc địa chấn.

– Quan trắc khí tượng thuỷ văn.

– Hệ thống thu thập dữ liệu.

– Thiết bị quan trắc CTTĐ Lai Châu được bố trí tại 8 mặt cắt chính từ IL1 ÷ IL8 cụ thể như sau:

Hình: Mặt cắt quan trắc chính CTTĐ Lai Châu

Ngoài ra các thiết bị được bố trí lắp đặt tại hành lang thân đập, đỉnh đập, tường biên dốc nước, nhà máy, hai vai gồm:

– Các mốc đo chuyển vị (trong hệ thống mốc thủy chuẩn);

– Hố khoan đo mực nước ngầm hai vai công trình;

– Thiết bị đo khe đặt trên bề mặt.

Tổng số thiết bị quan trắc lắp đặt trên CTTĐ Lai Châu đến tháng 4/2021 là 1.343 thiết bị (trong đó có 78 dây nhiệt độ gồm 547 mắt nhiệt để kiểm soát nhiệt độ bê tông). Năm 2020, Công ty đã tổ chức sửa chữa, thay thế 02 cảm biến hư hỏng đảm bảo thu thập đầy đủ, liên tục số liệu quan trắc. Công tác thu thập số liệu quan trắc thường xuyên, đúng, đủ theo tần suất quy định tại các Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thiết bị quan trắc. Trong đó 1.179/1.343 cảm biến (chiếm 87,8%) đấu nối vào hệ thống thu thập số liệu quan trắc tự động (ADAS) với tần suất 24/24h; 22/1343 cảm biến (chiếm 1,6%) thu thập bằng phương pháp thủ công tần suất từ 1-2 lần/tuần và số lượng 145 mốc trắc đạc (chiếm 10,6%) được thu thập theo chu kỳ 02 lần/năm (tại mực nước hồ chứa ở MNDBT và MNC).

Toàn bộ các số liệu quan trắc của công trình được theo dõi, quản lý trên phần mềm Vista Data Vision Version 2018 (VDV 2018) với các chức năng chính như hiển thị dữ liệu theo thời gian thực, tự động gửi cảnh báo (cảnh báo về hiện tượng mất tín hiệu cảm biến, vượt giới hạn …) và báo cáo tự động định kỳ đến nhân viên quản lý vận hành. Ngoài ra, Công ty tổ chức quan trắc trực quan thường xuyên phạm vi công trình đầu mối, nhà máy thủy điện kết hợp với việc phân tích diễn biến số liệu quan trắc, từ đó đề xuất các phương án xử lý đảm bảo vận hành an toàn công trình.

2.2.5. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

2.2.5.1. Trạm đo mưa tự động

Nhằm nâng cao công tác dự báo lưu lượng đến hồ phục vụ công tác vận hành an toàn, hiệu quả các hồ chứa trên bậc thang sông Đà. Theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, SONLAHPC đã lắp đặt và đưa vào vận hành 04 trạm đo mưa tự động trên lưu vực lòng hồ Lai Châu. Số liệu thu thập ổn định, tự động cập nhật lên Web “kttv.vrain.vn”, các đơn vị liên quan có thể truy cập và sử dụng dữ liệu này trong công tác dự báo, đặc biệt là các địa phương để cảnh báo cho nhân dân khu vực lòng hồ và hạ du. Danh sách các trạm đo mưa tự động như bảng sau.

Bảng: Danh sách trạm đo mưa đã lắp đặt lưu vực hồ Lai Châu

TT Tên, loại trạm Vị trí Vĩ độ Kinh độ
1 Mù Cà Điểm trường Gò Cứ, Mù Cà, Mường Tè, Lai Châu 22°25’6.00″N 102°24’32.00″E
2 Mường Toong Mường Toong, Mường Nhé Điện Biên 22° 9’19.00″N 102°34’19.00″E
3 Nậm Ban Trung y tế xã Nậm Ban, Nậm Ban, Nậm Nhùn, Lai Châu 22°23’37.00″N 103° 7’26.00″E
4 Nậm Hàng 1 Bản Huổi Van, Nậm Hàng, Nậm Nhùn, Lai Châu 22°12’59.00″N 102°59’26.00″E

2.2.5.2. Quan trắc trạm thủy văn thượng nguồn sông Đà (trạm Kẻng Mỏ)

Thực hiện theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại văn bản số 675/EVN-KTSX-KH ngày 08/02/2018 giao Công ty thực hiện nghiên cứu phương án vận hành hồ chứa theo thời gian thực trên bậc thang thủy điện sông Đà. Tháng 6/2018, SONLAHPC đã tiến hành khảo sát lựa chọn vị trí, thiết bị để lắp đặt đo quan trắc tự động các yếu tố mưa, mực nước và lưu lượng nước chảy vào Việt Nam trên dòng chính Sông Đà. Vị trí đặt trạm thủy văn/đo mưa Kẻng Mỏ cách ngã ba biên giới sông 200m, nơi nhập lưu của Sông Lý Tiên & nhánh suối chảy vào Sông Đà trên lãnh thổ Việt Nam (vị trí cột mốc biên giới số 18, 19). Tại vị trí này có những điều kiện thuận lợi để lắp thiết bị quan trắc lưu lượng nước/mực nước: có cây cầu treo để thuận tiện gắn thiết bị trên đó và chiều cao của cầu phù hợp với thiết bị đo lưu lượng nước/mực nước bằng sóng Rada.

Phương án thu thập số liệu quan trắc tự động lưu lượng nước/mực nước/mưa tại Kẻng Mỏ đưa vào vận hành, khai thác từ tháng 8/2018 đã giúp cho việc kiểm soát, dự báo và cảnh báo lũ từ thượng nguồn Sông Đà trên địa phận Trung Quốc chảy vào Việt Nam mà từ trước đến nay chúng ta chưa thực hiện được. Việc kiểm soát được lưu lượng nước trên địa phận Trung Quốc chảy vào Sông Đà không những giúp ích cho việc vận hành NMTĐ Lai Châu được an toàn hiệu quả mà còn góp phần xây dựng ngân hàng dữ liệu thủy văn/mưa phục vụ vận hành Quy trình điều tiết liên hồ chứa và thực hiện mục tiêu nghiên cứu phương án vận hành hồ chứa theo thời gian thực trên bậc thang thủy điện sông Đà.

Hình: Hình ảnh vị trí lắp đặt thiết bị đo lưu lượng/mực nước

Công ty thủy điện Sơn La đang trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam đề án Mua sắm số liệu khí tượng thủy văn phục vụ vận hành hồ chứa theo thời gian thực.

2.2.6. Kiểm tra đập, hồ chứa nước

– Đối với hồ chứa:

+ Thời điểm kiểm tra: Định kỳ trước và sau mùa lũ hàng năm và kiểm tra đột xuất khi phát hiện bất thường (trong năm 2020-2021 không có hiện tượng bất thường).

+ Kết quả từng đợt kiểm tra: Không phát hiện bất thường lớn, một số vị trí sạt trượt cục bộ phạm vi nhỏ do tích nước gây nên được Công ty theo dõi kiểm soát hàng năm, kết hợp với việc quan trắc bồi lắng để đánh giá mức độ bồi lắng do ảnh hưởng của sạt trượt cục bộ.

+ Xử lý sau từng đợt kiểm tra: Công ty thường xuyên kiến nghị với cấp có thẩm quyền tại các cuộc họp với Hội đồng an toàn đập trên bậc thang sông Đà về công tác bảo vệ môi trường rừng, không những để đảm bảo môi trường nước mà còn bảo vệ bờ hồ.

– Đối với đập dâng, cửa nhận nước, tràn xả lũ:

+ Thời điểm kiểm tra: Thường xuyên hàng tuần theo Quy trình quan trắc trực quan của Công ty.

Công tác kiểm tra các hạng mục công trình được thực hiện kiểm tra, tổng kết, đánh giá hàng năm kết hợp công tác PCTT&TKCN. Sau kiểm tra thực hiện phân loại các công việc cần thực hiện ngay, công việc cần theo dõi, công việc đưa vào kế hoạch sửa chữa hàng năm, định kỳ.

+ Kết quả từng đợt kiểm tra:

Các công trình đập bê tông RCC, cửa nhận nước, đập tràn, đập vật liệu địa phương, Nhà máy thủy điện ở trạng thái làm việc bình thường, tin cậy và an toàn theo tính toán thiết kế, không xuất hiện bất thường.

Khu vực gia cố mái đào hố móng thượng/hạ lưu hai vai và các công trình gia cố sát chân đập đều ổn định. Hố xói và các công trình gia cố hố xói ổn định.

Các tuyến đường giao thông và công trình trên tuyến giao thông nội bộ phục vụ vận hành công trình ổn định, đảm bảo giao thông thông suốt.

Một số tồn tại nhỏ không ảnh hưởng tới an toàn công trình: Hệ thống thoát nước vai trái, vai phải đập, rãnh và cống thoát nước dọc và ngang đường giao thông nội bộ có nhiều đất đá lắng đọng, cây cỏ mọc dọc mương thoát nước và các hố thu.

+ Xử lý sau từng đợt kiểm tra

Đối với tồn tại nhỏ Công ty đã lập phương án kỹ thuật và lập kế hoạch tổ chức thực hiện phục vụ các công việc xong trước mùa mưa lũ.

Để nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn công trình, hàng năm Công ty đều khảo sát đánh giá, lập kế hoạch sửa chữa hàng năm trình Tập đoàn phê duyệt.

2.2.7. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước

SONLAHPC đã thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước theo đúng các quy định hiện hành:

– Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước lần 1 năm 2019.

Kết quả kiểm định cho thấy các đập vận hành ổn định, an toàn, đủ điều kiện vận hành khai thác, chống lũ theo quy định. Cụ thể:

– Công tác duy tu bảo dưỡng quản lý vận hành an toàn công trình đã được Công ty thực hiện đúng theo yêu cầu của Nghị định 114/2018/NĐ-CP của Chính phủ;

– Công tác vận hành hồ chứa đáp ứng đúng các Quy trình 740 và QT 2156.

– Theo kết quả quan trắc và tính toán kiểm định, công trình đảm bảo an toàn về thấm, ổn định, biến dạng, có đủ khả năng chống lũ theo tiêu chuẩn công trình như thiết kế.

2.2.8. Bảo trì, sửa chữa đập, hồ chứa nước

Quy trình bảo trì các hạng mục công trình thủy điện Lai Châu được phê duyệt tại Quyết định số 1622/QĐ-EVN ngày 13/11/2020:

– Quy trình bảo trì công trình xây dựng QT.BTCTTC.01;

– Quy trình bảo trì thiết bị QT.BTTB.01.

Công tác sửa chữa, bảo trì công trình bao gồm bảo trì sửa chữa thường xuyên hàng năm và bảo trì sửa chữa lớn, sửa chữa khắc phục sự cố.

  1. Công tác sửa chữa, bảo trì công trình xây dựng

+ Các công trình thủy công của công trình thủy điện Lai Châu (đập dâng, đập tràn, đập cửa nhận nước …) được vận hành và bảo trì đảm bảo các yêu cầu thiết kế, công năng sử dụng, tính an toàn, ổn định và bền vững;

+ Công trình đầu mối, các kết cấu chịu áp lực kể cả móng và các phần tiếp giáp hai vai đập thỏa mãn các yêu cầu thiết kế về chống thấm;

+ Những hư hỏng của công trình xây dựng có nguy cơ gây tổn hại về con người và tài sản, làm hỏng các thiết bị, phương tiện và môi trường được sửa chữa ngay đảm bảo ổn định kết cấu, công năng của hạng mục công trình theo như thiết kế.

  1. Công tác bảo trì thiết bị đập tràn theo quy định tại Quy trình bảo trì thiết bị

Công tác bảo trì hệ thống thiết bị áp dụng theo quy trình bảo trì được ban hành theo Quyết định 1622/QĐ-EVN và các quy trình bảo trì đơn lẻ đối với từng hệ thống thiết bị công nghệ của nhà sản xuất thiết bị và của Công ty viết ban hành cho một số thiết bị không có quy trình kèm theo thiết bị gồm:

– Cửa van, lưới chắn rác và khe dẫn hướng;

– Thiết bị nâng xi lanh thủy lực;

– Cầu trục chân dê.

  1. Công tác duy tu, bảo dưỡng thiết bị đập tràn của Chủ sở hữu đập

– Công tác kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị tại đập tràn được thực hiện theo quy định trong kế hoạch sửa chữa thiết bị công trình trong từng quý, từng năm của nhà máy;

– Vào thời điểm đầu mùa lũ Công ty đã thực hiện công tác kiểm tra hệ thống thiết bị nêu trên tại các hạng mục đập tràn. Kiểm tra các hệ thống cung cấp điện (bao gồm cả hệ thống điện dự phòng) cho công tác vận hành thiết bị tại các hạng mục nêu trên;

– Sau khi kiểm tra, khi phát hiện các hiện tượng hỏng hóc, bất thường đã lập yêu cầu sửa chữa, xử lý với thời hạn phải hoàn thành trước mùa lũ;

– Các hiện tượng bất thường, trục trặc và sự cố của thiết bị đã được ghi chép và chuyển ngay cho phân xưởng Vận hành, Phòng Kỹ thuật và an toàn để tiến hành xử lý. Khi xử lý xong, đơn vị xử lý đã ghi rõ cách xử lý và lưu ý vận hành vào sổ;

– Các hệ thống thiết bị tại đập tràn sau khi kiểm tra xong (hệ thống thiết bị không bị hỏng hóc hoặc đã xử lý xong hỏng hóc) được vận hành thử theo quy định để đảm bảo các hệ thống thiết bị (đặc biệt là tại đập tràn) sẵn sàng vận hành khi có lũ;

– Việc đại tu thiết bị tại đập tràn được lập kế hoạch/dự án và triển khai thực hiện theo trình tự, quy định hiện hành. Việc bảo dưỡng duy tu định kỳ hoặc sửa chữa nhỏ các thiết bị vận hành tràn thông thường là do Công ty tự thực hiện;

– Đánh giá chung: Công ty đã tổ chức thực hiện các quy định về công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị tại đập tràn đã được ban hành và công tác duy tu, bảo dưỡng thiết bị tại đập tràn đảm bảo yêu cầu công tác vận hành, quản lý an toàn đập công trình thủy điện Lai Châu.

  1. Công tác duy tu, bảo trì thiết bị quan trắc

– Tổng số thiết bị quan trắc lắp đặt trên công trình thủy điện Lai Châu đến tháng 4/2021 là 1.344 thiết bị. Toàn bộ các số liệu quan trắc của công trình được theo dõi, quản lý trên phần mềm Vista Data Vision Version 2018 (VDV 2018) với các chức năng chính như hiển thị dữ liệu theo thời gian thực, tự động gửi cảnh báo (cảnh báo về hiện tượng mất tín hiệu cảm biến, vượt giới hạn …) và báo cáo tự động định kỳ đến nhân viên quản lý vận hành, phân tích diễn biến số liệu quan trắc, từ đó đề xuất các phương án xử lý đảm bảo vận hành an toàn công trình.

– Để đảm bảo hệ thống làm việc ổn định cho số liệu tin cậy phục vụ kiểm soát an toàn đập. Công ty lập các kế hoạch năm, quý, tháng Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị thuộc Hệ thống thiết bị quan trắc công trình, phục hồi chức năng và độ tin cậy cho các thiết bị, đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đảm bảo vận hành tin cậy đến kỳ sửa chữa tiếp theo.

– Đánh giá chung: Công ty đã thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống thiết bị quan trắc, đảm bảo yêu cầu công tác quản lý đập. Công tác sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế thiết bị quan trắc đảm bảo phục hồi chức năng và độ tin cậy cho các cảm biến, đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đảm bảo vận hành tin cậy đến kỳ sửa chữa tiếp theo.

2.2.9. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập

Hiện nay, bằng các thiết bị giám sát đã được lắp đặt (đo mực nước thượng lưu và hạ lưu, lưu lượng chạy máy, lưu lượng qua tràn xả lũ). Hàng ngày, Công ty đã quan trắc và báo cáo đầy đủ các thông số qua trang Web https://quanly.dwrm.gov.vn của Cục Quản lý Tài nguyên nước; trang http://hothuydien.atmt.gov.vn của Cục KTAT&MTCN Bộ Công Thương; trang https://hochuathuydien.evn.com.vn của EVN. Đồng thời, Công ty đã cung cấp các tài khoản truy cập hệ thống Camera theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa, Giấy phép khai thác sử dụng nước mặt và theo Thông tư 09/2019/TT-BCT ngày 08/7/2019 của Bộ Công Thương cho các cơ quan Ban ngành, địa phương và các đơn vị liên quan theo dõi, chỉ đạo theo quy định.

SONLAHPC đã lắp đặt và đưa vào vận hành hệ thống cảnh báo hạ du đập thủy điện Lai Châu với 06 hệ thống loa cảnh báo, 06 biển cảnh báo đặt tại 04 điểm thuộc thị trấn Nậm Nhùn, xã Nậm Hàng, xã Lê Lợi huyện huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu và phường Sông Đà thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên.

Trước khi UBND tỉnh cấp phép các hoạt động khai thác du lịch, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản,… ở vùng hạ du (ngoài vùng nước riêng) đều lấy ý kiến của SONLAHPC, khi đó SONLAHPC yêu cầu các hoạt động này phải đảm bảo an toàn tuyệt đối khi vận hành tràn xả lũ, phát điện qua tổ máy đúng theo Quy chế phối hợp vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu đã ký với Ban chỉ huy PCTT&TKCN của tỉnh.

2.2.10. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa

Được xây dựng và thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08/07/2019 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

Ngoài ra, các lực lượng tham gia bảo vệ công trình thủy điện Sơn La còn tuân thủ các quy định của Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình NMTĐ Lai Châu được ban hành tại quyết định số (ban hành kèm theo quyết định 191/QĐ- UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh Lai Châu), Phương án phòng, chống khủng bố, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia – công trình thủy điện Lai Châu (Phương án số 417/PA-BCĐ ngày 09/6/2020 của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu) và Phương án bảo vệ công trình thủy điện Lai Châu (ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-TĐSL ngày 13/02/2020 của Công ty Thủy điện Sơn La). Bên cạnh đó, định kỳ hàng năm, Công ty Thủy điện Sơn La đều xây dựng Kế hoạch công tác dân quân tự vệ, Kế hoạch công tác tự vệ và Kế hoạch huấn luyện chiến đấu dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật dân quân tự vệ để trình Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt. Trong các dịp lễ, tết lớn (Quốc khánh, tết nguyên đán…), sự kiện chính trị quan trọng (Đại hội đảng; Bầu cử quốc hội, hội đồng nhân dân…), Công ty đều xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu đối với lực lượng tự vệ tại Nhà máy thủy điện Lai Châu.

2.2.11. Phương án ứng phó thiên tai

Phương án ứng phó thiên tai đã được Công ty lập và gửi các cơ quan, đơn vị liên quan để theo dõi, phối hợp và chỉ đạo:

– SONLAHPC đã có phương án ứng phó thiên tai ban hành theo Quyết định số 1658/QĐ-TĐSL ngày 31/12/2019.

– SONLAHPC đã có phương án ứng phó thiên tai ban hành theo Quyết định số 304/QĐ-TĐSL ngày 14/04/2021.

2.2.12. Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

Ngày 27/10/2021, Bộ NN&PTNT đã có quyết định số 4181/QĐ-BNN-PCTT về việc phê duyệt tạm thời sản phẩm bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa trong tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập bậc thang thủy điện sông Đà, căn cứ từ bản đồ ngập lụt đã được phê duyệt SONLAHPC sẽ xây dựng được Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trong năm 2022.

2.2.13. Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập

Đã có Quyết định số 4181/QĐ-BNN-PCTT ngày 27/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tạm thời sản phẩm bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa trong tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập bậc thang thủy điện sông Đà.

2.2.14. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa nước

Thực hiện Nghị định số 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập. Công ty đã cập nhật cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu và gửi các cơ quan quản lý.

Các số liệu quan trắc liên quan đến công trình đập được Công ty đo đạc, kiểm tra đánh giá, số hóa, các file mềm được lưu trên ổ đĩa kỹ thuật, bản cứng được lưu trữ tại kho lưu trữ hồ sơ được bảo quản theo quy định.

Các số liệu vận hành hồ chứa, chạy máy phát điện, các số liệu về khí tượng thủy văn, đều được kiểm tra, cung cấp cho các đơn vị liên quan, số hóa, cập nhật lưu trữ theo quy định, đảm bảo chuỗi số liệu liên tục, dễ dàng truy xuất, báo cáo.

Các dữ liệu được lập thành chuỗi, dễ dàng phát hiện kịp thời các bất thường, hư hỏng để khắc phục, sửa chữa, đáp ứng được các yêu cầu về giám sát, quản lý, vận hành công trình.

2.3. Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất

2.3.1. Chế độ báo cáo

2.3.1.1. Sơ đồ trình tự báo cáo

Hình: Sơ đồ thông tin liên lạc đối với các đơn vị phối hợp bảo vệ

2.3.1.2. Quy trình báo cáo xử lý tình huống

Cán bộ công nhân viên, nhân viên bảo vệ khi phát hiện hành vi xâm phạm làm mất an toàn đập, lập tức có hành động ngăn chặn. Trường hợp không thể ngăn chặn, hoặc nhận định ngoài khả năng ngăn chặn, lập tức báo cáo Tổ trưởng tổ bảo vệ; Tổ trưởng tổ bảo vệ báo cáo lãnh đạo Phòng HCLĐ và Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu thuộc Phòng cảnh sát Cơ động PK02; lãnh đạo Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04, PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc. Trách nhiệm và mức độ xử lý các tình huống đối với các cá nhân như sau:

– Khi nhân viên bảo vệ nhận được tin báo có hành vi xâm phạm làm mất an toàn đập, hồ chứa hoặc các hành vi xâm phạm sắp xảy ra:

+ Thực hiện xác minh và ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại;

+ Trường hợp không thể ngăn chặn, hoặc nhận định ngoài khả năng ngăn chặn, lập tức báo cáo Tổ trưởng tổ bảo vệ;

+ Tổ trưởng tổ bảo vệ trực tiếp đưa ra biện pháp xử lý tình huống ban đầu, trường hợp bình thường thực hiện theo các quy định, nội quy của công trình đã được phê duyệt, đảm bảo việc an toàn, an ninh trật tự khu vực công trình. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, trường hợp khẩn cấp cần báo cáo ngay cho lãnh đạo Phòng HCLĐ và Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu thuộc Phòng cảnh sát Cơ động PK02.

– Lãnh đạo Phòng HCLĐ và Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu trao đổi phối hợp chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh trật tự. Trong trường hợp nhận định sự việc diễn ra phức tạp, ngoài khả năng ngăn chặn của lực lượng thường trực tại hiện trường bảo vệ công trình thì lập tức báo cáo Lãnh đạo Công ty đồng thời báo cáo, phối hợp xử lý tình huống với lãnh đạo các phòng Công an tỉnh Lai Châu.

– Lãnh đạo Công ty, lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu căn cứ nhận định tình hình, huy động lực lượng hỗ trợ đảm bảo an ninh cho công trình, đồng thời ra quyết định xử lý tình huống và chỉ đạo trực tiếp các lực lượng tham gia xử lý tính huống.

– Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của lực lượng Công an tỉnh, cần huy động lực lượng Quân đội. Lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu thực hiện báo cáo, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự của tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự có đơn vị đóng quân trên địa bàn để huy động lực lượng và tổ chức xử lý tình huống theo quy chế phối hợp giữa các bên đã được ký kết tuân thủ quy định, trách nhiệm và nhiệm vụ bảo vệ công trình theo Pháp lệnh số 32/2007/PL-UBTVQH11 về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia và Nghị định 126/2008/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

Trong suốt quá trình triển khai phương án xử lý ban đầu, lực lượng bảo vệ tại hiện trường phải báo cáo kịp thời, thường xuyên cho lãnh đạo Công ty, lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu và đảm bảo an ninh, an toàn CTTĐ Lai Châu, thực hiện các quyết định, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Công ty, các đơn vị chịu trách nhiệm bảo vệ đập.

2.3.1.3. Các quy định trong báo cáo, xử lý tình huống

Người phát hiện, tiếp nhận thông tin phải thực hiện các hành vi ngăn chặn, xử lý tình huống ban đầu. Trong trường hợp vượt quá khả năng, quyền hạn phải lập tức báo cáo lên cấp trên theo trình tự báo cáo. Trong trường hợp khẩn cấp không báo cáo được cấp trên quản lý trực tiếp thì phải báo cáo Giám đốc Công ty, các trưởng đơn vị phụ trách phối hợp bảo vệ đập để chỉ đạo xử lý.

Ngay sau khi tiếp nhận phải tiến hành xử lý ngay, nếu nhận định tình huống vượt quá khả năng, thẩm quyền quyết định thì lập tức báo cáo cấp trên và đơn vị có thẩm quyền quyết định, xử lý tình huống.

Hình thức báo cáo: báo cáo trực tiếp, bằng điện thoại, bộ đàm, internet…

2.3.2. Chế độ kiểm tra thường xuyên

2.3.2.1. Kiểm tra công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh

Hàng ngày, kiểm tra nắm bắt tình hình an ninh trật tự, phát hiện các vi phạm ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa trong phạm vi hành lang bảo vệ đập, công trình chính.

Hàng ngày, các ca trực thay ca cho nhau trực 24/24 giờ tại mục tiêu bảo vệ. Lực lượng bảo vệ chuyên trách phối hợp với lực lượng bảo vệ biên chế của công ty thực hiện nghiêm ngặt chế độ tuần tra, kiểm soát toàn bộ mục tiêu, hành lang bảo vệ theo tần suất; thường xuyên trao đổi thông tin với Cơ quan Công huyện Nậm Nhùn để nắm tình hình an ninh chính trị trên địa bàn.

Khi trong phạm vi bảo vệ công trình có các hoạt động khác có thể ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn đập, hồ chứa thì cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá khả năng, mức độ ảnh hưởng của các hoạt động này đến công tác đảm bảo an ninh, an toàn đập, hồ chứa. Kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý, tăng cường bảo vệ đảm bảo công tác bảo vệ đập, hồ chứa.

2.3.2.2. Kiểm tra tình trạng công trình tại các hạng mục

Kiểm tra thường xuyên được thực hiện đối với các hạng mục chính như: đập chính, đập tràn, nhà máy, cửa nhận nước…

Khi trên công trình có các hoạt động thi công xây dựng hoặc các hoạt động khác có thể ảnh hưởng đến công trình thì cần kiểm tra các hoạt động này có làm ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường và an toàn của công trình hay không.

Phương pháp kiểm tra được áp dụng chủ yếu bằng trực quan, quan sát bằng mắt, đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng hoặc các hoạt động khác đối với sự làm việc bình thường và sự an toàn của công trình, khi có nghi ngờ thì dùng thiết bị đo đạc kiểm tra đánh giá tình trạng.

Khi phát hiện các biểu hiện bất thường của công trình thì phải ghi yêu cầu kiểm tra bất thường và thông báo ngay cho lãnh đạo Công ty.

2.3.3. Chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất

2.3.3.1. Kiểm tra công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh

Hàng tuần, Lãnh đạo phòng HCLĐ phụ trách công tác an ninh trật tự thực hiện: kiểm tra đột xuất các mục tiêu bảo vệ và trạm gác nhằm phát hiện và chấn chỉnh những sai sót của lực lượng bảo vệ chuyên trách; tổng hợp báo cáo trinh lãnh đạo Công ty về tình hình an ninh trật tự an toàn tại khu vực hành lang bảo vệ đập, công trình chính.

Định kỳ hàng tháng/quý, Lãnh đạo phòng HCLĐ phụ trách công tác an ninh trật tự tổ chức họp giao ban với lực lượng bảo vệ, các đơn vị công an và các cơ quan chức năng địa phương để nắm bắt tình hình an ninh trật tự trên địa bàn và công tác phối hợp bảo vệ an ninh trật tự và an toàn cho đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu.

Thực hiện thanh, kiểm tra đột xuất khi nhận được thông tin báo về các sự việc có nguy cơ gây mất an ninh trật tự, an toàn đập, hồ chứa. Tăng cường công tác bảo vệ tuần tra phát hiện các nguy cơ gây mất an toàn đập, hồ chứa trong các thời kỳ vận hành xả lũ.

2.3.3.2. Kiểm tra tình trạng công trình tại các hạng mục

Thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa nước theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 114/NĐ-CP của Chính phủ.

Trước mùa mưa hàng năm, Công ty tiến hành kiểm tra đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống xử lý kịp thời các hư hỏng để đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.

Sau mùa mưa hàng năm, phải kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng; theo dõi diễn biến các hư hỏng của đập, hồ chứa nước.

Kiểm tra định kỳ theo chu kỳ quy định: theo quý được tiến hành cho từng hạng mục cụ thể và cho các thiết bị quan trắc được lắp đặt tại công trình. Kết quả kiểm tra phải được ghi chép vào “Sổ kiểm tra định kỳ”.

Kiểm tra định kỳ trước mùa mưa (trước ngày 15 tháng 4) và sau mùa mưa (sau ngày 30 tháng 10): kiểm tra định kỳ trên lòng hồ và vùng thượng, hạ lưu đập, hành lang bảo vệ hồ chứa,. Nhằm phát hiện các hư hỏng của đập, sạt lở của hồ chứa nước và tình hình xâm phạm, vi phạm các quy định bảo vệ hành lang đập, hồ chứa. Kịp thời báo cáo lãnh đạo Công ty và các cơ quan liên quan xử lý đảm bảo đảm bảo an toàn cho đập và an ninh, an toàn khu vực hành lang bảo vệ đập, hồ chứa trước, trong và sau mùa mưa hàng năm. Kết quả kiểm tra phải được ghi chép vào “Sổ kiểm tra định kỳ”.

Kiểm tra bất thường: kiểm tra các công trình thủy công và thiết bị quan trắc được lắp đặt vào công trình sau các sự kiện bất thường, bao gồm:

(1) Sự kiện bất thường quy mô lớn như mưa lũ

(2) Sự kiện bất thường quy mô nhỏ như động đất, trượt lở đất, cháy, nổ…

(3) Phát hiện công trình có thể hư hỏng đột xuất thông qua các biểu hiện bất thường.

Kiểm tra bất thường được thực hiện trên toàn bộ hoặc một bộ phận kết cấu tùy theo quy mô của các hiện tượng bất thường, quy mô hư hỏng đã xảy ra và yêu cầu sửa chữa của SONLAHPC. Khi tiến hành kiểm tra phải lập “biên bản kiểm tra bất thường”.

Kiểm tra bất thường chủ yếu bằng trực quan: Quan sát bằng mắt, gõ, nghe và kết hợp với các công cụ đơn giản khác như thước mét, quả dọi v.v…

Người thực hiện kiểm tra bất thường (SONLAHPC/đơn vị tư vấn) cần đưa ra được kết luận có cần kiểm tra chi tiết hay không. Nếu không thì đề ra ngay giải pháp sửa chữa phục hồi kết cấu, nếu có thì tiến hành kiểm tra chi tiết và đề ra giải pháp sửa chữa.

2.4. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

2.4.1. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình

Các tuyến đường giao thông đỉnh đập, từ cổng CTTĐ Lai Châu lên thượng lưu bờ trái, vào nhà máy là các tuyến giao thông nội bộ của CTTĐ Lai Châu, các trạm bảo vệ: Số 01; số 02; số 04; số 05, số 06 có nhiệm vụ quản lý, giám sát, kiểm soát người, phương tiện ra vào theo nội quy ra vào công trình, nhà máy.

Công ty đã triển khai lắp đặt hệ thống biển hiệu hướng dẫn giao thông, chỉ dẫn các khu vực được phép dừng đỗ phục vụ tham quan.

Các phương tiện giao thông tham quan, thông thường khi lưu thông trong khu vực nội bộ thuộc phạm vi công trình phải tuân thủ nghiêm các biển hiệu hướng dẫn giao thông, khu vực được phép dừng đỗ hoặc chỉ dẫn của hướng dẫn viên và nhân viên bảo vệ.

Cấm tất cả các phương tiện giao thông lưu thông qua đỉnh đập, trừ: phương tiện thực thi nhiệm vụ, thi công sửa chữa, tham quan… được phép lưu thông theo quy định.

Các phương tiện giao thông, máy thi công, vận chuyển các thiết bị siêu trường siêu trọng khi lưu thông qua các tuyến đường nội bộ của CTTĐ Lai Châu phải có Phương án, Biện pháp đảm bảo an toàn và được Công ty phê duyệt.

2.4.2. Quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

Theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 về quy định chi tiết một số và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật phòng cháy và chữa cháy, CTTĐ Lai Châu là cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định) phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể:

– Ban hành quy định, nội quy trong công tác phòng cháy chữa cháy áp dụng thực hiện đối với toàn Công ty.

– Ban hành quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong Công ty.

– Ban hành các quy trình kỹ thuật sử dụng trang thiết bị an toàn về phòng cháy và chữa cháy tại các phân xưởng, khu vực nhà điều hành, nhà máy…

– Xây dựng hệ thống biển cấm, biển báo đối với các khu vực nguy hiểm, có nguy cơ cháy nổ cao. Xây dựng sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn đối với các kịch bản cháy nổ tại các khu vực dễ xảy ra.

– Lắp đặt hệ thống cảnh báo, an toàn cháy nổ đối với hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; các nguồn sinh lửa, sinh nhiệt tại khu vực nhà vận hành, phân xưởng, kho lưu trữ trong Công ty.

– Xây dựng hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, dự trữ phương tiện cứu hộ, cấp cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an. Hệ thống phòng cháy chữa cháy phải được thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình.

– Thành lập lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.

– Xây dựng, lập phương án chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy được lập và quản lý theo quy định của Bộ Công an.

– Thực hiện tốt công tác tổ chức tuyên truyền huấn luyện, đảm bảo lực lượng PCCC và trang thiết bị PCCC đầy đủ.

– Xây dựng kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ PCCC hằng năm cho các đơn vị trong Công ty. Đặc biệt lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở, lực lượng bảo vệ, trực vận hành để đảm bảo thực hiện tốt các quy định trong phòng cháy chữa cháy.

– Thực hiện nội dung kiểm tra định kỳ hàng tháng, kịp thời bổ sung, khắc phục những hư hỏng và nguy cơ mất an toàn về cháy nổ; phối hợp với các đơn vị Cảnh sát PCCC công an tỉnh để kiểm tra, đánh giá công tác PCCC tại cơ sở…

– Định kỳ thống kê và báo cáo tình hình công tác PCCC của đơn vị cho các cơ quan chức năng đầy đủ, đúng quy định. Thực hiện mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hằng năm cho các thiết bị, nhà xưởng, máy móc….

Thực hiện các quy định trên SONLAHPC xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy cụ thể như sau:

– Lắp đặt hệ thống PCCC, biển cảnh báo tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ. Hệ thống PCCC đã được các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, nghiệm thu đảm bảo các quy định hiện hành.

– Bố trí các bình chữa cháy bằng bột và CO2 đảm bảo yêu cầu chữa cháy tại đập dâng, đập tràn và tất cả các vị trí nhà vận hành, nhà kho lưu trữ, nhà đạt máy phát diesel, nhà trực bảo vệ, trong các hành lang thân đập. Bố trí hộc chứa cát đá phục vụ công tác PCTT và PCCC tại đầu đập dâng, đập tràn.

– Thành lập đội PCCC chuyên ngành và quy định về tổ chức hoạt động của đội chữa cháy chuyên ngành theo quyết định số 942/QĐ-TĐSL ngày 09/9/2019.

– Ban hành các quy trình vận hành hệ thống báo cháy khu vực bờ trái và hệ thống chữa cháy của nhà máy.

– Ban hành nội quy PCCC.

– Thường xuyên kiểm tra, lập báo cáo tình trạng hệ thống chữa cháy, kiểm tra, vận hành thử các hạng mục trong hệ thống chữa cháy.

– Hằng năm, phối hợp với Công an PCCC tỉnh Lai Châu tổ chức tập huấn, diễn tập PCCC theo quy định.

– Dự án CTTĐ Lai Châu là dự án đặc biệt quan trọng nên trong quá trình xây dựng EVN đã hỗ trợ tỉnh Lai Châu xây dựng Đội PCCC&CNCH để đảm bảo công tác PCCC&CNCH khi xây dựng công trình. Sau khi Dự án hoàn thành, Công ty đã phối hợp với Công an tỉnh Lai Châu tiếp tục duy trì Đội PCCC&CNCH này để không những đảm bảo cho công trình mà phục vụ cho địa phương và trạm 500kV Lai Châu.

2.5. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước; trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

2.5.1. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.5.1.1. Tổ chức lực lượng bảo vệ công trình

Để bảo vệ an toàn, an ninh trật tự khu vực công trình, Công ty xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách và phối hợp với các đơn vị Công an tỉnh Lai Châu bố trí lực lượng công an thường trực tham gia bảo vệ công trình theo Quy chế phối . Ngoài ra còn có lực lượng hỗ trợ Công ty trong công tác kiểm soát và phối hợp xử lý trong các tình huống bất thường trong phạm vi các vùng nước riêng thượng, hạ lưu CTTĐ Lai Châu. Các lực lượng tham gia bảo vệ công trình bao gồm:

  1. Lực lượng bảo vệ chuyên trách

Theo Quy định bảo vệ, đảm bảo ANTT trong SONLAHPC ban hành kèm theo quyết định số số 674/QĐ-TĐSL ngày 12/7/2019, Tổ Bảo vệ chuyên trách thuộc Phòng HCLĐ tại CTTĐ Lai Châu bao gồm 14 người có nhiệm vụ bảo vệ tại 3 trạm bảo vệ số 1 (cổng công trình), số 2 (cổng Nhà máy TĐ Lai Châu) và số 3 (cổng khu ĐHSX nậm Nhùn) làm việc theo chế độ 3 ca 4 kíp thường xuyên 24/24 giờ và 1 nhóm tuần tra. Ngoài các ngày làm việc, trong các ngày lễ, tết có bố trí tăng cường lực lượng trực bảo vệ. Ngoài ra, các dịp lễ, tết, sự kiện chính trị quan trọng, nhằm tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, Công ty đều xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu đối với lực lượng tự vệ.

  1. Lực lượng phối hợp thường trực bảo vệ tại công trình

Lực lượng cảnh sát cơ động của Công an tỉnh Lai Châu (Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu) phối hợp cùng lực lượng bảo vệ Công ty thực hiện nhiệm vụ vũ trang canh gác tại các trạm bảo vệ số 1 (cổng công trình), số 4 (Bờ trái đập thủy điện Lai Châu); số 5 (Bờ phải đập thủy điện Lai Châu) và số 6 (Khu vực thượng lưu bờ trái) thực hiện theo nội dung Phương án phối hợp đảm bảo an ninh trật tự CTTĐ Lai Châu giữa Công ty thủy điện Sơn La và Phòng Cảnh sát cơ động – Công an tỉnh Lai Châu (số 279/PAPH-TĐSL-PK02 ngày 26/02/2020).

Lực lượng kiểm soát ANTT và đảm bảo an toàn vùng nước riêng thượng, hạ lưu đập (hiện tại là Công ty Cổ phần đường sông Sơn La), quản lý vận hành hệ thống tín báo hiệu vùng nước cấm chốt tại 2 trạm trực kiểm soát vùng nước cấm thượng và hạ lưu đập (số 7 + số 8) được bố trí trực 24/24h.

  1. Các lực lượng khác tham gia bảo vệ công trình

Ngoài lực lượng bảo vệ bố trí thường xuyên tại các chốt, Công ty còn bố trí, phối hợp các lực lượng khác tham gia bảo vệ đập, hồ chứa như sau:

– Lực lượng dân quân tự vệ được Ban Chỉ huy huyện đội Nậm Nhùn thành lập trên cơ sở CBCNV của Công ty được duy trì hoạt động và huấn luyện hằng năm.

– Lực lượng CBCNV xung kích PCTT&TKCN được Công ty ban hành quyết định thành lập hằng năm.

– Lực lượng các đơn vị nghiệp vụ của Công an tỉnh Lai Châu tham gia bảo vệ đập, hồ chứa theo Quy chế phối hợp giữa SONLAHPC và Công an tỉnh Lai Châu.

2.5.1.2. Phân công trách nhiệm của Bảo vệ:

  1. Đối với lực lượng trực thuộc Công ty thủy điện Sơn La

Lực lượng bảo vệ chuyên trách SONLAHPC (Tổ Bảo vệ Lai Châu) là lực lượng thường trực về công tác bảo vệ ANTT của Công ty có nhiệm vụ trực 24/24h, ghi nhận, đánh giá và xử lý thông tin, ứng phó ban đầu với các tình huống về ANTT, trực tiếp chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn về người và tài sản của Công ty góp phần phục vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh được an toàn, ổn định và hiệu quả.

Lực lượng bảo vệ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, trách nhiệm được quy định trong Quy định bảo vệ, đảm bảo ANTT trong SONLAHPC (ban hành kèm theo quyết định số số 674/QĐ-TĐSL ngày 12/7/2019). Trách nhiệm chính của lực lượng bảo vệ như sau:

– Chịu trách nhiệm trực tiếp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn về người và tài sản của Công ty trong mọi tình huống, trong phạm vi quản lý; Không cho phép bất kỳ đối tượng nào “không phận sự” được tiếp cận công trình; Trường hợp khách đến làm việc; tham quan, du lịch, học tập, nghiên cứu… phải có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Công ty, có nhân viên Công ty hướng dẫn đi kèm, các vật dụng, phương tiện mang vào và ra khỏi khu vực công trình phải được kiểm tra cho phép;

– Chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của lực lượng Công an để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình, vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy bảo vệ Công ty; kịp thời báo cáo và đề xuất với người có trách nhiệm của Công ty biện pháp xử lý;

– Trực tiếp kiểm soát người ra vào khu vực công trình theo quy định. Khi xảy ra các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn Công ty phải tổ chức bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của Công ty, cấp cứu nạn nhân, bắt người phạm tội quả tang và báo ngay cho Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu, Công an thị trấn Nậm Nhùn, Công an huyện Nậm Nhùn;

– Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các thông tin liên quan đến tình huống mất an toàn công trình xảy ra trong khu vực Công ty. Phân tích, đánh giá tình huống, báo cáo lãnh đạo Công ty và xử lý tình huống;

– Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong Công ty tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cho mọi người; hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong Công ty.

  1. Đối với lực lượng trực thuộc Công an tỉnh Lai Châu

Lực lượng trực thuộc Công an tỉnh Lai Châu (trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu) bố trí lực lượng bảo vệ tại các trạm gác số 1, số 4, số 5 và số 6, chế độ trực 24/24 giờ để phối hợp với lực lượng bảo vệ chuyên trách của Công ty thực hiện công tác bảo vệ, đảm bảo ANTT trong toàn bộ hành lang bảo vệ công trình.

Đội tuần tra (kết hợp giữa lực lượng bảo vệ nhà máy và lực lượng công an), tuần tra lưu động định kỳ và đột xuất dọc theo tuyến mốc bảo vệ phạm vi công trình.

Kiểm tra hành chính, thông tin cá nhân, phương tiện ra vào công trình. Ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm đến công trình, thiết bị.

Trong khi thường trực bảo vệ, hoặc khi tuần tra, canh gác hay khi tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào phạm vi bảo vệ an toàn đập, hành lang bảo vệ công trình phát hiện sự việc bất thường xảy ra cần phải thực hiện những công việc sau:

– Lập tức kiểm tra, ngăn chặn.

– Thông báo cho Công an huyện Nậm Nhùn, Công an thị trấn Nậm Nhùn cử lực lượng tham gia phối hợp xử lý (tùy theo mức độ cần thiết).

– Báo cáo lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu cử lực lượng hỗ trợ (tùy theo mức độ cần thiết).

– Triển khai nhanh chóng công tác cứu hộ, cứu nạn (nếu có).

– Khắc phục hậu quả và bảo vệ hiện trường, đặc biệt với các vụ phát nổ, phát cháy cần chú ý khoanh vùng và bảo vệ nơi phát nổ, phát cháy đầu tiên, không tiết lộ thông tin về hiện trường với người không có chức năng liên quan, để giữ bí mật hỗ trợ cơ quan điều tra, xác định được hướng truy tìm thủ phạm.

– Lập biên bản ghi nhận tình trạng, sự việc xảy ra.

Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu khi tiếp nhận thông tin, điều tra xác minh sơ bộ tùy tính chất vụ việc để đề ra biện pháp và xin ý kiến chỉ đạo giải quyết. Đối với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng, chủ động điều động cán bộ, chiến sĩ tăng cường ngay tại các trạm gác số 1, số 4, số 5 và số 6 để chốt chặn và kiểm soát người, phương tiện không có nhiệm vụ ra, vào khu vực công trình; phân công lực lượng phối hợp, hướng dẫn lực lượng bảo vệ, tự vệ của Công ty tiến hành khoanh vùng bảo vệ dấu vết, vật chứng tại hiện trường; cứu hộ, cứu nạn, hỗ trợ sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm; thông báo với lãnh đạo Công ty huy động phương tiện, thiết bị hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn (nếu thấy cần thiết).

Khi có thông báo của đơn vị thường trực, các đơn vị được giao nhiệm vụ trong phương án đảm bảo an ninh trật tự CTTĐ Lai Châu phải khẩn trương huy động lực lượng đến ngay hiện trường (thời gian tác chiến từ khi nhận được tin báo đến hiện trường tối đa là 10 phút).

Quản lý, giám sát, kiểm soát người, phương tiện, tài sản qua lại chốt gác theo quy định.

2.5.2. Trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

Các trang thiết bị hỗ trợ trong công tác bảo vệ bao gồm:

2.5.2.1. Hệ thống biển cảnh báo an toàn

Cảnh báo khu vực công trình, cấm xâm phạm: tại các chốt bảo vệ, khu vực hành lang bảo vệ đập, đập chính, đập tràn, cửa nhận nước, nhà máy.

Cảnh báo an toàn khu vực đập chính, đập tràn và khu vực cửa nhận nước, các kho vật liệu…

Cảnh báo an toàn mặt hồ, hệ thống phao cảnh giới cách thượng, lưu tuyến đập 1.600m.

Cảnh báo an toàn khu vực hạ lưu, hệ thống phao cảnh giới cách hạ lưu tuyến đập 3.200m.

Cảnh báo an toàn khu vực Nhà máy: Cắm biển cảnh báo khu vực cấm không cho người dân vào khu vực Nhà máy.

2.5.2.2. Chiếu sáng bảo vệ

CTTĐ Lai Châu đã lắp đặt hệ thống đèn cao áp chiếu sáng hàng ngày đường đỉnh đập, khu vực cửa nhận nước, đập tràn, nhà máy. Hệ thống chiếu sáng với các cảm biến quang tự động hóa hoàn toàn việc bật tắt (luôn đảm bảo đủ cường độ ánh sáng phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và bảo vệ công trình).

2.5.2.3. Hệ thống camera

Bố trí lắp 12 camera giám sát hoạt động tại các khu vực nhà máy, đập chính, đập tràn, cửa nhận nước, trạm biến áp, kho bãi và đường giao thông nội bộ, Hệ thống này có trung tâm quản lý đặt tại Phòng ĐKTT và màn hình theo dõi có điều khiển đặt tại chốt bảo vệ số 1, 2 và trụ sở Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu.

2.5.2.4. Hệ thống loa phát thanh

Bố trí lắp hệ thống loa phát thanh tại các khu vực nhà máy, bờ trái, bờ phải đập.

Bố trí loa cầm tay tại nhà máy, đập tràn, các chốt bảo vệ phục vụ công tác tuần tra, thông báo, xử lý tình huống mất an ninh trật tự.

2.5.2.5. Ca nô tuần tra công suất lớn

Tại khu vực vùng nước riêng thượng lưu, đơn vị phụ trách hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn của Công ty đã bố trí 01 ca nô và 01 tàu công suất lớn, được kiểm định định kỳ và trang bị các dụng cụ an toàn như áo phao, phao tròn cứu sinh, loa cầm tay, còi hú, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng khi đi ban đêm.

Tại khu vực vùng nước riêng hạ lưu, đơn vị phụ trách hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn bố trí 01 ca nô và 01 tàu công suất lớn, được kiểm định định kỳ và trang bị các dụng cụ an toàn như áo phao, phao tròn cứu sinh, loa cầm tay, còi hú, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng khi đi ban đêm.

2.5.2.6. Hệ thống thông tin liên lạc

Bao gồm: Điện thoại vô tuyến, bộ đàm; số điện thoại của các đơn vị bảo vệ, cũng như để xử lý các sự cố bất thường của công trình được bố trí đầy đủ và sẵn sàng tại các vị trí trực.

2.5.2.7. Trang bị công cụ hỗ trợ

Trang bị công cụ hỗ trợ lực lượng bảo vệ gồm có: 10 gậy cao su; 5 bộ đàm Icom; 01 đèn pin siêu sáng SupFire; 10 đèn pin siêu sáng Wasing WFL-403; 01 máy dò quét chất nguy hiểm cầm tay MEGASCAN, 01 xe máy tuần tra.

Ngoài ra theo Quy chế phối hợp với Công an tỉnh Lai Châu, Công an huyện Nậm Nhùn sẽ hỗ trợ Công ty khi có bất cứ tình huống mất ANTT xảy ra.

2.6. Tổ chức thực hiện và quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

Lực lượng bảo vệ chuyên trách trực 24/24h tại chốt bảo vệ có nhiệm vụ:

– Kiểm tra thường xuyên tại các khu vực phụ trách để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các đối tượng có hành vi xâm phạm an toàn công trình;

– Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện hàng hóa, tài sản mang vào, mang ra khỏi khu vực chốt bảo vệ. Mọi hàng hóa, tài sản của Công ty hoặc đơn vị có liên quan đều phải có giấy tờ hợp lệ, được kiểm soát chặt chẽ khi mang ra, mang vào qua chốt bảo vệ;

– Hướng dẫn khách đến liên hệ công tác theo đúng địa điểm đã được lãnh đạo Công ty đồng ý bằng văn bản và thực hiện giám sát chặt chẽ. Không để khách đi vào những nơi không được phép vào hoặc chưa được sự đồng ý của lãnh đạo Công ty;

– Kiểm soát tình trạng các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu, thiết bị thi công qua chốt bảo vệ. Kiên quyết không cho phép các phương tiện quá khổ, quá tải, chất thải nguy hại, vật liệu nổ, vũ khí quân dụng, lâm khoáng sản… trái phép tàng trữ, vận chuyển qua chốt bảo vệ để ra/vào công trình;

– Kiểm soát và hướng dẫn các phương tiện ra, vào các khu vực bảo vệ đậu đỗ đúng nơi quy định;

– Theo dõi tình hình, kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay cho lãnh đạo Công ty khi phát hiện các biểu hiện nghi vấn, các tình huống xấu, gây mất an ninh trật tự để kịp thời phối hợp xử lý.

2.6.2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.2.1. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với khách tham quan du lịch

Khách tham quan du lịch xuất trình giấy tờ tùy thân đối với cá nhân hoặc danh sách theo đoàn kèm theo giấy tờ tùy thân của trưởng đoàn tại chốt bảo vệ số 1 (giấy tờ tùy thân sẽ được bảo vệ giữ cho đến khi khách ra khỏi công trình mới trả lại).

Yêu cầu không cho mang hành lý, đồ dùng cá nhân vào thăm quan nhà máy.

Lực lượng công an, bảo vệ công trình có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát người và vật dụng cá nhân mang theo đồng thời hướng dẫn các đoàn tham quan thực hiện theo quy định.

Lực lượng công an, bảo vệ công trình hướng dẫn các phương tiện tham gia giao thông của khách thăm quan phải đi lại, dừng, đỗ theo hướng dẫn của các biển cấm, biển báo của Công ty.

2.6.2.2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với khách đến liên hệ công tác

Xuất trình văn bản được Lãnh đạo Công ty phê duyệt cho vào công trình tại trạm gác số 1.

Lực lượng bảo vệ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, vật dụng mang theo và hướng dẫn các cá nhân, tập thể liên hệ với đơn vị đầu mối của công ty (có trách nhiệm quản lý công việc) đến tiếp nhận, hướng dẫn và giám sát làm việc trong khu vực công trình được phép theo yêu cầu, phạm vi công việc.

Yêu cầu khách đến liên hệ công tác phải đeo thẻ, hoàn trả thẻ khi kết thúc làm việc tại Công ty.

Bộ phận bảo vệ phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, sổ nhật ký, truyền đạt thông tin lưu ý cho ca sau khi giao ca.

2.6.2.3. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với các đội công tác không thuộc Công ty

Xuất trình văn bản được Lãnh đạo Công ty phê duyệt cho vào công trình tại trạm gác số 1.

Lực lượng bảo vệ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, vật dụng mang theo và hướng dẫn các cá nhân, tập thể liên hệ với đơn vị đầu mối của công ty (có trách nhiệm quản lý công việc) đến tiếp nhận, hướng dẫn và giám sát làm việc trong khu vực công trình được phép theo yêu cầu, phạm vi công việc.

Yêu cầu khách đến liên hệ công tác phải đeo thẻ, hoàn trả thẻ khi kết thúc làm việc tại Công ty.

Bộ phận bảo vệ phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, sổ nhật ký, truyền đạt thông tin lưu ý cho ca sau khi giao ca.

Cho phép CBCNV EVNPSC được ra, vào các trạm gác; cổng Công ty trong và ngoài giờ hành chính để sửa chữa theo kế hoạch, sửa chữa ngoài kế hoạch khi được đại diện EVNPSC Sơn La xác nhận.

Tất cả các đội công tác khi vào các vùng có thiết bị làm việc phải có phiếu hoặc lệnh công tác; trang bị bảo hộ lao động cá nhân; đội trưởng đội công tác và người giám sát phải đi cùng đội công tác theo quy định hiện hành.

Đối với EVNPSC cung cấp danh sách CBCNV cần phải ra, vào Công ty và cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi. Tại các phòng làm việc của EVNPSC ở các khu vực phải thực hiện các quy định về an ninh trật tự; vệ sinh môi trường và công tác PCCC. Yêu cầu các CBCNV EVNPSC thực hiện đầy đủ nội quy của Công ty.

Các đội công tác khi vào làm việc không được tự ý lập kho để vật tư, dụng cụ. Các vật tư vật liệu đang thi công hoặc rác thải đang thi công chưa kịp mang ra phải sắp xếp gọn gàng đảm bảo an toàn theo quy định của công tác PCCC.

2.6.2.4. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với CBCNV Công ty

Chấp hành thời gian làm việc của Công ty; trường hợp làm thêm giờ phải có sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.

Khi ra, vào tại các trạm gác, cổng Công ty phải giảm tốc độ phương tiện giao thông đường bộ, dừng xe, hạ kính ô tô, tháo khẩu trang, tháo khăn che mặt, tháo kính tối màu để lực lượng bảo vệ nhận diện.

Người, phương tiện vận chuyển, phương tiện thi công, vật tư thiết bị phải chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn của lực lượng công an, bảo vệ chuyên trách.

Khi vào làm việc với các thiết bị phải có phiếu, lệnh công tác; các thành viên đội công tác phải trang bị bảo hộ lao động cá nhân… theo quy định hiện hành.

2.6.2.5. Kiểm soát người, phương tiện trong trường hợp thực hiện các yêu cầu về phòng chống dịch bệnh

Thực hiện theo các nội dung, yêu cầu Phương án, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh (như Covid-19) của cơ quan y tế, EVN. Trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp thiết, SONLAHPC dừng toàn bộ hoạt động thăm quan công trình. Đồng thời, tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh và kiểm soát người, phương tiện ra vào các nhà máy để làm việc, giao nhận vật tư thiết bị.

2.7. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của đập, hồ chứa nước

Để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận, tổ bảo vệ và Trung đội CSBV NMTĐ Lai Châu bố trí lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm tra khu vực hành lang bảo vệ công trình theo “Phương án phối hợp đảm bảo ANTT” (số 279/PAPH-TĐSL-PK02 ngày 26/02/2020 giữa SONLAHPC và Phòng Cảnh sát Cơ động, Công an tỉnh Lai Châu)

Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại hồ chứa nước: Công ty định kỳ thường xuyên tổ chức kiểm tra hồ chứa thủy điện Lai Châu trước mùa lũ và sau mùa lũ để đánh giá tình trạng mốc hành lang bảo vệ hồ chứa, các hành vi cấm trong hành lang bảo vệ hồ chứa, mức độ xói lở bờ hồ …

2.7.1. Các tình huống và phương án xử lý

2.7.1.1. Các tình huống

  1. a) Các tình huống liên quan đến nhân dân khu vực tác động đến công tác an ninh, an toàn của công trình

 Tình huống 1: Các hành vi bơi lội, dùng phương tiện thủy xâm nhập, đánh bắt cá, nổ mìn, chăn thả gia súc và các hành vi khác ở thượng, hạ lưu đập (nằm trong hành lang bảo vệ của công trình) gây mất an toàn đập.

 Tình huống 2: Lợi dụng sơ hở đối tượng xâm nhập vào khu vực công trình có mục đích, hành vi trộm cắp, phá hoại công trình, trang thiết bị.

 Tình huống 3: Các đối tượng, tổ chức kích động quần chúng kéo đến khu vực Công ty, nhà máy biểu tình gây rối, đòi yêu sách gây ảnh hưởng đến an toàn vận hành.

 Tình huống 4: Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân phía thượng lưu đập phải đi qua mặt bằng công trình do Công ty quản lý

  1. b) Các tình huống phá hoại công trình do bị kích động, khủng bố

 Tình huống 5: Đối tượng trà trộn vào khách tham quan du lịch, có mục đích mang vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hóa học, nguy hiểm vào công trình, Nhà máy.

 Tình huống 6: Tình huống nhận được thông tin khủng bố, xâm nhập đường thủy, đe dọa cài đặt bom mìn, gây cháy nổ tại công trình.

 Tình huống 7: Đối tượng thả mìn hoặc dùng phao thả thủy lôi trôi theo dòng nước về phía công trình.

  1. c) Các tình huống khác:

 Tình huống 8: Các hành vi xâm phạm lòng hồ như khai thác khoáng sản, xả thải trái phép vào hồ, hoạt động du lịch, đánh bắt thủy sản trái phép. Các hành vi xâm phạm lòng hồ như lấn chiếm đất lòng hồ để canh tác, lập bến bãi, xây dựng nhà cửa, lán trại cơi nới trong phạm vi bảo vệ đập, lòng hồ.

 Tình huống 9: Hành vi cố tình điều khiển xe vận tải lưu thông vào tuyến đường giao thông thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình của nhà máy, lưu thông qua thân đập.

 Tình huống 10: Tình huống phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ bay vào khu vực bảo vệ của Công ty để quay phim, chụp ảnh hoặc tiến hành các hành động khác như thả chất nổ, chất cháy, chất gây hại…

 Tình huống 11: Tình huống có công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng trong khu vực hành lang bảo vệ đập, khu vực lân cận hành lang bảo vệ đập có nguy cơ gây mất an toàn cho công trình, mất an ninh trật tự trên địa bàn.

Ghi chú: Các tình huống nêu trên được lập dựa trên các tình huống dự kiến tại Phương án phòng, chống khủng bố, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia – công trình thủy điện Lai Châu (Phương án số 417/PA- BCĐ ngày 09/6/2020 của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu).

2.7.1.2. Phương án xử lý chung

Để thực hiện các yêu cầu đảm bảo an ninh, an toàn CTTĐ Lai Châu, SONLAHPC phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan triển khai tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công trình thuộc danh mục công trình liên quan đến an ninh Quốc gia. Khi xảy ra tình huống liên quan tới công tác an ninh, trật tự, thực hiện theo trình tự tại Quy chế phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn CTTĐ Lai Châu (Quy chế số 42/QC-CA-TĐSL ngày 23/11/2018 ký kết giữa Công an tỉnh Lai Châu và Công ty Thủy điện Sơn La). Triển khai cụ thể như sau:

– Lực lượng bảo vệ của Công ty phối hợp với Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu canh gác bảo vệ trạm gác số 1, số 4, số 5 và số 6 tiến hành tuần tra kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình NMTĐ Lai Châu nhất là trong những ngày, giờ cao điểm, những điểm xung yếu, vị trí khuất tầm nhìn của người canh gác.

– Lực lượng bảo vệ, cảnh sát bảo vệ mục tiêu, CBCNV Công ty trong khi thường trực bảo vệ, làm việc hoặc khi tuần tra, canh gác hay khi tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào phạm vi bảo vệ an toàn đập, phát hiện sự việc bất thường xảy ra cần phải thực hiện những công việc sau:

+ Lập tức kiểm tra, ngăn chặn;

+ Báo cáo Tổ trưởng tổ bảo vệ cử người hỗ trợ;

+ Tổ trưởng tổ bảo vệ nhận được thông tin hoặc phát hiện vụ việc cần giữ bình tĩnh để nhận định tình hình, báo cáo đầy đủ thông tin tới cấp có thẩm quyền và nhanh chóng đề xuất phương án xử lý, đề xuất lực lượng phối hợp ngăn chặn hiệu quả;

+ Khẩn trương phong tỏa thông tin, và hiện trường vụ việc, tránh tạo tâm lý hoang mang cho mọi người, gây xáo trộn hiện trường xảy ra vụ việc dẫn đến hậu quả khác;

+ Triển khai nhanh chóng công tác cứu hộ, cứu nạn (nếu có);

+ Khắc phục hậu quả và bảo vệ hiện trường, đặc biệt với các vụ phát nổ, phát cháy cần chú ý khoanh vùng và bảo vệ nơi phát nổ, phát cháy đầu tiên, không tiết lộ thông tin về hiện trường với người không có chức năng liên quan, để giữ bí mật hỗ trợ cơ quan điều tra, xác định được hướng truy tìm thủ phạm;

+ Lập biên bản ghi nhận tình trạng, sự việc xảy ra;

+ Những người có trách nhiệm tại Công ty phối hợp chặt chẽ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cơ quan Công an thực thi nhiệm vụ; chuẩn bị và cung cấp thông tin, tài liệu, sơ đồ, đặc thù của địa điểm, phương tiện nghi vấn khủng bố, chuẩn bị lực lượng giải quyết hậu quả;

+ Tổ chức họp rút kinh nghiệm, tìm hiểu nguyên nhân, trách nhiệm.

+ Tổ trưởng tổ bảo vệ ngay khi nhận được thông báo của các nhân viên bảo vệ và lực lượng cảnh sát bảo vệ thì kịp thời báo cáo ngay cho Lãnh đạo phòng HCLĐ, tùy theo mức độ nghiêm trọng thì Lãnh đạo phòng HCLĐ báo cáo Lãnh đạo Công ty để kịp thời trao đổi với Lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu để xử lý.

2.7.1.3. Phương án xử lý các tình huống

  1. a) Các tình huống liên quan đến nhân dân khu vực tác động đến công tác an ninh, an toàn của công trình

 Tình huống 1: Các hành vi bơi lội, dùng phương tiện thủy xâm nhập, đánh bắt cá, nổ mìn, chăn thả gia súc và các hành vi khác ở thượng, hạ lưu đập (nằm trong hành lang bảo vệ của công trình) gây mất an toàn đập.

Khi phát hiện có người tụ tập bơi lội, đánh bắt cá thuộc vùng nước cấm thượng, hạ lưu đập, hoặc chăn thả gia súc, canh tác, xây dựng lán trại trong mốc hành lang bảo vệ công trình:

– Các cá nhân phát hiện lập tức ngăn chặn và báo ngay cho lực lượng bảo vệ và Tổ trưởng tổ bảo vệ.

– Lực lượng bảo vệ lập tức ngăn chặn, giải thích cho người dân hiểu việc tụ tập bơi lội, đánh bắt cá, chăn thả gia súc, trong vùng phạm vi đập, vùng nước cấm thượng, hạ lưu đập là vi phạm pháp luật và yêu cầu người dân giải tán khỏi khu vực. Đồng thời yêu cầu đối tượng di dời phương tiện, tài sản ra ngoài phạm vi vùng nước cấm, hành lang bảo vệ công trình (tạm giữ người và phương tiện để xử lý nếu đối tượng cố tình vi phạm).

– Khi người/nhóm người vi phạm không thực hiện theo yêu cầu, Tổ trưởng tổ bảo vệ thông báo ngay cho lãnh đạo phòng HCLĐ; lãnh đạo phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty, công an xã, thị trấn liên quan đến lập biên bản xử lý hành vi cố tình vi phạm.

– Trường hợp khẩn cấp, ảnh hưởng đến an toàn công trình, các lực lượng bảo vệ bằng nghiệp vụ bảo vệ, bằng công cụ hỗ trợ, kiên quyết trấn áp cưỡng chế di dời đối tượng ra ngoài phạm vi an toàn khi xả lũ, đảm bảo an toàn tính mạng cho đối tượng và an toàn công trình.

Khi phát hiện có người nổ mìn đánh bắt cá gây nguy hại đến an toàn công trình đập, phá hoại thiết bị quan trắc:

– Lực lượng bảo vệ Công ty dùng mọi biện pháp nghiệp vụ ngăn chặn kịp thời, báo cáo ngay lãnh đạo phòng HCLĐ đồng thời thông báo cho lực lượng trực ban chỉ huy Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu; lãnh đạo phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty, công an xã, thị trấn trên địa bàn đến lập biên bản xử lý vi phạm theo pháp luật.

– Triển khai kiểm tra mức độ hư hỏng của công trình để tiến hành khắc phục kịp thời nếu có.

Tổ chức họp rút kinh nghiệm, tìm hiểu nguyên nhân, trách nhiệm.

 Tình huống 2: Lợi dụng sơ hở đối tượng xâm nhập vào khu vực công trình có mục đích, hành vi trộm cắp, phá hoại công trình, trang thiết bị.

Trường hợp nhận được tin báo có kẻ gian đột nhập vào khu vực gian máy chính nhằm mục đích trộm cắp tài sản, phá hoại công trình, Tổ trưởng bảo vệ lập tức triển khai lực lượng bao vây các vị trí ra vào khu vực gian máy và báo cáo ngay với lãnh đạo phòng HCLĐ.

Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc chỉ đạo lệnh cho triển khai đối với Tổ trưởng bảo vệ như sau:

– Nhanh chóng chiếm lĩnh các vị trí xung yếu mà đối tượng có thể chạy thoát, chốt chặn ở các khu vực: kênh dẫn nước ra hạ lưu, cổng vào gian máy chính. Có nhiệm vụ tập trung quan sát, nắm tình hình và chốt chặn không để đối tượng lợi dụng các lối ra, để chạy thoát.

– Phối hợp với lực lượng cảnh sát bảo vệ nhanh chóng tiếp cận các lối ra vào, cầu thang lên xuống của gian máy chính mà đối tượng có thể tẩu thoát. Có nhiệm vụ bao vây, chốt chặn các lối ra vào tòa nhà, đồng thời bố trí lực lượng bảo vệ nghiêm ngặt hiện trường để khám nghiệm, thu thập thông tin, làm cơ sở phục vụ công tác điều tra.

– Tiếp cận khu vực có đối tượng đang ẩn náu, nhanh chóng vận động, truy bắt đối tượng đến cùng không để đối tượng trốn thoát, trong khi thực hiện nhiệm vụ vây bắt đối tượng phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, đề cao cảnh giác không để đối tượng trốn thoát và đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ.

– Trường hợp phát hiện kẻ gian đột nhập ở các vị trí khác thuộc phạm vi công trình, nhân viên bảo vệ cần báo cho tổ trưởng, nếu trường hợp ngoài khả năng ngăn chặn cần bám sát đối tượng, duy trì liên lạc tổ chức vây bắt.

– Trong trường hợp đối tượng đã lấy được tài sản tẩu tán ra ngoài, Tổ trưởng bảo vệ phải nhanh chóng báo ngay cho lãnh đạo đơn vị xin ý kiến chỉ đạo Công ty phối hợp với các đơn vị có liên quan truy bắt đối tượng đến cùng, thu hồi tài sản cho cơ quan chủ quản, đồng thời bàn giao đối tượng cùng tang vật cho cơ quan có thẩm quyền.

 Tình huống 3: Các đối tượng, tổ chức kích động quần chúng kéo đến khu vực Công ty, nhà máy biểu tình gây rối, đòi yêu sách gây ảnh hưởng đến an toàn vận hành.

* Lực lượng bảo vệ tại chỗ:

– Phát hiện hoạt động tụ tập biểu tình gây rối báo cáo ngay cho Tổ trưởng tổ bảo vệ, lãnh đạo phòng HCLĐ Công ty.

– Tổ trưởng bảo vệ nhận được thông tin báo cáo về hoạt động tụ tập biểu tình gây rối, báo cáo ngay với lãnh đạo phòng HCLĐ đồng thời thông báo cho lực lượng của Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu;

– Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc.

– Sau khi lãnh đạo Công ty và lãnh đạo Công an tỉnh xác thực tin báo về tình hình mất ANTT có thật sẽ chỉ đạo lệnh cho các lực lượng triển khai kế hoạch đảm bảo ANTT theo tình huống thực tế.

Tùy theo tình hình thực tế, Lãnh đạo Công ty sẽ báo cáo EVN và lãnh đạo UBND tỉnh Lai Châu để xin ý kiến chỉ đạo.

* Tổ chức xử lý ban đầu tại Công ty:

+ Thông báo cho các đơn vị có liên quan và lực lượng tự vệ triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị xử lý ban đầu theo phương án.

+ Lãnh đạo Công ty & phòng HCLĐ nhận được thông báo, nhanh chóng có mặt; Giám đốc chủ trì việc tổ chức sơ bộ đánh giá tình hình và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý ban đầu với việc hoạt động tụ tập biểu tình gây rối.

+ Lực lượng bảo vệ phong tỏa khu vực các đối tượng biểu tình, gây rối, bạo loạn; giải thích, thuyết phục các đối tượng giải tán; tìm cách cách ly đối tượng cầm đầu; tăng cường chốt giữ tại tất cả các cửa ra, vào khu vực quan trọng, thiết yếu, cơ mật nhạy cảm về an ninh.

+ Tổ trưởng tổ bảo vệ báo cáo thông tin xử lý ban đầu kịp thời đến lực lượng tham gia xử lý, báo cáo với Chỉ huy trưởng giai đoạn xử lý ban đầu, đồng thời truyền đạt mệnh lệnh của Chỉ huy trưởng đến các lực lượng đang tham gia xử lý.

– Trường hợp hành vi biểu tình, gây rối, bạo loạn có diễn biến phức tạp:

Quyết định áp dụng biện pháp tăng cường an ninh; lãnh đạo Công ty ra lệnh cho Lãnh đạo phòng HCLĐ, Tổ trưởng bảo vệ thông tin:

+ Thông báo cho lực lượng dân quân tự vệ, các đơn vị có liên quan hoạt động tại Công ty triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị xử lý ban đầu theo phương án.

+ Thông báo cho các đầu mối tiếp nhận thông tin của các lực lượng xử lý, đấu tranh vi phạm ANTT của Công an huyện Nậm Nhùn, Công an tỉnh Lai Châu yêu cầu trợ giúp xử lý với hoạt động tụ tập biểu tình gây rối.

+ Tổ chức đối thoại sơ bộ với đối tượng cầm đầu thực hiện hành vi biểu tình, gây rối, bạo loạn nhằm tìm hiểu sự việc, yêu sách của đối tượng và những thông tin cần thiết phục vụ cho việc xử lý;

+ Ra lệnh tiến hành kiểm tra, rà soát tổng thể phát hiện người trà trộn xâm nhập, vật khả nghi, vật lạ trong khu vực nhà máy;

+ Triển khai công tác y tế, hậu cần phục vụ xử lý;

+ Đánh giá tình hình, những vấn đề phát sinh trong quá trình xử lý ban đầu báo cáo Công an tỉnh Lai Châu triển khai phương án đảm bảo an ninh, an toàn công trình thủy điện tiếp theo;

+ Lãnh đạo Công ty bàn giao hiện trường, nội dung sự việc xử lý với việc biểu tình gây rối cho đại diện lực lượng công an khi đại diện lực lượng công an có mặt tiếp nhận.

 Tình huống 4: Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân phía thượng lưu đập phải đi qua mặt bằng công trình do Công ty quản lý

Do hoàn cảnh lịch sử để lại của công tác giải phóng mặt bằng giai đoạn thực hiện dự án và nhu cầu di chuyển về phía thượng lưu đập, nơi có nguồn nước phục vụ phát triển nông nghiệp và nuôi thủy sản đã thúc đẩy nhu cầu của người dân khu vực xung quanh và hạ lưu NMTĐ Lai Châu ngày càng tăng.

Giải pháp xử lý: thực hiện ý kiến của tỉnh Lai Châu, trong giai đoạn trước mắt để đảm bảo vận hành bình thường của NMTĐ, không gây căng thẳng với người dân có nhu cầu đi lên phía thượng lưu đập, SONLAHPC đã phối hợp với UBND huyện và các xã liên quan đăng ký danh sách người dân có nhu cầu đi qua phạm vi công trình để phát hành thẻ cho phép người và phương tiện đi qua khu vực công trình (mỗi năm một lần phát thẻ). Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho Công trình an ninh Quốc gia, SONLAHPC phải đề xuất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư xây dựng đường tránh bờ trái để tách hẳn hoạt động đi lại của người dân ra khỏi khu vực bảo vệ của NMTĐ Lai Châu giống như đã từng làm đường tránh vai trái đập thủy điện Sơn La.

  1. b) Các tình huống phá hoại công trình do bị kích động, khủng bố hoặc chiến tranh

 Tình huống 5: Đối tượng trà trộn vào khách tham quan du lịch, có mục đích mang vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hóa học, nguy hiểm vào công trình, Nhà máy.

– Lực lượng bảo vệ công trình thực hiện kiểm tra kiểm soát người và hành lý khách thăm quan tại chốt bảo vệ số 2. Các hành lý không được phép mang qua cổng bảo vệ tại chốt bảo vệ số 2.

– Khi lực lượng bảo vệ Công trình, nhà máy phát hiện cần báo cáo ngay cho Tổ trưởng bảo vệ để sơ bộ đánh giá, nhận định tình huống, tình hình vụ việc, đồng thời thông báo cho lực lượng cảnh sát bảo vệ tăng cường lực lượng hỗ trợ; huy động thêm lực lượng đến ngay hiện trường, phối hợp với lực lượng cảnh sát bảo vệ tiến hành di chuyển người và vật dụng nghi ngờ ra khu vực an toàn. Trong trường hợp nhận được thông tin nghi ngờ cần kiểm tra hệ thống camera an ninh kiểm tra tất cả các khu vực để phát hiện đối tượng và các hành vi đối tượng thực hiện gây nguy hiểm cho công trình. Trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng bảo vệ báo cáo tình hình cho Lãnh đạo Phòng HCLĐ để xem xét, trao đổi với Lãnh đạo phòng PA04, PK02 – Công an tỉnh Lai Châu thống nhất phương án để đề xuất với Lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu Công ty Thủy điện Sơn La, Chỉ huy Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu để xử lý.

 Tình huống 6: Tình huống nhận được thông tin khủng bố, xâm nhập đường thủy, đe dọa cài đặt bom mìn, gây cháy nổ tại công trình.

– Lực lượng bảo vệ công trình Nhà máy khi tiếp nhận tin báo ban đầu về vụ việc phải nắm những thông tin cơ bản và ghi chép đầy đủ sau đó báo cáo ngay cho Tổ trưởng bảo vệ để sơ bộ đánh giá, nhận định tình huống, tình hình vụ việc; huy động lực lượng đến ngay hiện trường đồng thời kiểm tra hệ thống camera an ninh kiểm tra tất cả các khu vực trọng yếu còn lại.

– Khi có vụ việc xảy ra, Tổ trưởng bảo vệ báo cáo nhanh cho lãnh đạo Phòng HCLĐ xin ý kiến huy động lực lượng giải quyết. Thông báo cho Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu để phối hợp xử lý.

– Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 – Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc. Sau khi lãnh đạo Công ty và lãnh đạo Công an tỉnh xác thực tin báo về tình hình đe dọa cài đặt bom mìn gây cháy nổ sẽ chỉ đạo lệnh cho các lực lượng triển khai kế hoạch theo tình huống thực tế.

– Trường hợp phát hiện đối tượng trà trộn, có mang theo các vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hóa học, nguy hiểm, lực lượng bảo vệ phải nhanh chóng ngăn chặn, yêu cầu đối tượng hợp tác, nếu chống cự phải trấn áp, khống chế. Di dời đối tượng và các cá nhân ra khỏi hiện trường nguy hiểm, tránh kích động đối tượng. Đồng thời báo ngay cho, cho lãnh đạo phòng HCLĐ xin ý kiến huy động lực lượng giải quyết. Thông báo cho Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu để phối hợp xử lý.

– Trường hợp đối tượng đã lọt vào khu vực công trình, nhà máy, lực lượng bảo vệ phối hợp với lực lượng cảnh sát thường trực bảo vệ lập tức ngăn chặn, khống chế; tách rời khỏi đối tượng, vô hiệu hóa các thiết bị, vật liệu nổ, nguy hiểm (nếu có thể). Di dời đối tượng và các cá nhân ra khỏi hiện trường nguy hiểm, tránh kích động đối tượng. Sau đó báo ngay cho lãnh đạo phòng HCLĐ, lãnh đạo Công ty. Thông báo cho Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu để phối hợp xử lý.

– Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu, Ban chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc, yêu cầu tháo dỡ bom mìn, chất độc hóa học và khám nghiệm hiện trường, điều tra bắt giữ tội phạm.

Người nhận thông tin xử lý:

– Trường hợp nhận tin đe dọa qua điện thoại/ nghe được cuộc đàm thoại từ điện thoại/bộ đàm:

+ Tạo lý do kéo dài, duy trì cuộc gọi, khéo léo khai thác thông tin về người báo tin, chú ý đến đặc điểm về độ tuổi, giới tính, giọng nói, ngôn ngữ và ngữ điệu của người gọi điện ở địa phương nào; cách xưng hô, nói nhanh chậm, trạng thái tinh thần của người gọi điện xúc động hay giận dữ; tiếng ồn xung quanh như nhạc, giao thông, xây dựng…

+ Ghi chép đầy đủ, chính xác thông tin nhận được về việc đe dọa khủng bố như thế nào, địa điểm bị khủng bố, thời gian xảy ra, vì sao biết tin, đối tượng tiến hành… để có cơ sở sàng lọc, đánh giá tin báo là thật hay giả (người báo tin sẽ sẵn sàng cung cấp đầy đủ, chi tiết, trung thực cho cơ quan có trách nhiệm xử lý vụ việc). Báo cáo nội dung ngay cho trưởng phòng HCLĐ, Tổ trưởng bảo vệ hoặc lãnh đạo Công ty.

– Trường hợp nhận tin đe dọa qua thư tín, fax…:

Chuyển ngay thư tín, fax…nhận được cho trưởng phòng HCLĐ, Tổ trưởng bảo vệ hoặc báo cáo ngay lãnh đạo Công ty.

Lãnh đạo Công ty:

– Nhận được báo cáo về thông tin đe dọa đặt bom, mìn khủng bố, ra lệnh cho nhân viên trực chính trung tâm (phân xưởng vận hành) thông báo cho các đơn vị sẵn sàng triển khai lực lượng xử lý với hành vi đe dọa đặt bom, mìn;

– Triệu tập lãnh đạo Công ty, Ban chỉ huy dân quân tự vệ Công ty tiến hành phân tích, đánh giá tính chất, mức độ của hành vi đe dọa:

+ Trường hợp thông tin về hành vi không có đủ độ tin cậy “Không triển khai gì thêm” để điều tra làm rõ;

+ Trường hợp thông tin về hành vi đe dọa có đủ độ tin cậy, quyết định triển khai phương án xử lý tiếp theo.

– Sau khi lãnh đạo Công ty và lãnh đạo Công an tỉnh xác thực tin báo về tình hình đe dọa đặt bom mìn có thật sẽ chỉ đạo lệnh cho các lực lượng bảo vệ triển khai theo tình huống thực tế:

+ Tổ trưởng bảo vệ nhận được lệnh, nhanh chóng triển khai nhân viên bảo vệ được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, bộ đàm tiến hành bao vây, kiểm soát chặt chẽ việc ra, vào khu vực Công ty, các bộ phận thiết yếu, quan trọng, nhạy cảm về an ninh và khu vực đối tượng đe dọa đặt bom, mìn; theo dõi, nắm diễn biến tình hình đối tượng, vật thể khả nghi;

+ Trường hợp lực lượng bảo vệ phát hiện hoặc nhận diện người tung tin đe dọa có bom, mìn trước cổng hoặc trong khuôn viên Công ty phải ngay lập tức ngăn chặn, khống chế, vô hiệu hóa, cách ly đối tượng cùng hành lý, phương tiện và thông báo ngay sự việc xảy ra cho lãnh đạo Công ty. Hành lý, phương tiện sẽ được xử lý theo phương án xử lý tình huống 5 về phát hiện vật thể lạ nghi bom, mìn.

+ Bố trí lực lượng bảo vệ đón và hướng dẫn các lực lượng phối hợp xử lý trực tiếp của tỉnh Lai Châu (Công an, Quân đội…) đến vị trí tập kết tại Công ty;

+ Đồng thời với việc tổ chức bố trí lực lượng, thực hiện triển khai lực lượng bảo vệ phối hợp cùng Đội PCCC chuyên ngành dùng loa cầm tay, còi hiệu hướng dẫn người, phương tiện sơ tán đến vị trí tập kết tại Đài tưởng niệm, đợi xe đến đón và hướng dẫn phương tiện tham gia xử lý khủng bố đi lại trong khu vực hiện trường, các khu vực liên quan trong Công ty đảm bảo an toàn; tăng cường kiểm soát các cổng, cửa, lối ra, vào khu vực; sẵn sàng bảo vệ nơi tập kết cán bộ, công nhân viên, hàng hoá, phương tiện được sơ tán. Trong tình huống này Trưởng phòng HCLĐ và Đội trưởng đội PCCC sẽ là người chỉ huy trực tiếp lực lượng bảo vệ và đội PCCC chuyên ngành hướng dẫn người, phương tiện sơ tán khỏi địa bàn Công ty.

– Tổ chức lực lượng bảo vệ và cảnh sát cơ động bảo vệ công trình kiểm soát an ninh:

+ Tăng cường chốt giữ tại các cổng, cửa ra, vào khu vực hạn chế của nhà máy, tăng cường bảo vệ các mục tiêu quan trọng của Công ty (trung tâm vận hành, gian máy, máy biến áp, dàn xuất tuyến …);

+ Tổ chức kiểm tra, rà soát tổng thể phát hiện vật khả nghi, vật lạ trong khuôn viên Công ty và khu vực đối tượng đe dọa đặt bom, mìn.

+ Tăng cường duy trì an ninh trật tự tại khu vực công cộng gần khuôn viên nhà máy;

+ Bảo vệ từ xa trên tất cả các tuyến đường ra, vào ngăn chặn người, phương tiện không có nhiệm vụ ra, vào khu vực.

+ Phối hợp chặt chẽ với cảnh sát bảo vệ bảo đảm chế độ canh gác bảo vệ mục tiêu không để kẻ gian lợi dụng đột nhập trộm cắp tài sản.

– Tùy theo thực tế tình huống xảy ra lãnh đạo đơn vị bố trí lực lượng và phương tiện phù hợp với tính chất vụ việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.

– Lãnh đạo Công ty bàn giao hiện trường, nội dung sự việc xử lý với việc đặt bom mìn cho đại diện lực lượng Công an khi đại diện lực lượng Công an có mặt tiếp nhận.

 Tình huống 7: Đối tượng thả mìn hoặc dùng phao thả thủy lôi trôi theo dòng nước về phía công trình.

Các cá nhân hoặc đơn vị bảo vệ vùng nước riêng phát hiện lập tức ngăn chặn (nếu có thể) hoặc báo ngay cho lực lượng bảo vệ, Trưởng ca vận hành.

Lực lượng bảo vệ phối hợp với lực lượng cảnh sát bảo vệ huy động lực lượng, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát các phạm vi xung quanh công trình.

Nếu có nguy cơ ảnh hưởng đến khu vực Cửa nhận nước, Trưởng ca đương phiên ngay lập tức dừng máy sự cố, đồng thời báo cáo ngay Giám đốc Công ty đưa ra phương thức vận hành phù hợp.

Lãnh đạo Phòng HCLĐ báo cáo Lãnh đạo Công ty tình hình. Đồng thời, báo cáo Ban chỉ huy quân sự Công ty huy động lực lượng tự vệ Công ty tham gia công tác đảm bảo an ninh an toàn công trình. Tiếp đó, trao đổi, với Lãnh đạo Phòng PA04, Phòng PA02, Phòng PK02 – Công an tỉnh Lai Châu đánh giá tình hình, thống nhất Phương án xử lý để đề xuất với cấp trên.

Lực lượng bảo vệ phối hợp với lực lượng vận hành, sửa chữa ngăn chặn sự cố phát triển, giảm thiểu thiệt hại, tổ chức bảo vệ hiện trường, đồng thời báo cáo ngay cho Giám đốc Công ty, cơ quan Công an và Quân đội để xử lý.

Tổ chức sửa chữa, khắc phục ngay để tiếp tục vận hành.

Tổ chức họp rút kinh nghiệm, tìm hiểu nguyên nhân, trách nhiệm.

  1. c) Các tình huống khác

 Tình huống 8: Các hành vi xâm phạm lòng hồ như khai thác khoáng sản, xả thải trái phép vào hồ, hoạt động du lịch, đánh bắt thủy sản trái phép. Các hành vi xâm phạm lòng hồ như lấn chiếm đất lòng hồ để canh tác, lập bến bãi, xây dựng nhà cửa, lán trại cơi nới trong phạm vi bảo vệ đập, lòng hồ.

– Trong quá trình kiểm tra, phát hiện các hiện tượng nêu trên, các cá nhân kiểm tra báo cáo diễn biến vụ việc tới lãnh đạo Công ty để chỉ đạo. Đồng thời, quay phim, chụp hình làm tư liệu để cung cấp chính quyền địa phương xử lý.

– Lãnh đạo Công ty thông báo với UBND tỉnh đồng thời làm việc trực tiếp với huyện và các xã, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý liên quan tiếp cận đối tượng vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật.

 Tình huống 9: Hành vi cố tình điều khiển xe vận tải lưu thông vào tuyến đường giao thông thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình của nhà máy, lưu thông qua thân đập.

Lực lượng bảo vệ tại các chốt kiểm tra của Công ty bằng mọi biện pháp ngăn chặn, yêu cầu dừng xe, giải thích cho người lái xe hiểu đây là vùng bảo vệ an toàn đập, hồ chứa, theo quy định cấm các loại phương tiện lưu thông.

Trường hợp người lái xe không chấp hành, lực lượng bảo vệ kiên quyết không cho xe lưu thông, đồng thời ghi nhận lại thông tin của người muốn điều khiển xe qua công trình (như tên người, CMND, địa chỉ, loại xe, tải trọng xe, biển số xe, loại hàng hóa chở…), quay video, chụp hình và thông báo ngay cho, Tổ trưởng tổ bảo vệ, lực lượng công an thường trực bảo vệ tại công trình, công an xã/phường trên địa bàn lập biên bản xử lý hành vi cố tình vi phạm.

 Tình huống 10: Tình huống phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ bay vào khu vực bảo vệ của Công ty để quay phim, chụp ảnh hoặc tiến hành các hành động khác như thả chất nổ, chất cháy, chất gây hại…

Khi phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ xâm phạm khu vực bảo vệ của Công ty; lực lượng bảo vệ nhanh chóng xác minh thủ đoạn, hành động bay; báo động lực lượng bảo vệ của Công ty; báo cáo người chỉ huy; thông báo ngay cho các lực lượng có liên quan đê quản lý, theo dõi:

– Đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ vô tình hoặc cố ý xâm phạm vào khu vực bảo vệ của Công ty thực hiện quay phim, chụp ảnh trái phép; lực lượng bảo vệ của Công ty phối hợp với các lực lượng có liên quan trong khu vực sử dụng thiết bị chuyên dụng để ép hạ cánh, bắt giữ đối tượng điều khiển, tạm giữ phương tiện bay và xử lý theo quy định của pháp luật.

– Phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ có thể mang theo chất nổ, chất cháy, chất gây hại … xâm phạm khu vực bảo vệ; lực lượng bảo vệ của Công ty nhanh chóng phối hợp với Công an và các lực lượng khác trong khu vực sử dụng thiết bị chuyên dụng để ép hạ cánh khẩn cấp hoặc bắn hạ khi xâm phạm ranh giới khu vực bảo vệ và đe dọa an toàn của công trình; bắt giữ đối tượng điều khiển, thu phương tiện bay và xử lý theo quy định của pháp luật.

Phối hợp chặt chẽ với lực lượng vũ trang địa phương trong tổ chức sử dụng lực lượng xử lý các tình huống dự kiến có thể xảy ra, nhất là phương án quản lý và xử lý các hoạt động bay của tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ theo đúng quy định.

Tùy theo mức độ sự việc phòng HCLĐ thực hiện báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc.

 Tình huống 11: Tình huống có công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng trong khu vực hành lang bảo vệ đập, khu vực lân cận hành lang bảo vệ đập có nguy cơ gây mất an toàn cho công trình, mất an ninh trật tự trên địa bàn.

Khi xây dựng, cải tạo, mở rộng công trình, các đơn vị thực hiện dự án, đơn vị thi công… phải chủ động phối hợp với SONLAHPC xây dựng phương án đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tại khu vực thi công và hành lang bảo vệ của đập, hồ chứa.

Đối với các trường hợp ra vào khu vực liên quan đến phạm vi bảo vệ của đập phải được phép của SONLAHPC và tuân thủ đầy đủ các quy định về kiểm soát người, tài sản khi ra vào Công ty. Lực lượng bảo vệ của công ty có trách nhiệm kiểm soát, giám sát các hoạt động trong thời gian thi công xây dựng, các đối tượng ra vào công trình theo nội quy và quy chế phối hợp bảo vệ công trình giữa SONLAHPC và đơn vị quản lý thi công.

Đối với các hoạt động, phá dỡ, nổ mìn… quanh khu vực công trình có nguy cơ ảnh hưởng đến công trình, đơn vị thi công phải thực hiện nghiêm theo quy định của phương án thi công đã được phê duyệt để đảm bảo an toàn công trình.

2.7.2. Công tác phổ biến, diễn tập ứng phó

Giám đốc Công ty giao cho phòng HCLĐ tổ chức quán triệt, huấn luyện thực hành phương án cho toàn thể lực lượng bảo vệ, lực lượng phối hợp bảo vệ, nhằm đảm bảo thực hiện, xử lý, giải quyết tốt các tình huống mất an ninh trật tự xảy ra tại CTTĐ Lai Châu.

Định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá kết quả rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện và đề ra phương hướng cho năm tiếp theo. Phòng HCLĐ hằng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung các tình huống và biện pháp giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế vào phương án (nếu cần thiết), đồng thời phối hợp với các lực lượng chức năng của Công an tỉnh Lai Châu tổ chức thực hành, diễn tập phương án để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho CTTĐ Lai Châu.

Lực lượng tham gia diễn tập ứng phó bao gồm: Lực lượng bảo vệ Công ty; đội tự vệ; lực lượng xung kích; lực lượng cảnh sát bảo vệ mục tiêu thường trực; kết hợp với địa phương; lực lượng nhân viên của Công ty vừa làm nhiệm vụ chuyên môn vừa là lực lượng dự phòng trong công tác bảo vệ đập và ứng phó sự cố do mưa lũ, có khả năng phản ứng nhanh, hiệu quả với các tình huống đột xuất và sự cố gây mất an toàn của công trình.

2.7.3. Biện pháp ngăn ngừa

Để ngăn ngừa các tình huống trên, Công ty cần chủ động và phối hợp với chính quyền địa phương để thực hiện những công việc sau:

– Tăng cường tuần tra hiện trường, nâng cao cảnh giác ngăn chặn phát hiện sớm hiện tượng bất thường.

– Bổ sung các thiết bị công nghệ để theo dõi liên tục người và phương tiện thâm nhập vào nhà máy như camera phát hiện chuyển động, thiết bị phát hiện chất nổ.

– Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của địa phương để tuyên truyền các quy định của pháp luật liên quan đến công trình an ninh Quốc gia.

– EVN đầu tư xây dựng đường tránh mặt bằng công trình để không để nhân dân phải đi qua mặt bằng công trình lên thượng lưu hồ chứa canh tác, nuôi trồng thủy sản.

– Tiếp tục đề nghị UBND huyện Nậm Nhùn di chuyển bãi rác của thị trấn ra khỏi mặt bằng công trình.

– Tăng cường trao đổi, tạo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương để có thông tin kịp thời đảm bảo ngăn ngừa tình huống bất thường xảy ra.

2.8. Bảo vệ, xử lý khi đập, hồ chứa nước xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố

2.8.1. Các tình huống sự cố

 Tình huống 1: Các tình huống khẩn cấp liên quan đến an toàn công trình đập đầu mối.

 Tình huống 2: Rò rỉ nước từ 01 đường ống áp lực tại CTTĐ Lai Châu.

 Tình huống 3: Lưu lượng lũ về hồ lớn, mực nước hồ dâng nhanh, các cửa van xả của đập tràn cần được mở để xả lũ nhưng trong quá trình thực hiện thì 1 hoặc 2 cửa van xả mặt bị kẹt không nâng lên được (tình huống kẹt cửa van).

Tình huống 4: Trong quá trình chuẩn bị xả lũ hoặc đang trong quá trình xả lũ, hệ thống điện bị tan rã, NMTĐ Lai Châu mất hết điện tự dùng xoay chiều (trong đó bao gồm cả các nguồn cấp cho hệ thống xả tràn vận hành) và phải tự khởi động lại để khôi phục điện tự dùng không chờ điện từ hệ thống.

Tình huống 5: Trường hợp khi tuyến giao thông trong khu vực hành lang bảo vệ công trình bị sạt lở gây ách tắc giao thông nội bộ, cản trở các phương tiện tham gia giao thông phục vụ kiểm tra công trình, thiết bị, đưa đón nhân viên sản xuất vận hành.

 Tình huống 6: Sạt lở đất vai trái đổ xuống sàn cao trình 233,4m làm nước, đất đá vào nhà máy qua các cửa ảnh hưởng đến tổ máy và các thiết bị cơ điện.

 Tình huống 7: Tình huống mất an toàn do cháy nổ.

 Tình huống 8: Khi có dự báo nguy cơ chiến tranh nổ ra.

2.8.2. Phương án xử lý

 Tình huống 1: Các tình huống khẩn cấp liên quan đến an toàn công trình đập đầu mối.

  1. a) Giả định tình huống

Các tình huống khẩn cấp liên quan đến an toàn công trình đập đầu mối được được phân tích qua tài liệu thiết kế và điều kiện làm việc của các bộ phận trọng yếu liên quan đến an toàn đập như xả lũ, phân tích các yếu tố địa chất nền móng cũng như tính toán ổn định, kết cấu công trình với các thông số về chỉ tiêu cơ lý của đất đá nền, vật liệu xây dựng đập đã cập nhật theo số liệu hoàn công. Các kịch bản được đề cập đến như: (i) Kịch bản vỡ đập do hiện tượng sạt trượt mái dốc cũng như sạt trượt vai, nền đập; (ii) Kịch bản mất ổn định các mặt cắt xung yếu của đập trượt, lật; (iii) Kịch bản mất ổn định do các trận động đất cực lớn gây ra làm hỏng màng chống thấm, vỡ đập;

Các giả thiết nêu trên thiên về cực đoan và phạm vi ảnh hưởng liên quan đến nhiều đầu mối địa phương, công trình thủy điện phối hợp nên phương án chi tiết sẽ được xây dựng tại “Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp” quy định tại điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP

  1. b) Phương án xử lý

Công trình đầu mối thường xuyên được tổ chức theo dõi đánh giá hiện trạng thông qua hệ thống giám sát trực tuyến các thông số thiết bị quan trắc cũng như việc tổ chức quan trắc trực quan công trình. Đặc biệt thực hiện quan trắc tăng cường ngay sau khi phát hiện động đất và trong mùa mưa lũ. Khi phát hiện các dấu hiệu khác biệt được báo cáo ngay đến Ban chỉ huy PCTT&TKCN để thực hiện theo dõi sát sao giả định có diễn biến theo chiều hướng bất lợi có khả năng gây mất ổn định công trình (thông qua số liệu áp lực thấm nền đập, chuyển vị, ứng suất biến dạng, động đất, lũ lớn .., quan trắc phát hiện các điểm thấm tại bề mặt hạ lưu công trình, hai vai đập) tổ chức thực hiện như sau:

– Kỹ sư quan trắc qua theo dõi số liệu phát hiện các diễn biến nêu trên báo ngay cho Ban Giám đốc Trung tâm kiểm soát an toàn công trình trên hệ thống thủy điện bậc thang sông Đà.

– Ban Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận định sơ bộ tình hình hiện trạng công trình. Báo cáo Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty.

– Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Công ty xem xét để chỉ đạo Trưởng ca vận hành kiểm tra các điều kiện sẵn sàng vận hành mở cửa xả.

– Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Công ty báo cáo Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai về việc hiện trạng công trình và đề xuất thực hiện mở các cửa xả để hạ thấp mực nước thượng lưu. Đồng thời báo cáo Bộ Công thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu; Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

– Phối hợp thông báo cho Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty thủy điện Huội Quảng – Bản Chát theo Quy chế phối hợp vận hành điều tiết hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Đà hàng năm.

– SONLAHPC huy động mọi nguồn lực, phương tiện dự phòng ứng cứu khẩn cấp, sẵn sàng thực hiện các phương án ứng phó. Đồng thời yêu cầu Ban chỉ huy PCTT&CNCH của tỉnh Lai Châu hỗ trợ.

 Tình huống 2: Rò rỉ nước từ 01 đường ống áp lực tại CTTĐ Lai Châu.

  1. a) Giả định tình huống

Có hiện tượng rò rỉ nước có thể gây phá vỡ lớp bê tông vỏ đường ống áp lực dưới tác động của áp lực nước. Nước tại đường ống bị rò rỉ ra, nguy cơ nước tràn vào gian máy, gian biến thế, gian sửa chữa MBA và khu cột xuất tuyến 500kV, các lỗ thả hàng Nhà máy, cửa hành lang ngang số 1 và số 2 thuộc hành lang thân đập 233m.

  1. b) Nguyên nhân: Do động đất, chất lượng mối hàn hoặc khiếm khuyết của đường ống áp lực Tổ máy.
  2. c) Phương án xử lý

Khi xảy ra các tình huống sự cố đập trên SONLAHPC tại NMTĐ Lai Châu phải thực hiện đầy đủ các bước sau:

– Nhân viên vận hành sau khi phát hiện báo cáo ngay Trưởng ca đang ca trực sản xuất.

– Trưởng ca đánh giá sơ bộ tình hình tại hiện trường khu vực nhà máy.

– Trưởng ca hạ lệnh dừng tổ máy và đóng cửa van vận hành cửa nhận nước đối với đường ống bị rò rỉ.

– Thực hiện dừng các tổ máy còn lại và cắt điện tại các vị trí trong Nhà máy có nước bị tràn vào.

– Thông báo cho trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty.

– Huy động đội xung kích PCTT&TKCN đang đương ca trực tập kết tại trụ sở chính tại Nậm Nhùn, Lai Châu.

– Thông báo cho Đội PCCC&CNCH tại Nậm Nhùn để hỗ trợ.

– Thông báo cho các đơn vị có Hợp đồng ứng trực phòng chống lũ bão huy động nhân lực và bổ sung máy móc và phương tiện di chuyển về khu vực nhà máy để hỗ trợ Công ty khắc phục sự cố.

– Huy động nhân lực, phương tiện dùng bao tải cát lắp chặn phía cửa hành lang số 1 và tạo đê quây ngăn nước tràn vào nhà máy; ngăn không cho nước tràn vào gian GIS qua lỗ thả hàng trạm GIS, các tấm nắp đậy dưới cột xuất tuyến 233m, hành lang thân đập số 2 cao trình 233m v.v..

– Trưởng ca đương ca Chỉ đạo xử lý sự cố phần dây chuyền thiết bị điện Nhà máy theo đúng quy trình quy định hiện hành để đảm bảo an toàn cho các hệ thống thiết bị trong Nhà máy, đảm bảo hệ thống bơm thoát nước làm việc tốt.

– TTAT kiểm tra tổng thể các hành lang nhà máy để xử lý vị trí nước tràn, ngấm vào đảm bảo không ảnh hưởng đến thiết bị.

– Trưởng Ban chỉ huy PCTT của Công ty kiểm tra tổng thể Công trình để đánh giá, báo cáo EVN và cấp có thẩm quyền.

Tình huống 3: Lưu lượng lũ về hồ lớn, mực nước hồ dâng nhanh, các cửa van xả của đập tràn cần được mở để xả lũ nhưng trong quá trình thực hiện cửa van xả mặt bị kẹt không nâng lên được (tình huống kẹt cửa van).

  1. a) Giả định tình huống

Mưa lớn, lưu lượng lũ về hồ lớn và mực nước hồ dâng nhanh, có nguy cơ vượt mực nước dâng bình thường, khi thao tác mở cửa van xả mặt xả lũ thì 1 cửa van không tiếp tục nâng lên được do bị kẹt.

  1. b) Nguyên nhân

Do mất đồng tốc giữa 02 xylanh thủy lực, có thể do từ cảm biến phản hồi không chính xác hoặc hệ thống điều khiển chấp hành của tủ điều khiển van cung.

  1. c) Giải pháp xử lý

Sau khi phát hiện cửa van xả lũ bị kẹt, không nâng lên được, nhân viên vận hành báo cáo Trưởng ca, đề xuất chuyển sang mở các cửa xả tiếp theo, Trưởng ca vận hành báo cáo Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Công ty về trạng thái kẹt van đồng thời báo bộ phận EVNPSC triển khai thực hiện sửa chữa theo quy định phối hợp.

– Kiểm tra các cửa van khác đang ở trạng thái đóng để đề xuất Trưởng Ban PCTT của Công ty mở cửa khác để đảm bảo mực nước hồ không vượt quá quy định của Quy trình.

– Kiểm tra sự tiếp xúc giữa bánh xe dẫn hướng và đường dẫn hướng, nếu bánh xe dẫn hướng quay thì đúng là cửa van cung đang bị kẹt phải dừng ngay quá trình nâng.

– Nếu của van cung đang ở trạng thái lơ lửng (nước rò ra ở mép một bên gioăng biên) thì Nhân viên vận hành thực hiện nâng 01 bên xy lanh có độ mở thấp hơn đến khi cân bằng, sau đó nâng trở lại cửa van cung và tăng cường giám sát trong quá trình nâng.

– Thực hiện theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống nâng hạ thủy lực van cung xả mặt NMTĐ Lai Châu, chuyển sang chế độ vận hành “Sự cố PLC” để khắc phục sự cố.

– Nếu sự cố không được giải trừ thì tạm ngừng thao tác, đợi EVNPSC đến hiện trường xử lý.

Liên tục cập nhật thông tin dự báo lưu lượng đến hồ từ Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia để nắm bắt diễn biến lũ.

– Trường hợp dự báo lũ đã đạt đỉnh, mực nước hồ tăng chậm sau đó sẽ dừng lại trong vài giờ tới. Trình tự thực hiện xử lý như sau:

+ Phối hợp cùng EVNPSC triển khai sửa chữa để nhanh chóng đưa thiết bị vào vận hành.

+ Các công tác thực hiện phải được khẩn trương và liên tục đảm bảo các cửa van vận hành trong thời gian sớm nhất.

– Trường hợp khi lũ về lớn nhận định khả năng sẽ phải mở tất cả các cửa xả lũ (tình huống lũ về quá nhanh mà chưa kịp khắc phục sự cố).

+ Trưởng Ban PCTT của Công ty báo cáo về tình trạng sự cố và lưu lượng nước về hồ với Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai; Bộ Công thương; Tập đoàn điện lực Việt Nam; Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu để chủ động trong công tác chỉ đạo và thực hiện phương án ứng phó khẩn cấp.

+ Thông báo cho Công ty thủy điện Hòa Bình, Công ty thủy điện Huội Quảng – Bản Chát theo Quy chế phối hợp vận hành điều tiết chống lũ hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Đà hàng năm.

SONLAHPC huy động mọi nguồn lực, phương tiện dự phòng ứng cứu khẩn cấp, sẵn sàng thực hiện các phương án ứng phó khẩn cấp. Đồng thời yêu cầu Ban Chỉ huy PCTT&CNCH của tỉnh Lai Châu hỗ trợ.

Tình huống 4: Trong quá trình chuẩn bị xả lũ hoặc đang trong quá trình xả lũ, hệ thống điện bị tan rã, NMTĐ Lai Châu mất hết điện tự dùng xoay chiều (trong đó bao gồm cả các nguồn cấp cho hệ thống xả tràn vận hành) và phải tự khởi động lại để khôi phục điện tự dùng không chờ điện từ hệ thống.

Nguồn cấp tự dùng chính cho NMTĐ Lai Châu là hai máy biến áp TD1 và TD2 công suất mỗi máy 3600kVА, điện áp định mức 18/6,3 kV, được đấu với các thanh cái dẫn dòng đầu cực máy phát tổ máy H1 và H2.

Phân phối công suất trong lưới tự dùng với điện áp 6,3 kV được thực hiện nhờ hai TPPHB là MS1 được đặt tại cao trình 220m gần trạm GIS và MS2 được đặt tại nhà Diesel.

Nguồn điện tự dùng được cấp từ các máy biến áp tự dùng nhà máy cho hai phân đoạn C61 và C62 của trạm MS1, chúng có thể được nối bằng MCPĐ 612. Mỗi phân đoạn nhận nguồn từ một trong hai máy biến áp tự dùng TD1 và TD2. Máy cắt phân đoạn TPPHB này có trang bị thiết bị tự động đóng nguồn dự phòng (ATS một chiều) cho trường hợp mất nguồn của 01 trong 02 máy biến áp tự dùng chính của nhà máy TD1 và TD2.

TPPHB MS2 ở chế độ bình thường được cấp từ TPPHB MS1 theo hai đường cáp. Khi mất nguồn từ các nguồn chính các thanh cái TPPHB MS2 được cấp nguồn dự phòng từ nguồn địa phương qua hai đường cáp để cấp nguồn trở lại trạm MS1.

Để có nguồn dự phòng khi sự cố mất hết tự dùng xoay chiều nhà máy và hệ thống điện của địa phương. Nhà máy đã lắp đặt hai máy phát Diesel công suất mỗi máy 1000kVА, điện áp đầu ra 0,4kV sau đó được tăng áp lên 6,3kV qua MBA tăng áp T6083 cấp điện cho TC C63 hoặc qua MBA T6084 cấp điện cho TC C64 sẵn sàng cấp nguồn trở lại trạm MS1 qua hai đường cáp.

Tại NMTĐ Lai Châu có lắp đặt 03 TBAHB tự dùng riêng tổ máy 18/0,4kV để cấp nguồn cho các phụ tải tự dùng cấp điện áp 0,4kV tổ máy; lắp đặt 01 TBAHB LS50 để cấp nguồn cho các thiết bị điện thuộc khu vực Cửa nhận nước; 02 TBAHB trong nhà máy LS21 & LS22 để cấp nguồn xoay chiều cho các phụ tải trong nhà máy.

Tại khu vực Đập tràn xả mặt – xả sâu, nhà máy có lắp đặt một TBAHB LS59. Trạm LS59 được chia làm hai phân đoạn, phân đoạn LS59-1 được đặt trong nhà vận hành xả sâu cao trình 235.5m để cấp nguồn cho các thiết bị dưới khu vực Đập tràn xả sâu, còn phân đoạn LS59-2 được đặt trên cao trình 303m để cấp nguồn cho các thiết bị trên khu vực Đập tràn xả mặt. Hai MCĐV phân đoạn LS59-1 được làm việc theo mạch ATS, tại một thời điểm chỉ có một MCĐV 4591 hoặc 4592 được phép đóng vào. Phân đoạn LS59-2 được cấp nguồn từ phân đoạn LS59-1 qua 3 đường cáp (4×185)mm2 với 2 máy cắt: MC 4593 đặt tại nhà vận hành xả sâu và MC 4594 đặt trên khu vực xả mặt.

  1. a) Giả định tình huống

Giả định đang trong quá trình chuẩn bị xả lũ hoặc đang trong quá trình xả lũ, hệ thống điện bị tan rã, Nhà máy bị mất hết nguồn điện tự dùng xoay chiều (bao gồm cả nguồn địa phương), không cung cấp được điện cho hệ thống xả tràn vận hành.

  1. b) Nguyên nhân

Do trên lưới điện xảy ra sự cố dẫn đến tan rã toàn bộ hệ thống điện hoặc vì lý do nào đó Nhà máy bị cô lập với hệ thống điện Quốc gia, NMTĐ Lai Châu mất hết điện tự dùng xoay chiều gây mất nguồn điện cấp cho hệ thống xi lanh thủy lực nâng cửa van cung đập tràn.

  1. c) Giải pháp xử lý

Khôi phục lại hệ thống điện tự dùng Nhà máy theo Quy trình quy định (bao gồm Quy trình vận hành HTĐ xoay chiều và quy trình khởi động đen Nhà máy), khởi động Diesel cấp nguồn dự phòng.

– Trưởng ca có nhiệm vụ khôi phục lại hệ thống điện tự dùng Nhà máy nhanh nhất, khẩn trương cấp điện cho hệ thống nâng cửa van xả tràn vận hành để xử lý tình huống xả lũ.

– Sau khi khôi phục lại được hệ thống điện tự dùng, tập trung ưu tiên số 1 cấp điện cho hệ thống nâng cửa van xả tràn vận hành do đang trong quá trình xả lũ, điều tiết hồ chứa.

Sau khi nhận được thông tin mất hoàn toàn nguồn điện cấp cho hệ thống nâng của van xả tràn vận hành, nhân viên vận hành báo Trưởng ca vận hành để báo cáo ngay cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty, báo cho điện lực Lai Châu để huy động nhân lực phối hợp xử lý trong trường hợp sự cố, đồng thời báo cáo tình hình sự cố với EVN để khôi phục hệ thống điện và phát điện các tổ máy NMTĐ Lai Châu.

Tình huống 5: Trường hợp khi tuyến giao thông trong khu vực hành lang bảo vệ công trình bị sạt lở gây ách tắc giao thông nội bộ, cản trở các phương tiện tham gia giao thông phục vụ kiểm tra công trình, thiết bị, đưa đón nhân viên sản xuất vận hành.

  1. a) Giả định tình huống

Giả định các khối đất ven tuyến đường giao thông kết nối các tuyến đập bị sạt, trượt gây ách tắc giao thông, chia cắt địa hình, khó khăn cho công tác kiểm tra các tuyến đập và đi lại vận chuyển vật tư, vật liệu khi cần thiết, trong phạm vi hành lang bảo vệ đập.

  1. b) Nguyên nhân

Mưa lớn kéo dài, các khối đất ven đường xuất hiện các rãnh tập trung nước mặt, các dòng thấm ngầm kết hợp với lượng nước bão hòa trong đất làm giảm khả năng liên kết, ổn định của mái gây ra hiện tượng sạt trượt các khối đất xuống đường giao thông.

  1. c) Giải pháp xử lý

Khi phát hiện sạt lở đất làm ách tắc giao thông, người phát hiện ngay lập tức báo cho Tổ trưởng bảo vệ, Tổ trưởng bảo vệ báo cáo trưởng phòng HCLĐ, đội xung kích PCTT&TKCN Công ty và Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN.

Nếu chỉ là sạt trượt đất đá thông thường khối lượng nhỏ, Trưởng ban sẽ quyết định phương án ứng phó, chỉ đạo đội Trưởng đội xung kích PCTT&TKCN Công ty, PXTC, HCLĐ huy động phương tiện, lực lượng nhanh chóng đến hiện trường để xử lý sự cố sạt trượt.

– Thông báo cho các đơn vị có Hợp đồng ứng trực phòng chống lũ bão huy động nhân lực và bổ sung máy móc và phương tiện di chuyển về khu vực nhà máy để hỗ trợ Công ty khắc phục sự cố.

– Sau khi xử lý xong Đội trưởng đội xung kích báo cáo lại Trưởng ban, phó ban chỉ huy PCTT&TKCN.

Trường hợp khối lượng sạt trượt lớn, khối lượng đất đá nhiều, thì Trưởng ban sẽ báo cáo EVN, báo cáo với Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu hỗ trợ, huy động phương tiện, thiết bị của các doanh nghiệp địa bàn huyện Nậm Nhùn, Lai Châu đưa máy móc đến hiện trường hỗ trợ xử lý đảm bảo thông đường phục vụ công tác sản xuất.

Trong quá trình khắc phục sự cố sạt trượt, công tác tuần tra, kiểm tra các khu vực đập bằng các phương tiện thay thế khác (như ca nô, thuyền, các phương tiện đường bộ không qua khu vực sạt lở), tổ chức lập rào chắn, cắm biển cảnh báo sự cố sạt trượt.

Tình huống 6: Sạt lở đất vai trái đổ xuống sàn cao trình 233,4m làm nước, đất đà vào nhà máy qua các cửa ảnh hưởng đến tổ máy và các thiết bị cơ điện.

  1. a) Giả định tình huống

Sau mưa lớn có kèm động đất làm sạt lở đồi vai trái NMTĐ Lai Châu, khối lượng lớn đất đá sạt lở kèm mưa lớn gây lũ quét tràn sân nhà máy.

Đồng thời nước lũ cuốn theo đất đá làm tắc hệ thống thoát nước mặt tại sân nhà máy 233,4m từ đó tràn vào gian trung chuyển, các cửa và chảy xuống sàn gian máy, các hành lang nhà máy và hành lang thân đập.

  1. b) Nguyên nhân

Mưa lớn dài ngày có kèm động đất làm sạt lở 1 phần đồi vai trái nhà máy.

  1. c) Giải pháp xử lý

Nhân viên nhà máy phát hiện nhanh chóng báo động qua hệ thống đàm đến toàn bộ kíp trực vận hành (Trưởng ca, trực ĐKTT phát hiện qua camera; Nhân viên vận hành trực trạm phân phối hoặc nhân viên bảo vệ đi kiểm tra định kỳ, phát hiện bất thường).

Trưởng ca đương ca báo cáo Lãnh đạo ban PCTT&TKCN để điều động nhân lực, máy móc của các đơn vị ứng trực lũ bão thực hiện khắc phục tình trạng như sau:

– Điều động máy móc, nhân lực tiến hành khơi thông ngay các vị trí bị tắc cục bộ đồng thời tháo các tấm đan bằng thép tại các rãnh thoát nước mặt cao trình 233,4m để khôi phục năng lực hệ thống thu thoát nước mặt.

– Đóng cửa gian trung chuyển để giảm bớt nước tràn vào trong nhà máy.

– Triển khai dùng bao tải cát che chắn các điểm có nguy cơ nước tràn vào nhà máy như: nhà Diesel, cửa phụ 233,4m, khu vực gian trung chuyển, giếng cáp nhà máy, cửa hành lang cáp và cửa hành lang thân đập.

Đồng thời nhân viên vận hành và TTAT kiểm tra toàn bộ các vị trí, các khe co dãn để xử lý, che chắn các vị trí rò rỉ nước.

Nếu lượng nước vào gian máy nhiều sẽ dừng tổ máy, cắt điện các hệ thống có nguy cơ để ngăn ngừa sự cố ảnh hưởng đến thiết bị.

Kiểm tra hệ thống quan trắc vai trái để đánh giá tình trạng vai đập.

Báo cáo lãnh đạo EVN về tình trạng sự cố để chỉ đạo và hỗ trợ từ các đơn vị khác nếu ảnh hưởng đến thiết bị.

Tình huống 7: Tình huống mất an toàn do cháy nổ.

  1. a) Giả định tình huống

Khu vực nhà máy xảy ra cháy nổ có nguy cơ lan rộng.

  1. b) Nguyên nhân

Do bị chập điện bốc cháy tại các rãnh cáp hoặc tủ điện hoặc do các nguồn cháy nổ thiết bị trong vận hành và các nguồn gây cháy khác.

  1. c) Giải pháp xử lý

Báo động khẩn cấp: Người phát hiện thấy cháy nổ, sự cố tai nạn phải nhanh chóng bằng mọi cách (hô hoán, ấn nút chuông báo cháy..) báo động cho mọi người xung quanh biết, báo cho tổ trưởng sản xuất hoặc người quản lý hệ thống điện khu vực xảy ra sự cố, báo cho đội chữa cháy chuyên ngành đến cứu; đồng thời tham gia chữa cháy, ngăn cháy, cứu nạn, cứu hộ.

Trường hợp phát hiện cháy tại các khu vực gian máy, trạm MBA và các thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất thì nhanh chóng báo cho Trưởng ca vận hành qua đàm/ đàm nội bộ/ số điện thoại hoặc các điểm trực vận hành gần nhất để chuyển đổi phương thức vận hành và cắt điện khu vực cháy.

Xử lý sự cố thiết bị/cắt điện khu vực cháy: Trưởng ca vận hành, sau khi nhận được thông tin về sự cố, khẩn trương dùng loa truyền thanh báo động toàn Công ty về sự cố cháy nổ, điện báo lãnh đạo Công ty xin ý kiến chỉ đạo, báo cho Đội Cảnh sát PCCC&CNCH huyện Nậm Nhùn đến cứu chữa; lệnh cho các nhân viên chuyển đổi phương thức vận hành, cắt điện khu vực xảy cháy, đồng thời huy động lực lượng phương tiện tại chỗ triển khai, xử lý theo phương án đã duyệt.

Tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: Nhận được tin báo cháy, sự cố tai nạn tại Công ty, Chỉ huy đội chữa cháy chuyên ngành nhanh có mặt tại hiện trường thực hiện các công việc sau:

– Huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy, CNCH của cơ sở, chuyên ngành đến hiện trường để tổ chức chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.

– Nắm bắt tình hình (tiếp nhận hiện trường, báo cáo của chỉ huy ban đầu hoặc thông tin của người báo cháy, xác định rõ loại chất cháy, quy mô đám cháy, diễn biến đám cháy) để đưa ra phương án cứu chữa phù hợp, đạt hiệu quả nhất.

– Quyết định khu vực, vị trí chữa cháy, CNCH; biện pháp chữa cháy, CNCH.

– Phân công lực lượng tại chỗ (lực lượng cơ sở, chuyên ngành) theo tổ, nhóm triển khai cứu chữa theo trình tự sau:

+ Sơ tán những người không có nhiệm vụ chữa cháy ra khỏi khu vực sự cố, động viên, trấn an mọi người bình tĩnh di chuyển theo sơ đồ hoặc đèn EXIT chỉ dẫn thoát nạn tại khu vực đó. (nếu có)

+ Cứu người bị nạn, bị thương, mắc kẹt trong đám cháy. (nếu có)

+ Trinh sát, nắm bắt khả năng cháy lan, nguy cơ tai nạn xảy ra.

+ Triển khai khai phương tiện tiến hành dập lửa, CNCH gồm các nhóm (chữa cháy bằng bình, bằng nước, bọt, nhóm cứu người, cứu tài sản, nhóm tiếp nước, tiếp phương tiện, hậu cần…..)

– Các tổ trưởng tổ chữa cháy chuyên ngành, cơ sở: Thực hiện mệnh lệnh người chỉ huy hiện trường, nhanh chóng phân công các thành viên trong tổ, triển khai công việc chữa cháy, CNCH, …. tại vị trí, khu vực được phân giao đảm nhiệm.

– Các đội viên trong tổ: Trang phục bảo hộ cá nhân đầy đủ, thực hiện nghiêm túc sự phân công của Tổ trưởng. Đối với tổ đội viên đội chữa cháy chuyên ngành: được phân theo số, theo lệnh của tổ trưởng, nhanh chóng triển khai đội hình chiến đấu (phun, hút nước, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ), chấp hành mọi mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy, CNCH.

* Lưu ý:

– Chữa cháy thiết bị điện, gần khu vực có điện phải trang bị găng tay cách điện, ủng cách điện và tiếp địa cho xe chữa cháy.

– Chữa cháy, CNCH tại khu vực có nhiều khói khí độc phải trang bị mặt nạ phòng độc.

– Vị trí, khu vực, thiết bị cháy phải được cắt điện hoàn toàn trước khi chữa cháy bằng nước và bọt.

– Khi lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH đến hiện trường thì người chỉ huy của Công ty phải nhanh chóng báo cáo tình hình đám cháy và trao quyền chỉ huy cho người chỉ huy của lực lượng Cảnh sát PCCC; tiếp tục chỉ huy lực lượng chữa cháy Công ty thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, CNCH theo sự chỉ huy chung của người chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC.

– Tham gia bảo vệ hiện trường và cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan có thẩm quyền để xác định nguyên nhân vụ cháy, tai nạn.

* Khắc phục hậu quả vụ cháy

– Tổ chức cấp cứu người bị nạn, cứu trợ, giúp đỡ người bị thiệt hại

– Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội

– Nhanh chóng phục hồi sản xuất, hoạt động của Công ty

Tình huống 8: Khi có dự báo nguy cơ chiến tranh nổ ra.

Do CTTĐ Lai Châu thuộc Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia nên trong trường hợp từ các thông tin tình báo, dự đoán nguy cơ xảy ra chiến tranh, các cơ quan Quân đội, Công an, UBND tỉnh thông báo cho SONLA HPC để kịp thời báo cáo EVN thực hiện phương án nhanh chóng hạ mực nước hồ về bằng mực nước ngưỡng xả tràn xả sâu cao trình 221.00m.

Các hoạt động bảo vệ khác thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng..

2.8.3. Phương án ngăn ngừa các tình huống nêu trên

Để ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại nếu các tình huống trên xảy ra, Công ty đã chủ động đang nghiên cứu thực hiện và đề xuất với EVN như sau:

– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại hiện trường, thu thập và phân tích các số liệu quan trắc để chủ động đánh giá ổn định đập /công trình thủy công.

– Tăng cường nghiên cứu áp dụng công nghệ mới như lắp đặt thiết bị quan trắc giám sát sạt trượt 2 vai đập, ứng dụng BIM để giám sát và đánh giá thông số từng vị trí kết cấu công trình, sử dụng hệ thống ADAS để thu thập và phân tích chuỗi số liệu hiện thời để so sánh với số liệu chu kỳ 0 – phục vụ công tác đánh giá an toàn đập.

– Nâng cấp hệ thống camera giám sát phục vụ theo dõi giám sát trực quan/ từ xa hệ thống công trình thiết bị thủy công và hồ chứa.

– Thường xuyên tổ chức diễn tập các phương án tình huống ứng PCCC & PCCN, PCTT & TKCN như khởi động đen nhà máy, chuyển nguồn Diesel phục vụ nâng hạ các cửa van cung xả lũ trong các tình huống khẩn cấp v.v…

– Thường xuyên tổ chức kiểm tra hệ thống cảnh báo hạ du, nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho nhân dân sinh sống /đánh bắt thủy sản ở vùng hạ du hồ chứa.

– Trước mùa mưa lũ tổ chức rà soát, bảo dưỡng định kỳ các hệ thống thiết bị. Đặc biệt là các hệ thống thông tin liên lạc, nâng hạ thủy lực van cung xả lũ, gia cố kết cấu công trình thủy công, đường giao thông nội bộ… cũng như tổ chức kiểm tra sát hạch lực lượng vận hành, đảm bảo năng lực đáp ứng nhiệm vụ khi xảy ra tình huống đột xuất.

– Công tác dự báo khí tượng thủy văn được thực hiện thường xuyên liên tục để chủ động trong công tác điều tiết hồ chứa và ứng phó thiên tai, kết quả công tác dự báo được tổng hợp rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng ngày một tốt hơn. Đặc biệt xây dựng các trạm đo mưa để vận hành hồ chứa theo thời gian thực.

– Định kỳ hàng năm, Công ty tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, xây dựng, thủy văn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

– Để giảm thiệt hại nếu tình huống rỉ nước từ 01 đường ống áp lực, tình huống sạt lở đất, lượng đất đá đổ xuống sân nhà máy 233m làm ảnh hưởng đến thiết bị trong nhà máy cần bổ sung hệ thống các cửa phai lắp đặt tại các cửa để ngăn bùn đất có khả năng tràn vào nhà máy, xuống gian máy, vào hành lang thân đập.

– Luôn luôn đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực ứng trực thường xuyên trong mùa mưa lũ.

2.9. Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án

2.9.1. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.1.1. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí bảo vệ đập

– Công cụ hỗ trợ: Các nhân viên bảo vệ đều được trang bị dùi cui, gậy cao su, còi… khi thực hiện ca làm việc.

– Thiết bị hỗ trợ: Bao gồm đèn pin, ống nhòm, áo mưa, ủng đi mưa, trang phục,.. phục vụ cho công tác kiểm tra, bảo vệ đập, công trình. Thiết bị giám sát camera tại các vị trí lắp đặt.

– Kinh phí: Gồm chi phí thuê các đơn vị phối hợp bảo vệ hàng năm, chi phí mua sắm trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và phương tiện cấp cho các cá nhân, tổ bảo vệ, chi phí tổ chức diễn tập ứng phó với các tình huống mất an toàn an ninh trật tự công trình, chi phí hỗ trợ các lực lượng thuộc Công an tỉnh Lai Châu tham gia bảo vệ công trình hàng năm. Các chi phí này được dự trù và được Công ty trích lập trong chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm.

2.9.1.2. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí PCTT&TKCN

Công tác chuẩn bị phải đảm bảo ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra. Các vật tư, vật liệu, thiết bị dự phòng cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ đập phải được mua sắm, trang bị đầy đủ. Để đảm bảo trong công tác ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra Công ty thực hiện như sau:

– Tại khu vực đập, bố trí các kho chứa vật tư dự phòng, đá hộc, bao đựng cát, đá, cuốc, xẻng… để khắc phục bước đầu tình huống hư hỏng đập.

– Phương tiện giao thông (xe các loại), máy móc thi công được bố trí tại các vị trí trực, luôn trong tình trạng hoạt động tốt và sẵn sàng đáp ứng khi được huy động.

– Nguồn kinh phí dự phòng cho công tác PCTT&TKCN đều được Công ty dự phòng, đảm bảo kịp thời mua sắm các vật tư, thiết bị, thuê nhà thầu địa phương xử lý,.. đầy đủ, kịp thời.

2.9.2. Nhân lực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

– Trong điều kiện vận hành bình thường tại Nhà máy có các ca trực vận hành sản xuất, lực lượng bảo vệ và các tổ sửa chữa thường trực hàng ngày tại nhà máy. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn khi xảy ra sự cố công trình lực lượng này có nhiệm vụ tham gia công tác ứng phó, xử lý tình huống đột xuất. Số lượng nhân lực không nhỏ hơn 100 người;

– Đội xung kích PCTT&TKCN của Công ty được thành lập hằng năm theo quyết định thành lập của Công ty. Đây là các lực lượng được dự phòng để huy động ứng phó, bảo vệ và tham gia cứu hộ công trình khi có sự cố xảy ra.

– Lực lượng dân quân tự vệ được Công ty thực hiện điều động theo quyết định thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ hằng năm, số lượng 15 người.

– Đội chữa cháy chuyên ngành, số lượng 22 người.

2.9.3. Lương thực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

– Lương thực dự phòng trong các tình huống khẩn cấp được SONLAHPC bố trí tại khu vực nhà ăn tập thể, số lượng đảm bảo phục vụ cho lực lượng thường trực ứng phó trong 05 ngày.

– Các nguồn thực phẩm bổ sung đều có trong vòng bán kính 4.0 km, giao thông thuận lợi để cung cấp kịp thời.

– Thuốc y tế: Công ty dự phòng đầy đủ thuốc và các dụng cụ, phương tiện sơ cứu tại chỗ được bố trí ở khu vực quản lý vận hành và khu vực công nhân vận hành.

2.9.4. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương

Trong những năm vận hành khai thác, SONLAHPC thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Lực lượng bảo vệ của Công ty đã phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an và chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, tuần tra giám sát nên không để xảy ra trường hợp nào xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh trật tự tại công trình NMTĐ Lai Châu.

Để bảo vệ an ninh cho công trình NMTĐ Lai Châu, SONLAHPC đã làm tốt công tác phối hợp với các lực lượng Công an, và chính quyền địa phương trên cơ sở các quy chế, kế hoạch phối hợp đã ký kết, công tác ký kết được thực hiện hằng năm, cụ thể là:

– Quy chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu với SONLAHPC trong công tác PCTT&TKCN

– Phương án phối hợp đảm bảo ANTT CTTĐ Lai Châu (số 279/PAPH- TĐSL-PK02 ngày 26/02/2020) giữa Công ty thủy điện Sơn La và Phòng Cảnh sát cơ động PK02, Công an tỉnh Lai Châu.

– Quy chế phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự CTTĐ Lai Châu (số 42/QC-CA-TĐSL ngày 23/11/2018) giữa Công an tỉnh Lai Châu – Công ty Thủy điện Sơn La, nội dung bao gồm:

+ Quy định về các đơn vị tham gia phối hợp, nguyên tắc phối hợp, nội dung phối hợp và các hình thức phối hợp bảo vệ giữa đơn vị tham gia phối hợp và SONLAHPC.

+ Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn đập, hồ chứa.

+ Quy định một số Quy trình xử lý các trường hợp mất an ninh trật tự, an toàn đập, hồ chứa giữa các đơn vị tham gia phối hợp và NMTĐ Lai Châu.

+ Các quy định trong công tác tổ chức thực hiện.

Các điều khoản, nội dung chi tiết trong quy chế phối hợp được SONLAHPC và đơn vị phối hợp thống nhất và cập nhật hằng năm, đảm bảo công tác phối hợp được thực hiện đầy đủ và tốt nhất.

2.9.5. Kế hoạch diễn tập phương án bảo vệ đập

Công ty xây dựng kế hoạch và phối hợp với Công an tỉnh Lai Châu được tổ chức diễn tập đảm bảo an ninh trật tự bảo vệ CTTĐ Lai Châu 2 năm/lần. Các phương án diễn tập căn cứ các tình huống có nguy cơ dẫn đến mất an toàn đập; các tình huống xử lý khi xảy ra tình huống mất an toàn đập được nêu ở trên.

Lực lượng tham ra diễn tập bao gồm:

– Lượng lượng bảo vệ chuyên trách của công ty;

– Lực lượng Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu phối hợp cùng lực lượng bảo vệ Công ty;

– Lực lượng dân quân tự vệ của Công ty;

– Lực lượng xung kích PCTT&TKCN được Công ty ban hành quyết định thành lập hằng năm;

– Lực lượng các phòng, ban của Công an tỉnh Lai Châu tham gia bảo vệ đập, hồ chứa theo Quy chế phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và Công an tỉnh Lai Châu.

2.10. Trách nhiệm của chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan

2.10.1. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (chủ sở hữu)

Chỉ đạo SONLAHPC cùng các Công ty thủy điện Hòa Bình, Huội Quảng – Bản Chát phối hợp vận hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa trong mọi tình huống xảy ra.

Phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước, Hội đồng tư vấn Khoa học và công nghệ đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà, đánh giá an toàn đập hàng năm, đảm bảo phát hiện xử lý các vấn đề liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước CTTĐ Lai Châu kịp thời, an toàn.

Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định về đảm bảo an toàn đập, hồ chứa theo Nghị định 114/2018 NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

Chỉ đạo các Công ty thủy điện Sơn La, Hòa Bình Huội Quảng – Bản Chát phối hợp thực hiện Quy định phối hợp số 727/QĐ-EVN ngày 04/6/2021.

Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát SONLAHPC thực hiện đúng Phương án bảo vệ đập được phê duyệt.

Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát SONLAHPC thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu theo đúng Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu và Quy trình vận hành liên hồ trên lưu vực sông Hồng.

Chỉ đạo, đôn đốc SONLAHPC thực hiện chế độ quan trắc, tính toán và cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan quy định tại Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng và Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu; lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập, hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

Chỉ đạo, giám sát SONLAHPC lập báo cáo hiện trạng an toàn đập hàng năm; tổ chức kiểm định an toàn đập; lập, rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa theo quy định.

2.10.2. Trách nhiệm của Công ty thủy điện Sơn La (đơn vị quản lý vận hành)

Tổ chức quản lý, vận hành đập thủy điện Lai Châu đúng, đầy đủ Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 và Quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018.

Thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn đập, hồ chứa theo Nghị định 114/2018 NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình vận hành công trình; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện vận hành đảm bảo an toàn CTTĐ Lai Châu.

Đảm bảo an ninh an toàn CTTĐ Lai Châu trong mọi tình huống.

Tổ chức lực lượng bảo vệ công trình 24/24 giờ, theo các quy định liên quan đến công tác an toàn công trình, đập, hồ chứa được phê duyệt.

Phối hợp bảo vệ với lực lượng công an bảo vệ (trực tiếp là Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu – Công an tỉnh Lai Châu).

Chủ động tuyên truyền, giáo dục cán bộ CNVC nâng cao tinh thần lao động, đạo đức nghề nghiệp, chấp hành nghiêm công tác vận hành, nội quy, quy định của Công ty.

– Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, vận hành và lực lượng bảo vệ.

– Phối hợp cảnh sát PCCC Công an tỉnh Lai Châu định kỳ tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về PCCC cho cán bộ, công nhân viên làm việc tại NMTĐ Lai Châu theo quy định.

– Giám sát sự làm việc của lực lượng bảo vệ; kiểm soát, xử lý thông tin báo cáo hàng ngày từ lực lượng bảo vệ và cơ quan an ninh địa phương.

– Tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật trong công tác bảo vệ đập.

– Phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn các hành vi lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ đập, hành lang bảo vệ hồ chứa.

– Lập báo cáo về hiện trạng an toàn đập, hồ chứa gửi Sở Công Thương theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018.

– Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Phương án bảo vệ đập, hồ chứa báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.

2.10.3. Trách nhiệm của Bộ Công thương

– Phê duyệt và giám sát việc thực hiện Phương án bảo vệ đập.

– Điều tra, tiếp nhận các thông tin về cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa.

– Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

– Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam kiểm tra, giám sát SONLAHPC thực hiện các quy định trong Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu, Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng;

– Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu.

– Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

2.10.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu

Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn;

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về quy định quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn;

Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn;

Riêng đối với UBND tỉnh Lai Châu: Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước khác có liên quan về an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định 114/2018/NĐ- CP ngày 04/9/2018 và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình NMTĐ Lai Châu được UBND tỉnh Lai Châu ban hành tại quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 09/8/2019.

2.10.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên

Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn hồ chứa nước trên địa bàn;

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về quy định quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn;

Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn.

2.10.6. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Nhùn, các huyện có phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước nằm trên địa bàn (các huyện Nậm Nhùn, Mường Tè)

Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn.

Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước trên địa bàn.

Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu;

Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ công trình trọng điểm liên quan đến an ninh Quốc gia, hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu.

2.10.7. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Pồ – tỉnh Điện Biên (có phạm vi bảo vệ hồ chứa hồ chứa thủy điện Lai Châu nằm trên địa bàn)

Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn.

Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước trên địa bàn.

Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu;

Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ công trình trọng điểm liên quan đến an ninh Quốc gia, hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện Lai Châu.

2.10.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu trên địa bàn

Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện các quy định của Pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy điện, thủy lợi.

Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật lấn chiếm lòng hồ tại địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp phối hợp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc chỉ giới đã được SONLAHPC bàn giao, không để xảy ra tái vi phạm lấn chiếm mốc hành lang bảo vệ đập, hồ chứa.

Huy động nguồn lực tại địa phương để hỗ trợ tổ chức xử lý khi công trình xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật.

Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình, hành lang bảo vệ công trình, hồ chứa theo quy định của pháp luật.

Khi nhận biên bản về hành vi xâm hại công trình, tổ chức các lực lượng xử lý đủ sức răn đe, ngăn chặn các hành vi phá hoại tương tự.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

2.10.9. Trách nhiệm của Công an tỉnh Lai Châu

Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định 419/QĐ-TTg ngày 16/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ đưa công trình NMTĐ Lai Châu vào Danh mục công trình quan trọng có liên quan đến an ninh Quốc gia và các chỉ đạo liên quan của Bộ Công An; Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình NMTĐ Lai Châu được UBND tỉnh Lai Châu ban hành tại quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 “Phương án 417/PA-BCĐ ngày 09/6/2020 của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu”;

Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bảo vệ công trình. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ liên quan, Công an huyện Nậm Nhùn phối hợp với Công ty trong việc triển khai, thực hiện nghiêm các quy định về công tác đảm bảo an ninh, an toàn công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia; phối hợp phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tại Công ty.

Triển khai, thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp công tác đảm bảo an ninh, an toàn NMTĐ Lai Châu (số 42/QC-CA-TĐSL) ngày 23/11/2018 giữa Công an tỉnh Lai Châu và Công ty thủy điện Sơn La.

Thực hiện bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát, lực lượng bảo vệ thường trực tại Công ty đảm bảo an toàn an ninh trật tự trên khu vực.

Phối hợp, hướng dẫn xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án bảo vệ đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế và trật tự an toàn xã hội trong Công ty. Thông báo về tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, những nội dung yêu cầu về công tác bảo vệ an ninh Quốc gia, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ an ninh, an toàn.

Kịp thời trao đổi các thông tin nghi vấn về tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến làm việc, hợp tác với Công ty để chủ động trong quan hệ, lựa chọn đối tác hợp tác đầu tư, hợp tác liên doanh.

Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ và hướng dẫn sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, tạo điều kiện cho lực lượng bảo vệ của Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thường xuyên trao đổi về tình hình và kết quả công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin; kịp thời thông báo ý đồ, phương thức tấn công của các tội phạm công nghệ cao để Công ty có biện pháp phòng chống; phối hợp kiểm tra, rà soát và có biện pháp khắc phục các lỗ hổng bảo mật (nếu có); trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin bị tin tặc tấn công, chiếm quyền kiểm soát phải khẩn trương đề nghị khu biệt hệ thống mạng, báo cáo Cục an ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao – Bộ Công an hỗ trợ xử lý.

Phân công lực lượng Cảnh sát Cơ động phối hợp với lực lượng bảo vệ Công ty xây dựng và thường xuyên luyện tập thực hiện phương án vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu theo quy định; tổ chức lực lượng tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu trong các giờ cao điểm trong ngày. Phối hợp với lực lượng bảo vệ Công ty trong kiểm soát khách ra vào công trình để giao dịch, liên hệ công tác, thăm quan, du lịch; xử lý kịp thời các trường hợp không được phép vào hoặc gây rối trật tự trong khu vực công trình.

Phân công lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy phối hợp tuần tra, xử lý vi phạm khu vực vùng nước dùng riêng thượng lưu, hạ lưu đập thủy điện; lực lượng Cảnh sát Môi trường phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với SONLAHPC; lực lượng Cảnh sát PCCC hướng dẫn thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, cứu nạn cứu hộ.

Phân công Công an huyện Nậm Nhùn chỉ đạo Công an các xã, thị trấn giáp ranh công trình, các đội nghiệp vụ phối hợp tuần tra, kiểm soát và xử lý các vụ việc xảy ra liên quan đến khu vực công trình.

Chỉ đạo các đơn vị tăng cường lực lượng hỗ trợ trong những ngày lễ, tết, những ngày diễn ra sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng.

Chủ trì phối hợp với Công ty xử lý các tình huống khủng bố, cháy nổ, cứu hộ cứu nạn trong khu vực công trình trên cơ sở các phương án, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Phân công lực lượng tổ chức xác minh, điều tra và giải quyết các vụ việc xảy ra trong phạm vi bảo vệ của công trình.

Chỉ đạo Công an huyện Mường Tè và Công an huyện Nậm Nhùn chủ động xây dựng kế hoạch nắm tình hình, quản lý đối tượng; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại các địa bàn giáp ranh công trình; phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an toàn hành lang bảo vệ hồ chứa.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu trong phạm vi tỉnh Lai Châu.

Phối hợp với Công ty tổ chức họp giao ban, rút kinh nghiệm, khắc phục những sơ hở trong công tác bảo vệ công trình.

Thông báo cho SONLAHPC tình hình an ninh khu vực tiếp giáp với công trình và hồ chứa các đối tượng phá hoại, lẩn trốn… gây mất an ninh, an toàn.

2.10.10. Trách nhiệm của Công an huyện, Công an các xã

Chủ động xây dựng kế hoạch nắm tình hình, quản lý đối tượng; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ ANTQ tại các địa bàn giáp ranh công trình”; phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an toàn hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước.

Chỉ đạo, phối hợp công an các xã, các phòng ban trực thuộc trong công tác bảo vệ đập và hành lang an toàn hồ chứa thủy điện Lai Châu. Có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi trái phép như khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép, sử dụng chất nổ gây hại, tháo dỡ các thiết bị an ninh nằm trong khu vực hành lang bảo vệ hồ chứa, đập.

Nâng cao ý thức cảnh giác và tích cực tham gia đấu tranh tố giác tội phạm, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xâm phạm đến an toàn công trình.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

Báo cáo cho Giám đốc công an Tỉnh về tình hình an ninh khu vực tiếp giáp với công trình và hồ chứa các đối tượng phá hoại, lẩn trốn… gây mất an ninh, an toàn.

 

Phần III. CÁC PHỤ LỤC

TT Tên phụ lục Ghi chú
1 Phụ lục 1. Danh bạ điện thoại các cơ quan, cá nhân phối hợp phương án an toàn đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu  
2 Phụ lục 2. Dụng cụ, phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn  
3 Phụ lục 3. Phương tiện giao thông, xe máy phục vụ cho PCTT&TKCN, xử lý sự cố công trình đập thủy điện Lai Châu  
4 Phụ lục 4. Vật tư thuốc dự phòng  
5 Phụ lục 5. Bảng danh sách các xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa nước thủy điện nằm trên địa bàn  
6 Phụ lục 6. Bảng cao tọa độ các mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện Lai Châu  
7 Phụ lục 7. Các quy chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT&TKCN của Công ty và Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh liên quan  

 

Phụ lục 1

Danh bạ điện thoại các cơ quan, cá nhân phối hợp phương án an toàn đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu

  1. Lực lượng tham gia bảo vệ trực tiếp
TT Họ và Tên Chức vụ, chức danh, vị trí Liên lạc Điện thoại
Lãnh đạo công ty
1 Khương Thế Anh Giám đốc   0962.552.888
2 Lưu Khánh Toàn Phó Giám đốc Phụ trách NMTĐ Lai Châu 0962215.789
3 Nguyễn Xuân Phong Phó Giám đốc   0983220.985
Phòng Hành chính và Lao động
1 Vũ Minh Trưởng phòng HCLĐ Đầu mối liên lạc 0968188299
2 Bùi Việt Dũng P. Phòng phụ trách bảo vệ Đầu mối liên lạc 0963559340
3 Nguyễn Xuân Nam P. Phòng HCLĐ Phụ trách khu vực Lai Châu Đầu mối liên lạc 0912481334
4 Nguyễn Văn Hà Tổ trưởng – Tổ bảo vệ Lai Châu   0986871712
Phòng Kỹ thuật An toàn
1 Đỗ Việt Bách Trưởng phòng   0969596989
2 Nguyễn Văn Tiệp P. Trưởng phòng   0979787353
Phân xưởng vận hành Lai Châu
1 Nguyễn Văn Tiệp P. Quản đốc   0973537492
2 Trực chính ĐKTT Trực vận hành   0213.6536868
Trung tâm kiểm soát an toàn
1 Vũ Công Nam P. Giám đốc – Phụ trách khu vực Lai Châu   0976812959
Trung tâm dịch vụ sửa chữa EVN
1 Trần Văn Thừa Trưởng đại diện tại Sơn La   0986153162
Các mục tiêu – Lượng lượng bảo vệ
Mục tiêu bảo vệ
1 TBVLC1 Cổng chính công trình NMTĐ Lai Châu   0213.6500001
2 TBVLC2 Cổng vào nhà máy   0213.6500003
3 TBVLC3 Vai trái đập   0213.6552555
4 TBVLC4 Vai phải đập   0213.65526555
5 TBVLC5 Thượng lưu đập   0213.65528555
6 TBVLC6 Nhà điều hành sản xuất   0213.6500004
Trung đội cảnh sát bảo vệ
1 Số trực ban     0213.653 8333
2 Bùi Ngọc Khuê Trung đội trưởng   0984585685
3 Trịnh Văn giang Trung đội phó   0941882666
4 Lò Văn Kẻo Trung đội phó   0964411882
Công an tỉnh Lai Châu
Phòng an ninh kinh tế – PA04
1 Nguyễn Công Lân Trưởng phòng Đầu mối liên lạc 0823806999
2 Đào Quyết Thắng Đội trưởng Đầu mối liên lạc 0983955198
Phòng Cảnh sát cơ động – PK02
1 Văn Thanh Hải Trưởng phòng Đầu mối liên lạc 0912445087
2 Nguyễn Đức Toàn P. Trưởng phòng – Phụ trách bảo vệ mục tiêu Đầu mối liên lạc 0912821781
Công an huyện Nậm Nhùn
1 Trần Văn Thành Trưởng Công an huyện Đầu mối liên lạc 0915467507
2 Hoàng Văn Châu P. Công an huyện   0916516095
3 Trực ban     02133910113
Huyện đội Nậm Nhùn
1 Phùng Huy Giáp Chỉ huy trưởng   0989917989
UBND thị trấn Nậm Nhùn
1 Nguyễn Ngọc Kiệm Chủ tịch Đầu mối liên lạc 0869666981
2 Trần Văn Linh Trưởng Công an Đầu mối liên lạc 0983441035
UBND xã Nậm Manh
1 Lý Thị Hiền Chủ tịch Đầu mối liên lạc 0983570369
2 Quàng Văn Phong Trưởng Công an Đầu mối liên lạc 0968020587
Công ty CP vận tải và dịch vụ đường sông Sơn La (Theo thỏa thuận hợp đồng với SONLAHPC về việc bảo vệ vùng nước riêng phía thượng, hạ lưu hai công trình thủy điện Sơn La và thủy điện Lai Châu).
1 Nguyễn Tuấn Anh Giám đốc   0913511634
2 Nguyễn Văn Hưng TP. Kỹ thuật

Phụ trách chung

  0986871478 VP:0212.8506979
3 Trạm trực thượng lưu NMTĐ Lai Châu   02136513676
4 Trạm trực hạ lưu NMTĐ Lai Châu   02136513675

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

  1. Lực lượng tham gia chỉ đạo, báo cáo, phối hợp thực hiện phương án bảo vệ
  2. Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La
TT Họ và Tên Chức danh Chức vụ – Đơn vị Số điện thoại Ghi chú
I Danh sách các thành viên Công ty Thủy điện Sơn La
1 Khương Thế Anh Trưởng Ban Giám đốc 0962552888 Chỉ đạo, điều hành chung
2 Lưu Khánh Toàn Phó Ban Chủ tịch CĐ/ Phó Giám đốc 0962215789 Trực tiếp tại NMTĐ Lai Châu
3 Nguyễn Xuân Phong Phó Ban Phó Giám đốc/TP. KHVT 0983220985 Thường trực BGĐ, trực tiếp tại NMTĐ Sơn La
4 Nguyễn Tuấn Dũng Ủy viên TT TP KHVT 0968115585  
5 Đỗ Việt Bách Ủy viên Trưởng phòng KTAT 0969596989  
6 Vũ Minh Ủy viên TP.HC&LĐ 0968188299  
7 Nguyễn Thị Thanh Quý Ủy viên Kế toán trưởng 0963059666  
8 Mai Đức Tiệp Ủy viên QĐ PXVHSL 0969445200 Khu vực Sơn La
9 Nguyễn Việt Anh Ủy viên QĐ PX Thủy công 0977826074  
10 Nghiêm Xuân Long Ủy viên PP. KHVT 0989834088  
11 Cầm Kim Thạch Ủy viên PQĐ PXTC 0976812959 Khu vực Sơn La
12 Lê Quế Lâm Ủy viên PP. KTAT 0969605818  
13 Trần Văn Phước Ủy viên PP. KTAT 0978158197  
14 Hoàng Văn Tý Ủy viên PQĐ PXVHSL 0976528462 Khu vực Sơn La
15 Bùi Việt Dũng Ủy viên PP HC&LĐ 0963559340 Khu vực Sơn La
16 Trần Quốc Cường Ủy viên TTBV HC&LĐ 0378980898 Khu vực Sơn La
17 Vũ Ngọc Ủy viên Kỹ sư TVMT P.KTAT 0966834686  
18 Hoàng Thanh Bình Ủy viên Kỹ sư An toàn P.KTAT 0974952924 Thư ký
19 Nguyễn Văn Tiệp (A) Ủy viên PP. KTAT 0979787353 Khu vực Lai Châu
20 Nguyễn Văn Tiệp (B) Ủy viên PQĐ PXVH Lai Châu BT ĐTN 0973537492 Khu vực Lai Châu
21 Vương Đình Ninh Ủy viên PQĐ PXVH Lai Châu 0967274986 Khu vực Lai Châu
22 Nguyễn Xuân Nam Ủy viên PP. HC&LĐ 0965006374 Khu vực Lai Châu
23 Vũ Công Nam Ủy viên PQĐ PX Thủy công 0988045045 Khu vực Lai Châu
24 Nguyễn Văn Hà Ủy viên Tổ trưởng tổ Bảo vệ – HC&LĐ 0986871712 Khu vực Lai Châu
II Danh sách các thành viên Trung tâm dịch vụ sửa chữa EVN (EVNPSC)
1 Trần Văn Thừa Ủy viên Trưởng đại diện EVNPSC tại Sơn La 0986153162 Chỉ đạo, điều hành chung
2 Hoàng Ngọc Minh Ủy viên QĐ PXSCCK 0983743350 Phụ trách điều hành khu vực Sơn La
3 Đỗ Quốc Biên Ủy viên PQĐ PXSC Điện Tự động 0974393757 Khu vực Sơn La
4 Trương Trọng Nghĩa Ủy viên PQĐ PXSC Điện Tự động 0985668861 Khu vực Sơn La
5 Đoàn Huy Hùng Ủy viên PQĐ PXSC CK 0983302758 Khu vực Sơn La
6 Nguyễn Hải Quân Ủy viên PQĐ PXSC CK 0978224600 Phụ trách điều hành khu vực Lai Châu
7 Nguyễn Thành Mỹ Ủy viên PQĐ PXSC Điện Tự động 0984162427 Khu vực Lai Châu

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có sự thay đổi.

  1. Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai
TT Danh sách Số điện thoại
1 Văn phòng thường trực 02437335694

02437335695

2 Ông Lê Minh Hoan – Bộ Trưởng NN&PTNN, Phó Trưởng Ban 02437335718
3 Ông Trần Quang Hoài – Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo 0913241568
4 Ông Nguyễn Đức Quang – Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo 0982795237

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

  1. Ban chỉ huy PCTT và TKCN Bộ Công Thương
TT Danh sách Số điện thoại
1 Văn phòng BCH PCTT&TKCN Bộ Công Thương.

Mail: CLB_BCT@moit.gov.vn

02422218320

02422218321

2 Ông Nguyễn Sinh Nhật Tân – Thứ Trưởng – Trưởng Ban BCH PCTT&TKCN Bộ Công Thương 02422202206
3 Ông Phan Thế Anh – Phó Chánh Văn phòng Bộ – Phó Trưởng ban BCH PCTT&TKCN Bộ Công thương. 0903424508
4 Ông Tô Xuân Bảo – Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Phó trưởng ban thường trực BCH PCTT&TKCN Bộ Công thương. 0913542867

02422218318

5 Ông Phạm Trọng Thực, Phó Cục trưởng Cục ATMT, Chánh Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN Bộ Công thương. 0913385062

02422218316

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

  1. Ban chỉ huy PCTT và TKCN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
TT Danh sách Số điện thoại
1 Ông Ngô Sơn Hải – Phó Tổng Giám đốc – Trưởng ban 0966789789
2 Ông Đỗ Đức Hùng – CT Công đoàn EVN – Phó Trưởng ban 0968017999
3 Ông: Phạm Hồng Long – Trưởng ban An toàn – Ủy viên thường trực 0966861111

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

 

Phụ lục 2

Dụng cụ, phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

TT Nội dung Mã hiệu Đơn vị Số lượng
1 Máy khoan đa năng Bosch-GSB 1300 Bộ 4
2 Máy khoan/đục bê tông Bosch-GBH 3-28 Bộ 3
3 Máy khoan/đục bê tông Bosch-GBH 2-26 Bộ 1
4 Bộ máy khoan Bosch đa năng Bosch GBM 600 Bộ 01
5 Máy đục bê tông Makita HM0810TA Bộ 1
6 Máy cắt Makita-2414NB Bộ 3
7 Máy cắt thép, nhôm LS 1216 Bộ 1
8 Máy cắt cỏ chạy xăng GX35 Bộ 2
9 Máy bơm hút bùn HSF 250-1.75.26 Cái 1
10 Máy hàn mini LG 402S Bộ 1
11 Bơm chìm Tsurumi KTZ 611-52 Bộ 2
12 Máy mài điện cầm tay Makita 9553NB Bộ 3
13 Máy thổi bụi Bosch GBL 800E Cái 1
14 Máy cắt con rùa bán tự động YK-300 Bộ 1
15 Máy doa lỗ GGS3000L Bộ 1
16 Máy cưa gỗ 5806B Bộ 1
17 Máy xiết bulong bằng khí nén KC-780 Bộ 3
18 Kích thủy lực 2T 2T Cái 4
19 Kích thủy lực 10T 10T Cái 2
20 Kích thủy lực 30T 30T Cái 1
21 Bộ ép cốt thủy lực OPT TP-22 Bộ 1
22 Súng siết Bulong dùng hơi 3/4   Cái 2
23 Súng bắn khí 5-8 Bar Chiếc 2
24 Búa lục giác cán nhựa 1,8kg Asaki AK- 9572 Cái 4
25 Búa lục giác cán nhựa 5,5 kg Asaki AK- 9576 Cái 5
26 Búa sắt cán gỗ 10 kg Cái 3
27 Búa sắt cán gỗ 1 kg Cái 5
28 Búa sắt cán gỗ 2 kg Cái 5
29 Búa sắt cán gỗ 3 kg Cái 3
30 Búa sắt cán gỗ 5 kg Cái 4
31 Kìm chết Stanley 84-369-1 Cái 10
32 Kìm chết Crossman 94-110 Cái 1
33 kìm cộng lực 12” SBAB1205 Cái 2
34 Kìm điện mỏ AK-8023 Cái 3
35 Kìm rút đinh tán Stanley 69-799 Cái 1
36 Kìm cộng lực 30” Stanley 750 Cái 3
37 Kìm mở phanh đầu dẹt 7” Stanley 84-273 Cái 2
38 Kìm mở phanh Stanley 84-074      
39 Kìm mở phanh đầu tròn 6” Stanley 84-031-8 Cái 2
40 Kìm cá sấu loại nhỏ SHG 250 Cái 2
41 Kìm cá sấu loại trung SHG 350 Cái 2
42 Kìm mỏ nhọn   Cái 3
43 Kéo cắt tôn Asaki AK-333 Cái 2
44 Xẻng   Cái 11
45 Cuốc   Cái 11
46 Dao phát   Cái 11
47 xà cầy   Cái 2
48 xà beng   Cái 4
49 Cưa sắt 15-892+lưỡi cưa-565   Cái 2
50 Cáp vải cẩu hàng 2T 2T Sợi 10
51 Cáp vải cẩu hàng 5T 5T Sợi 10
52 Cáp vải cẩu hàng 10T 10T Sợi 6
53 Mã ní 2T SHSC-001 Cái 10
54 Mã ní 6,5T SHSC-004 Cái 8
55 Palang lắc tay 1,5T 1,5T Cái 2
56 Palang lắc tay 5T 5T Cái 2
57 Áo phao cứu hộ   Cái 54
58 Bộ quần áo mưa choàng   Bộ 22
59 Dây an toàn SEDA/Hàn Quốc Cái 16
60 Dây đeo an toàn DAT-VN-08/Việt Nam Cái 24
61 Dây đai toàn thân PG141060-OB-EB Cái 6
62 Dây treo hấp thụ xung lực H39+8621 ADELA H39-50 ADELA/Đài Loan Bộ 5
63 Thang gấp chữ A RS-15 Cái 3
64 Thang gấp chữ A-3.1m PALB2-105 Cái 4
65 Thang gấp chữ A AAL-636, 3,6M Cái 4
66 Thang nhôm trượt PAL 80 Cái 2
67 Thang ghế Little Giant Flip-N-Lite 6 Cái 02
68 Thang rút 780S Cái 4
69 Thang dây TD K500/20M/200kg Cái 2
70 Bình chữa cháy MT3   Bình 65
71 Bình chữa cháy MFZ4   Bình 65
72 Ủng đi mưa   Đôi 75
73 Quần áo mưa RanDo Bộ 43
74 Mặt nạ phòng độc Bio-Feel Cái 4
75 Mặt nạ phòng độc 3M 3M-6800 Bộ 10
76 Quần áo chống cháy   Bộ 07
77 Ủng chống cháy   Đôi 07
78 Găng tay chống cháy   Đôi 07
79 Mũ chống cháy   Cái 07
80 Dây thoát nhà cao tầng   Cuộn 02
81 Xô nhựa 20L Cái 10
82 Xô nhựa 10L Cái 10
83 Loa cầm tay TOA ER 1215S Cái 1
84 Bình dưỡng khí + mặt nạ RHZK6130 Cái 4
85 Bộ đàm GM338, GP338 Cái 16
86 Phao tròn cứu sinh   Cái 4
87 Máy hàn sắt thép Công suất 23kW Cái 1
88 Xe rùa   Cái 4
89 Thảm cách điện   Bộ 15
90 Ủng cách điện   Đôi 15
91 Găng tay cách điện   Đôi 15

 

Phụ lục 3

Phương tiện giao thông, xe máy phục vụ cho PCTT&TKCN, xử lý sự cố công trình đập thủy điện Lai Châu

TT Nội dung Mã hiệu Đơn vị Số lượng
1 Ô tô chở người 29 chỗ Country Cái 01
2 Ô tô chở người 16 chỗ Solati Cái 01
3 Ô tô chở người 7 chỗ Fortuner Cái 01
4 Ô tô téc nước HINO Cái 01
5 Xe thang nâng KIA Cái 01
6 Xe máy HONDA Cái 04

 

Phụ lục 4

Vật tư thuốc dự phòng

TT Nội dung Đơn vị Số lượng  
1 Panadol Extra 0,5g Vỉ 60  
2 Tiffy Vỉ 120  
3 Becmoric Vỉ 20  
4 Becberin 10g Lọ 22  
5 Smecta Gói 50  
6 Panthenol Tub 6  
7 Sinverin 20g Tub 05  
8 Trà gừng Gói 120  
9 Dầu phật linh Lọ 50  
10 Cao sao vàng Hộp 25  
11 Salonpas Hộp 50  
12 Salon sip Gói 25  
13 Xịt giảm đau Salonpas Lọ 07  
14 Băng Urgo Hộp 11  
15 Thuốc sát trùng Lọ 10  
16 Nước muối Chai 25  
17 Natricloricl 0,9% Lọ 100  
18 Cồn 70 Lọ 25  
19 Oxy già Lọ 25  
20 Bông tiệt trùng Gói 25  
21 Băng cuộn Gói 50  
22 Băng thun Cuộn 15  
23 Băng dính Cuộn 10  
24 Gạc tiệt trùng Gói 25  
25 Găng tay tiệt trùng Đôi 8  
26 Băng ca cứu thương      

 

Phụ lục 5

Bảng danh sách các xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa nước thủy điện Châu nằm trên địa bàn

TT Tên xã/phường Đơn vị hành chính Số mốc hành lang bảo vệ (mốc)
Huyện Tỉnh
1 Xã Mường Tè Mường Tè Lai Châu 118
2 Nậm Khao Mường Tè Lai Châu 94
3 Bum Tở Mường Tè Lai Châu 44
4 TT Mường Tè Mường Tè Lai Châu 63
5 Kan Hồ Mường Tè Lai Châu 149
6 Bum Nưa Mường Tè Lai Châu 11
7 Mường Mô Nậm Nhùn Lai Châu 207
8 TT Nậm Nhùn Nậm Nhùn Lai Châu 02
9 Nậm Hàng Nậm Nhùn Lai Châu 12
10 Nậm Chà Nậm Nhùn Lai Châu 124
11 Nậm Manh Nậm Nhùn Lai Châu 16
12 Nậm Khăn Nậm Pồ Điện Biên 40
13 Pa Tần Nậm Pồ Điện Biên 02

 

Phụ lục 6

Bảng cao tọa độ các mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện Lai Châu

STT Tên điểm Tọa độ VN2000

kinh tuyến 103° 00’00” múi chiếu 3°

Độ cao (m) Ghi chú
X (m) Y (m)
1 HLBV-1 2493215.234 452412.582 307.87  
2 HLBV-2 2493350.341 452600.775 307.86  
3 HLBV-3 2493466.426 452977.063 307.82  
4 HLBV-4 2493510.326 453349.786 307.59  
5 HLBV-5 2493225.917 453679.009 307.46  
6 HLBV-6 2493071.233 453973.73 307.4  
7 HLBV-7 2493078.27 454142.518 307.39  
8 HLBV-8 2492965.081 454361.788 307.37  
9 HLBV-9 2492629.381 454532.32 307.05  
10 HLBV-10 2492507.652 454793.308 306.79  
11 HLBV-11 2492493.378 455062.648 306.56  
12 HLBV-12 2492337.004 455428.609 306.2  
13 HLBV-13 2491623.381 455480.623 305.93  
14 HLBV-14 2491401.28 455516.204 305.89  
15 HLBV-15 2491431.795 456136.657 305.59  
16 HLBV-16 2491374.194 456256.834 305.41  
17 HLBV-17 2491035.483 456487.808 305.05  
18 HLBV-18 2490817.745 456544.196 304.86  
19 HLBV-19 2490155.585 456688.645 304.71  
20 HLBV-20 2489784.125 456874.45 304.49  
21 HLBV-21 2489282.809 457354.406 304.1  
22 HLBV-22 2489054.602 457577.712 303.79  
23 HLBV-23 2488716.986 458044.009 303.62  
24 HLBV-24 2488591.832 458431.181 303.24  
25 HLBV-25 2488446.844 458627.743 303.08  
26 HLBV-26 2488052.347 458977.535 302.97  
27 HLBV-27 2487812.15 459166.295 302.95  
28 HLBV-28 2487413.387 459434.069 302.75  
29 HLBV-29 2487038.652 459643.917 302.62  
30 HLBV-30 2486885.381 459741.29 302.55  
31 HLBV-31 2486948.773 459792.226 302.36  
32 HLBV-32 2487030.121 459864.144 302.33  
33 HLBV-33 2487277.597 459835.776 302.32  
34 HLBV-34 2487406.858 459901.763 302.33  
35 HLBV-35 2487587.214 459932.72 302.36  
36 HLBV-36 2487819.829 460259.082 302.36  
37 HLBV-37 2487762.753 460394.808 302.35  
38 HLBV-38 2487643.727 460587.298 302.35  
39 HLBV-39 2487733.635 460215.877 302.36  
40 HLBV-40 2487687.718 460145.722 302.36  
41 HLBV-41 2487501.922 460074.394 302.37  
42 HLBV-42 2487338.705 460027.051 302.33  
43 HLBV-43 2487296.263 460096.687 302.37  
44 HLBV-44 2486939.208 460053.56 302.33  
45 HLBV-45 2486742.655 459980.706 302.3  
46 HLBV-46 2486609.046 460152.862 302.2  
47 HLBV-47 2486242.248 460340.08 302.2  
48 HLBV-48 2486065.601 460581.579 302.18  
49 HLBV-49 2486040.915 460687.449 302.06  
50 HLBV-50 2485916.825 460867.172 301.85  
51 HLBV-51 2485837.293 461065.878 301.68  
52 HLBV-52 2485674.07 461283.439 301.55  
53 HLBV-53 2485431.538 461433.889 301.54  
54 HLBV-54 2485250.335 461525.827 301.42  
55 HLBV-55 2485044.15 461650.444 301.27  
56 HLBV-56 2484850.833 461685.36 301.14  
57 HLBV-57 2484537.536 461606.58 300.98  
58 HLBV-58 2484302.322 461611.806 300.74  
59 HLBV-59 2484143.033 461594.104 300.61  
60 HLBV-60 2484046.141 461472.93 300.59  
61 HLBV-61 2483923.932 461517.935 300.59  
62 HLBV-62 2483969.979 461750.369 300.6  
63 HLBV-63 2483858.345 461562.532 300.59  
64 HLBV-64 2483725.37 461610.983 300.62  
65 HLBV-65 2483517.593 461743.663 300.36  
66 HLBV-66 2483125.966 461985.648 300.21  
67 HLBV-67 2482977.769 462226.37 300.08  
68 HLBV-68 2482735.669 462655.664 300  
69 HLBV-69 2482583.314 463011.352 299.85  
70 HLBV-70 2482366.958 463308.649 299.8  
71 HLBV-71 2482156.592 463780.173 299.73  
72 HLBV-72 2482418.193 464315.946 299.54  
73 HLBV-73 2482268.328 464748.103 299.36  
74 HLBV-74 2481925.311 465035.504 299.2  
75 HLBV-75 2481562.949 465329.369 298.98  
76 HLBV-76 2481238.02 465636.328 298.8  
77 HLBV-77 2480975.22 465855.285 298.68  
78 HLBV-78 2480803.88 466021.827 298.63  
79 HLBV-79 2480493.57 466393.313 298.58  
80 HLBV-80 2480373.241 466539.521 298.51  
81 HLBV-81 2480321 466986.119 298.48  
82 HLBV-82 2480065.503 467116.622 298.47  
83 HLBV-83 2479883.795 467261.826 298.41  
84 HLBV-84 2479754.464 467454.885 298.39  
85 HLBV-85 2479648.22 467824.165 298.28  
86 HLBV-86 2479588.284 468119.395 298.11  
87 HLBV-87 2479481.542 468388.793 298.02  
88 HLBV-88 2479346.454 468672.727 297.92  
89 HLBV-89 2479196.952 468880.115 297.87  
90 HLBV-90 2479139.003 469026.212 297.77  
91 HLBV-91 2479042.573 469200.398 297.67  
92 HLBV-92 2479088.023 469485.963 297.69  
93 HLBV-93 2479049.645 469674.44 297.67  
94 HLBV-94 2479025.849 469924.206 297.68  
95 HLBV-95 2479048.372 470049.442 297.69  
96 HLBV-96 2479021.266 470139.192 297.69  
97 HLBV-97 2478908.125 470052.86 297.67  
98 HLBV-98 2478851.837 469992.361 297.69  
99 HLBV-99 2478776.666 470325.121 297.69  
100 HLBV-100 2478651.674 470768.019 297.69  
101 HLBV-101 2478631.871 471093.236 297.68  
102 HLBV-102 2478578.081 471342.198 297.68  
103 HLBV-103 2478522.749 471613.92 297.69  
104 HLBV-104 2478255.902 471979.502 297.69  
105 HLBV-105 2477854.911 472228.044 297.69  
106 HLBV-106 2477615.879 472470.551 297.68  
107 HLBV-107 2477293.992 472687.878 297.69  
108 HLBV-108 2476931.272 472623.374 297.68  
109 HLBV-109 2476790.4 472560.891 297.67  
110 HLBV-110 2476106.376 472673.211 297.68  
111 HLBV-111 2476120.776 472814.73 297.68  
112 HLBV-112 2476147.36 473027.774 297.7  
113 HLBV-113 2475809.975 473571.698 297.71  
114 HLBV-114 2475799.476 473816.777 297.83  
115 HLBV-115 2475716.936 474068.928 297.7  
116 HLBV-116 2475635.041 474263.707 297.7  
117 HLBV-117 2475511.117 474631.555 297.71  
118 HLBV-118 2475368.355 474871.324 297.71  
119 HLBV-119 2475279.509 475131 297.69  
120 HLBV-120 2475280.252 475393.276 297.68  
121 HLBV-121 2475330.895 475603.644 297.68  
122 HLBV-122 2475275.586 475882.047 297.68  
123 HLBV-123 2475245.281 476002.019 297.68  
124 HLBV-124 2475237.379 476365.114 297.68  
125 HLBV-125 2475013.823 476705.402 297.69  
126 HLBV-126 2474655.948 476931.254 297.68  
127 HLBV-127 2474180.865 476904.631 297.68  
128 HLBV-128 2473662.264 476793.766 297.69  
129 HLBV-129 2473465.525 476748.759 297.69  
130 HLBV-130 2473184.73 476939.758 297.68  
131 HLBV-131 2472991.61 477094.115 297.69  
132 HLBV-132 2473095.294 477087.763 297.71  
133 HLBV-133 2473404.68 477089.474 297.75  
134 HLBV-134 2473763.73 477274.258 297.72  
135 HLBV-135 2473890.94 477239.606 297.71  
136 HLBV-136 2474200.522 477264.552 297.73  
137 HLBV-137 2474351.796 477171.994 297.72  
138 HLBV-138 2474631.167 477275.172 297.72  
139 HLBV-139 2474639.944 477431.795 297.33  
140 HLBV-140 2475357.603 478105.363 297.73  
141 HLBV-141 2475529.679 478261.355 297.73  
142 HLBV-142 2475641.66 478400.465 297.71  
143 HLBV-143 2475688.726 478475.55 297.67  
144 HLBV-144 2475870.987 478818.022 297.73  
145 HLBV-145 2475978.173 478942.682 297.71  
146 HLBV-146 2476087.235 478821.459 297.7  
147 HLBV-147 2476210.53 478583.457 297.7  
148 HLBV-148 2476272.209 478443.688 297.69  
149 HLBV-149 2476309.999 478370.221 297.71  
150 HLBV-150 2476365.528 478242.595 297.68  
151 HLBV-151 2476396.124 478136.561 297.7  
152 HLBV-152 2476402.44 478190.487 297.67  
153 HLBV-153 2476342.602 478377.979 297.65  
154 HLBV-154 2476326.374 478620.265 297.61  
155 HLBV-155 2476298.227 478718.081 297.7  
156 HLBV-156 2476180.543 478804.653 297.67  
157 HLBV-157 2476149.591 478890.782 297.73  
158 HLBV-158 2476281.83 479000.635 297.67  
159 HLBV-159 2476238.412 479203.397 297.7  
160 HLBV-160 2476174.079 479262.752 297.72  
161 HLBV-161 2475872.28 479518.405 297.68  
162 HLBV-162 2475940.27 479564.796 297.67  
163 HLBV-163 2476103.852 479547.525 297.64  
164 HLBV-164 2476279.131 479596.479 297.66  
165 HLBV-165 2476335.769 479721.18 297.69  
166 HLBV-166 2476368.215 479963.215 297.71  
167 HLBV-167 2475875.191 480047.321 297.71  
168 HLBV-168 2476422.808 480255.615 297.72  
169 HLBV-169 2476331.409 480346.039 297.75  
170 HLBV-170 2476271.557 480488.094 297.73  
171 HLBV-171 2476213.909 480637.251 297.71  
172 HLBV-172 2476196.827 480775.749 297.74  
173 HLBV-173 2476173.133 480951.377 297.84  
174 HLBV-174 2476065.758 481095.319 298.17  
175 HLBV-175 2475922.125 481247.679 298.59  
176 HLBV-176 2475877.068 481354.803 298.93  
177 HLBV-177 2475507.347 481626.246 299.33  
178 HLBV-178 2475430.329 481757.359 300.13  
179 HLBV-179 2475260.151 482075.178 302.29  
180 HLBV-180 2475132.22 482243.665 304.5  
181 HLBV-181 2475076.16 482473.242 304.95  
182 HLBV-182 2475489.311 482249.207 305.1  
183 HLBV-183 2475446.565 482459.888 305.06  
184 HLBV-184 2475297.735 482701.42 305.03  
185 HLBV-185 2474982.312 482586.847 305.04  
186 HLBV-186 2474852.482 482653.401 305.05  
187 HLBV-187 2474815.252 482863.39 305.11  
188 HLBV-188 2474796.327 482989.426 305.07  
189 HLBV-189 2474419.151 482993.397 305.04  
190 HLBV-190 2474526.318 482497.584 305.08  
191 HLBV-191 2474707.389 482432.249 305.07  
192 HLBV-192 2474728.446 482223.236 304.98  
193 HLBV-193 2474802.756 482065.973 303.9  
194 HLBV-194 2475064.234 481901.795 302.7  
195 HLBV-195 2475147.274 481801.239 301.35  
196 HLBV-196 2475375.405 481642.836 300.09  
197 HLBV-197 2475503.22 481237.208 299.02  
198 HLBV-198 2475449.054 481107.648 298.46  
199 HLBV-199 2475494.261 480819.424 297.79  
200 HLBV-200 2475568.418 480645.691 297.74  
201 HLBV-201 2475629.781 480418.173 297.72  
202 HLBV-202 2475702.734 480150.16 297.65  
203 HLBV-203 2475605.045 479862.229 297.69  
204 HLBV-204 2475641.084 479601.91 297.7  
205 HLBV-205 2475801.128 479381.116 297.73  
206 HLBV-206 2475872.159 479318.45 297.67  
207 HLBV-207 2475917.12 479243.835 297.68  
208 HLBV-208 2475911.989 479163.526 297.69  
209 HLBV-209 2475903.169 479015.007 297.7  
210 HLBV-210 2475738.178 478717.835 297.71  
211 HLBV-211 2475629.427 478533.207 297.7  
212 HLBV-212 2475535.135 478416.287 297.73  
213 HLBV-213 2475406.673 478301.127 297.73  
214 HLBV-214 2475304.424 478250.754 297.72  
215 HLBV-215 2474491.157 477315.432 297.7  
216 HLBV-216 2474289.219 477469.433 297.55  
217 HLBV-217 2473960.07 477429.43 297.71  
218 HLBV-218 2473854.581 477393.05 297.72  
219 HLBV-219 2473671.809 477422.175 297.71  
220 HLBV-220 2473460.046 477266.626 297.7  
221 HLBV-221 2473340.593 477257.667 297.7  
222 HLBV-222 2473324.004 477215.035 297.7  
223 HLBV-223 2473084.338 477300.523 297.7  
224 HLBV-224 2472873.032 477385.177 297.71  
225 HLBV-225 2472754.313 477323.635 297.71  
226 HLBV-226 2472470.591 477512.626 297.68  
227 HLBV-227 2472161.01 477595.84 297.69  
228 HLBV-228 2471722.163 477797.172 297.69  
229 HLBV-229 2471513.938 477908.732 297.73  
230 HLBV-230 2471203.617 478121.504 297.7  
231 HLBV-231 2470966.735 478229.096 297.69  
232 HLBV-232 2470691.923 478447.152 297.69  
233 HLBV-233 2470552.111 478622.936 297.69  
234 HLBV-234 2470374.085 478886.787 297.69  
235 HLBV-235 2470171.457 479070.665 297.68  
236 HLBV-236 2469786.735 479139.935 297.69  
237 HLBV-237 2469573.947 479223.304 297.69  
238 HLBV-238 2469317.932 479445.254 297.7  
239 HLBV-239 2469055.218 479642.613 297.68  
240 HLBV-240 2468690.443 479832.605 297.69  
241 HLBV-241 2468545.438 479973.197 297.69  
242 HLBV-242 2468378.439 480123.471 297.7  
243 HLBV-243 2468262.417 480203.889 297.69  
244 HLBV-244 2467963.468 480584.709 297.69  
245 HLBV-245 2467709.235 480761.625 297.68  
246 HLBV-246 2467485.683 480867.991 297.69  
247 HLBV-247 2467194.4 480931.402 297.69  
248 HLBV-248 2466976.168 481123.302 297.7  
249 HLBV-249 2466932.967 481246.778 297.7  
250 HLBV-250 2466806.37 481392.668 297.71  
251 HLBV-251 2466621.652 481643.115 297.68  
252 HLBV-252 2466569.38 481879.234 297.69  
253 HLBV-253 2466563.671 482028.816 297.77  
254 HLBV-254 2466534.619 482197.559 297.79  
255 HLBV-255 2466443.313 482450.482 297.78  
256 HLBV-256 2466488.727 482659.64 297.76  
257 HLBV-257 2466391.813 482650.946 297.74  
258 HLBV-258 2466333.916 482410.656 297.73  
259 HLBV-259 2466189.876 482402.055 297.73  
260 HLBV-260 2465989.012 482164.386 297.76  
261 HLBV-261 2466035.794 481920.002 297.74  
262 HLBV-262 2465869.237 481777.264 297.7  
263 HLBV-263 2465859.689 482103.98 297.72  
264 HLBV-264 2465792.329 482152.931 297.71  
265 HLBV-265 2465715.227 482294.107 297.77  
266 HLBV-266 2465603.491 482129.969 297.71  
267 HLBV-267 2465593.434 481867.362 297.66  
268 HLBV-268 2465309.6 481896.392 297.67  
269 HLBV-269 2464996.904 481876.226 297.6  
270 HLBV-270 2464822.491 481859.649 297.69  
271 HLBV-271 2464293.223 481734.745 297.69  
272 HLBV-272 2464102.337 481616.971 297.69  
273 HLBV-273 2463269.771 481563.242 297.62  
274 HLBV-274 2463043.34 481597.109 297.66  
275 HLBV-275 2462678.204 481643.482 297.57  
276 HLBV-276 2462177.114 481517.801 297.67  
277 HLBV-277 2461836.61 481244.151 297.65  
278 HLBV-278 2461580.526 481050.884 297.64  
279 HLBV-279 2461350.737 480959.648 297.68  
280 HLBV-280 2461029.479 480959.444 297.67  
281 HLBV-281 2460848.484 480954.857 297.67  
282 HLBV-282 2460359.122 480955.908 297.7  
283 HLBV-283 2460210.975 480932.703 297.67  
284 HLBV-284 2459905.628 480930.69 297.68  
285 HLBV-285 2459506.279 481062.813 297.78  
286 HLBV-286 2459222.256 481180.106 297.73  
287 HLBV-287 2459018.473 481234.517 297.71  
288 HLBV-288 2458394.711 481641.075 297.7  
289 HLBV-289 2457896.602 482048.222 297.71  
290 HLBV-290 2457740.082 482189.731 297.73  
291 HLBV-291 2457629.869 482238.479 297.74  
292 HLBV-292 2457292.306 482546.703 297.75  
293 HLBV-293 2456935.714 482970.112 297.75  
294 HLBV-294 2456717.932 483129.143 297.74  
295 HLBV-295 2456398.195 483213.473 297.68  
296 HLBV-296 2456156.899 483503.852 297.73  
297 HLBV-297 2456143.834 483676.83 297.72  
298 HLBV-298 2455917.998 484095.812 297.72  
299 HLBV-299 2455835.553 484345.972 297.68  
300 HLBV-300 2455741.558 484675.872 297.7  
301 HLBV-301 2455518.546 484979.567 297.74  
302 HLBV-302 2455513.977 485245.001 297.71  
303 HLBV-303 2455592.837 485501.742 297.72  
304 HLBV-304 2455610.838 486036.638 297.67  
305 HLBV-305 2455935.666 486454.518 297.68  
306 HLBV-306 2456087.672 486754.739 297.71  
307 HLBV-307 2456292.22 487304.972 297.67  
308 HLBV-308 2456376.236 487517.645 297.69  
309 HLBV-309 2456459.247 487674.352 297.7  
310 HLBV-310 2456545.717 487827.164 297.68  
311 HLBV-311 2456625.743 488600.869 297.69  
312 HLBV-312 2456929.79 488564.528 297.68  
313 HLBV-313 2456900.892 488728.869 297.68  
314 HLBV-314 2456789.807 488870.244 297.74  
315 HLBV-315 2456843.597 489070.637 297.72  
316 HLBV-316 2456765.518 489289.776 297.74  
317 HLBV-317 2456841.775 489452.939 297.69  
318 HLBV-318 2456685.606 489611.158 297.69  
319 HLBV-319 2456612.206 489742.036 297.69  
320 HLBV-320 2456515.627 490065.517 297.67  
321 HLBV-321 2456359.209 490595.85 297.72  
322 HLBV-322 2456742.709 490613.932 297.72  
323 HLBV-323 2456877.434 490582.52 297.72  
324 HLBV-324 2457070.296 490432.935 297.68  
325 HLBV-325 2457012.174 490878.651 297.68  
326 HLBV-326 2457082.578 490930.669 297.68  
327 HLBV-327 2457299.881 490956.521 297.72  
328 HLBV-328 2457616.167 491127.268 297.69  
329 HLBV-329 2457780.604 491059.042 297.69  
330 HLBV-330 2457924.64 491132.522 297.7  
331 HLBV-331 2458102.491 491175.541 297.68  
332 HLBV-332 2458296.586 491220.827 297.69  
333 HLBV-333 2458457.699 491256.858 297.68  
334 HLBV-334 2458681.002 491261.999 297.69  
335 HLBV-335 2458856.948 491296.59 297.69  
336 HLBV-336 2459222.023 491286.72 297.69  
337 HLBV-337 2459338.398 491341.76 297.71  
338 HLBV-338 2459135.979 491561.658 297.68  
339 HLBV-339 2458928.204 491565.964 297.69  
340 HLBV-340 2458790.65 491608.084 297.69  
341 HLBV-341 2458545.076 491710.694 297.69  
342 HLBV-342 2458433.188 491934.465 297.7  
343 HLBV-343 2458558.325 491999.018 297.72  
344 HLBV-344 2458721.534 492134.165 297.71  
345 HLBV-345 2459290.245 492231.058 297.72  
346 HLBV-346 2459428.375 492307.794 297.67  
347 HLBV-347 2459513.236 492339.399 297.68  
348 HLBV-348 2459557.167 492417.897 297.68  
349 HLBV-349 2459593.826 492471.807 297.68  
350 HLBV-350 2459664.41 492545.751 297.68  
351 HLBV-351 2459582.341 492558.342 297.71  
352 HLBV-352 2459469.5 492546.921 297.69  
353 HLBV-353 2459401.682 492585.304 297.7  
354 HLBV-354 2459117.473 492553.329 297.68  
355 HLBV-355 2459029.611 492689.432 297.69  
356 HLBV-356 2458865.401 492627.288 297.7  
357 HLBV-357 2458648.599 492687.397 297.7  
358 HLBV-358 2458441.864 492766.022 297.69  
359 HLBV-359 2458426.227 492616.819 297.69  
360 HLBV-360 2458244.972 492503.777 297.71  
361 HLBV-361 2458140.05 492473.575 297.7  
362 HLBV-362 2458183.758 492344.46 297.7  
363 HLBV-363 2458188.874 492148.786 297.69  
364 HLBV-364 2457930.296 492293.2 297.69  
365 HLBV-365 2457977.626 492489.774 297.69  
366 HLBV-366 2457838.333 492569.638 297.75  
367 HLBV-367 2457680.311 492626.199 297.71  
368 HLBV-368 2457556.816 492574.649 297.67  
369 HLBV-369 2457434.126 492713.02 297.7  
370 HLBV-370 2457448.786 492909.18 297.72  
371 HLBV-371 2457588.387 493201.022 297.68  
372 HLBV-372 2457456.619 493132.611 297.68  
373 HLBV-373 2457295.341 493107.995 297.69  
374 HLBV-374 2457183.574 492955.274 297.68  
375 HLBV-375 2457109.489 492985.051 297.68  
376 HLBV-376 2457013.422 492811.448 297.69  
377 HLBV-377 2456861.321 492895.319 297.69  
378 HLBV-378 2456654.441 492506.915 297.71  
379 HLBV-379 2456605.593 492773.038 297.71  
380 HLBV-380 2456452.238 492986.395 297.7  
381 HLBV-381 2456297.843 493090.884 297.69  
382 HLBV-382 2456287.251 493317.588 297.69  
383 HLBV-383 2456187.809 493386.521 297.7  
384 HLBV-384 2456069.232 493323.549 297.67  
385 HLBV-385 2456121.886 493167.87 297.7  
386 HLBV-386 2456100.56 492925.179 297.68  
387 HLBV-387 2456243.553 492767.237 297.7  
388 HLBV-388 2456318.787 492646.42 297.68  
389 HLBV-389 2456321.523 492288.909 297.69  
390 HLBV-390 2456336.721 492030.698 297.73  
391 HLBV-391 2456256.043 491734.27 297.76  
392 HLBV-392 2456154.152 491413.942 297.73  
393 HLBV-393 2456288.394 491035.855 297.72  
394 HLBV-394 2456071.115 490662.254 297.69  
395 HLBV-395 2455775.693 490676.346 297.66  
396 HLBV-396 2455049.414 490576.299 297.69  
397 HLBV-397 2454718.046 490584.416 297.69  
398 HLBV-398 2454305.097 490704.465 297.7  
399 HLBV-399 2454131.103 490692.109 297.7  
400 HLBV-400 2453807.602 490808.3 297.68  
401 HLBV-401 2453301.967 490754.504 297.7  
402 HLBV-402 2453031.06 491106.417 297.71  
403 HLBV-403 2453272.074 491418.459 297.71  
404 HLBV-404 2453085.302 491594.324 297.71  
405 HLBV-405 2452902.636 491737.698 297.72  
406 HLBV-406 2452616.431 491863.711 297.71  
407 HLBV-407 2452361.052 491862.317 297.69  
408 HLBV-408 2452155.538 491882.137 297.7  
409 HLBV-409 2451950.011 491663.606 297.72  
410 HLBV-410 2451765.624 491568.654 297.72  
411 HLBV-411 2451453.589 491497.679 297.72  
412 HLBV-412 2451030.687 491528.459 297.69  
413 HLBV-413 2450538.484 491657.305 297.71  
414 HLBV-414 2450842.97 491931.45 297.7  
415 HLBV-415 2450555.39 491899.34 297.69  
416 HLBV-416 2450353.948 491887.007 297.7  
417 HLBV-417 2449863.364 492287.755 297.68  
418 HLBV-418 2449470.228 492549.175 297.72  
419 HLBV-419 2449177.486 492807.33 297.68  
420 HLBV-420 2449012.029 492990.507 297.74  
421 HLBV-421 2448802.105 493472.457 297.71  
422 HLBV-422 2448536.909 493910.402 297.7  
423 HLBV-423 2448464.915 494255.622 297.7  
424 HLBV-424 2448759.355 494374.216 297.67  
425 HLBV-425 2448403.081 494523.377 297.72  
426 HLBV-426 2448518.964 495145.129 297.69  
427 HLBV-427 2448633.729 495652.543 297.71  
428 HLBV-428 2448633.982 496065.053 297.72  
429 HLBV-429 2448639.224 496280.628 297.71  
430 HLBV-430 2448688.546 496571.935 297.73  
431 HLBV-431 2448860.5 496937.797 297.72  
432 HLBV-432 2449058.717 496975.886 297.67  
433 HLBV-433 2448561.551 497200.234 297.68  
434 HLBV-434 2448334.326 496637.892 297.67  
435 HLBV-435 2448243.876 496485.894 297.69  
436 HLBV-436 2448232.086 496320.47 297.69  
437 HLBV-437 2448264.744 496124.2 297.72  
438 HLBV-438 2448237.991 495834.564 297.73  
439 HLBV-439 2448273.484 495551.606 297.75  
440 HLBV-440 2448227.904 495321.834 297.68  
441 HLBV-441 2448142.456 494740.603 297.7  
442 HLBV-442 2448094.26 494553.02 297.68  
443 HLBV-443 2448035.868 493983.873 297.7  
444 HLBV-444 2447537.914 494217.79 297.69  
445 HLBV-445 2447364.538 494033.942 297.68  
446 HLBV-446 2447464.22 494013.18 297.69  
447 HLBV-447 2447772.694 493845.514 297.69  
448 HLBV-448 2447916.894 493611.544 297.71  
449 HLBV-449 2447929.61 493723.33 297.68  
450 HLBV-450 2447982.776 493751.929 297.7  
451 HLBV-451 2448016.381 493737.5 297.69  
452 HLBV-452 2448080.355 493599.687 297.7  
453 HLBV-453 2448338.749 493445.057 297.7  
454 HLBV-454 2448503.539 493184.218 297.7  
455 HLBV-455 2448649.011 493025.477 297.69  
456 HLBV-456 2448681.21 492726.233 297.67  
457 HLBV-457 2448904.006 492329.684 297.69  
458 HLBV-458 2448517.704 492248.4235 297.72  
459 HLBV-459 2448194.424 491799.2841 297.71  
460 HLBV-460 2448103.534 491625.4707 297.69  
461 HLBV-461 2448004.47 491567.9106 297.65  
462 HLBV-462 2447908.29 491460.608 297.66  
463 HLBV-463 2447814.295 491400.5798 297.69  
464 HLBV-464 2447671.806 491212.8539 297.68  
465 HLBV-465 2447530.955 491108.7442 297.64  
466 HLBV-466 2447361.847 491043.6786 297.65  
467 HLBV-467 2447203.256 490980.8009 297.69  
468 HLBV-468 2447043.018 491139.0915 297.68  
469 HLBV-469 2446879.237 490847.4867 297.75  
470 HLBV-470 2446555.677 490654.2531 297.71  
471 HLBV-471 2446322.371 490530.7964 297.76  
472 HLBV-472 2446169.58 490569.2517 297.7  
473 HLBV-473 2446150.688 490327.0112 297.68  
474 HLBV-474 2446162.658 490145.4086 297.72  
475 HLBV-475 2446204.174 489988.418 297.71  
476 HLBV-476 2446206.61 489827.436 297.69  
477 HLBV-477 2446158.068 489688.0411 297.71  
478 HLBV-478 2445900.232 489653.1795 297.75  
479 HLBV-479 2445402.912 489568.1224 297.74  
480 HLBV-480 2445183.959 489414.844 297.73  
481 HLBV-481 2445099.989 489174.13 297.76  
482 HLBV-482 2445064.73 488985.7401 297.7  
483 HLBV-483 2444682.729 488776.89 297.8  
484 HLBV-484 2444398.066 488378.7571 297.75  
485 HLBV-485 2444380.015 488260.4823 297.75  
486 HLBV-486 2444126.96 488324.5554 297.72  
487 HLBV-487 2444052.287 488533.7183 297.7  
488 HLBV-488 2443923.174 488421.8828 297.7  
489 HLBV-489 2443812.173 488443.4167 297.71  
490 HLBV-490 2443615.246 488383.3619 297.72  
491 HLBV-491 2443396.015 488123.2493 297.71  
492 HLBV-492 2443567.115 487741.2684 297.72  
493 HLBV-493 2443747.246 487485.5367 297.71  
494 HLBV-494 2443507.721 487283.9146 297.71  
495 HLBV-495 2443294.988 487197.6887 297.7  
496 HLBV-496 2442917.081 487191.087 297.76  
497 HLBV-497 2442745.774 487426.525 297.75  
498 HLBV-498 2442415.308 487685.1212 297.72  
499 HLBV-499 2442383.761 487828.7953 297.67  
500 HLBV-500 2442295.626 487839.928 297.71  
501 HLBV-501 2442252.475 488041.0288 297.69  
502 HLBV-502 2442181.458 487970.7813 297.7  
503 HLBV-545 2440773.604 485660.688 297.7  
504 HLBV-546 2441007.17 485561.286 297.65  
505 HLBV-547 2441704.647 485837.736 297.67  
506 HLBV-548 2441940.458 485921.96 297.68  
507 HLBV-549 2442241.399 486082.865 297.65  
508 HLBV-550 2442381.976 486100.13 297.67  
509 HLBV-551 2442434.68 486458.77 297.71  
510 HLBV-552 2442456.477 486558.639 297.7  
511 HLBV-553 2442451.833 486824.82 297.73  
512 HLBV-554 2442735.362 487102.6378 297.78  
513 HLBV-555 2442749.869 486563.9251 297.68  
514 HLBV-556 2443425.855 486102.2711 297.98  
515 HLBV-557 2443699.924 486117.1104 298.27  
516 HLBV-558 2443926.698 486079.723 297.72  
517 HLBV-559 2444088.53 485989.7166 297.7  
518 HLBV-560 2444469.85 485255.2366 297.71  
519 HLBV-561 2444627.094 485292.7807 297.68  
520 HLBV-562 2444906.777 485010.2614 297.71  
521 HLBV-563 2444940.93 484814.7936 297.69  
522 HLBV-564 2444956.324 484585.3943 297.69  
523 HLBV-565 2445393.515 484460.9381 297.7  
524 HLBV-566 2445488.647 484450.6108 297.71  
525 HLBV-567 2445581.829 484279.2515 297.7  
526 HLBV-568 2445652.906 484065.3212 297.68  
527 HLBV-569 2445639.566 483960.9639 297.69  
528 HLBV-570 2445688.827 483624.0912 297.7  
529 HLBV-571 2445832.383 483413.5988 297.7  
530 HLBV-572 2445991.555 483392.4565 297.7  
531 HLBV-573 2446132.829 483471.734 297.71  
532 HLBV-574 2446259.455 483507.6039 297.69  
533 HLBV-575 2446469.981 483349.5308 297.7  
534 HLBV-576 2446575.967 483236.4179 297.69  
535 HLBV-577 2446501.545 483448.6717 297.69  
536 HLBV-578 2445933.545 483505.7653 297.69  
537 HLBV-579 2445845.776 483592.2397 297.69  
538 HLBV-580 2445827.08 483689.4521 297.69  
539 HLBV-581 2445820.261 483872.6549 297.7  
540 HLBV-582 2445815.932 484037.0651 297.7  
541 HLBV-583 2445771.975 484276.9446 297.68  
542 HLBV-584 2445653.663 484405.0418 297.68  
543 HLBV-585 2445636.194 484536.709 297.7  
544 HLBV-586 2445567.174 484582.4394 297.68  
545 HLBV-587 2445091.678 484722.8546 297.7  
546 HLBV-588 2445132.579 484821.9689 297.71  
547 HLBV-589 2445032.26 485024.0412 297.71  
548 HLBV-590 2444703.542 485456.4939 297.71  
549 HLBV-591 2444127.902 485321.0333 297.7  
550 HLBV-592 2444265.784 486008.2344 297.7  
551 HLBV-593 2444115.004 486265.2991 297.73  
552 HLBV-594 2443907.786 486366.9618 297.73  
553 HLBV-595 2443581.089 486358.1124 297.73  
554 HLBV-596 2443415.728 486348.6535 297.68  
555 HLBV-597 2443035.506 486880.1312 297.7  
556 HLBV-598 2443642.573 487058.9352 297.69  
557 HLBV-599 2443852.099 487200.5002 297.7  
558 HLBV-600 2443982.361 487575.3244 297.71  
559 HLBV-601 2443913.602 487891.6204 297.71  
560 HLBV-602 2443973.738 488007.383 297.76  
561 HLBV-603 2444227.95 487992.5668 297.75  
562 HLBV-604 2444576.689 488045.0191 297.79  
563 HLBV-605 2444800.772 488220.668 297.75  
564 HLBV-606 2445037.538 488602.0913 297.7  
565 HLBV-607 2445271.45 488628.4956 297.69  
566 HLBV-608 2445602.917 488549.5276 297.7  
567 HLBV-609 2445404.876 488788.0781 297.73  
568 HLBV-610 2445580.903 489149.2835 297.71  
569 HLBV-611 2445746.456 489199.3237 297.75  
570 HLBV-612 2446181.889 489141.3074 297.74  
571 HLBV-613 2446453.381 489130.255 297.71  
572 HLBV-614 2446643.632 489312.66 297.7  
573 HLBV-615 2446774.248 489482.227 297.69  
574 HLBV-616 2446907.435 489690.728 297.7  
575 HLBV-617 2446877.14 490066.028 297.75  
576 HLBV-618 2446960.85 490221.0011 297.71  
577 HLBV-619 2447189.172 490297.886 297.77  
578 HLBV-620 2447304.072 490387.583 297.67  
579 HLBV-621 2447683.981 490456.8839 297.79  
580 HLBV-622 2447910.137 490287.624 297.71  
581 HLBV-623 2447879.283 490557.9721 297.67  
582 HLBV-624 2448095.537 490879.1219 297.74  
583 HLBV-625 2448275.965 491222.8396 297.7  
584 HLBV-626 2448377.763 491520.0329 297.68  
585 HLBV-627 2448542.892 491739.934 297.67  
586 HLBV-628 2448841.311 491923.3106 297.7  
587 HLBV-629 2449010.931 492054.1529 297.73  
588 HLBV-630 2449251.152 492208.67 297.73  
589 HLBV-631 2449745.045 491941.162 297.69  
590 HLBV-632 2449898.888 491724.076 297.72  
591 HLBV-633 2450132.828 491531.135 297.66  
592 HLBV-634 2450653.071 491158.16 297.67  
593 HLBV-635 2450803.689 491175.813 297.69  
594 HLBV-636 2451252.884 491038.928 297.72  
595 HLBV-637 2451821.08 491139.869 297.67  
596 HLBV-638 2452581.146 491425.204 297.76  
597 HLBV-639 2452582.25 490972.599 297.66  
598 HLBV-640 2452159.938 490896.631 297.67  
599 HLBV-641 2452535.343 490733.954 297.69  
600 HLBV-642 2452604.721 490437.793 297.67  
601 HLBV-643 2452577.375 490193.534 297.69  
602 HLBV-644 2452715.382 490335.325 297.7  
603 HLBV-645 2452763.886 490725.571 297.64  
604 HLBV-646 2452971.289 490504.288 297.69  
605 HLBV-647 2453227.286 490217.853 298.69  
606 HLBV-648 2453282.394 490347.517 297.69  
607 HLBV-649 2453813.106 490338.68 297.7  
608 HLBV-650 2454199.022 490136.255 297.7  
609 HLBV-651 2454471.255 490056.43 297.71  
610 HLBV-652 2454845.031 489964.788 297.7  
611 HLBV-653 2455099.196 490088.433 297.69  
612 HLBV-654 2455378.383 490282.857 297.68  
613 HLBV-655 2455997.305 490344.319 297.68  
614 HLBV-656 2456191.48 489706.359 297.68  
615 HLBV-657 2456264.377 489223.824 297.69  
616 HLBV-658 2456272.544 489018.392 297.69  
617 HLBV-659 2456330.674 488734.939 297.68  
618 HLBV-660 2456369.658 488245.304 297.71  
619 HLBV-661 2456327.148 488018.614 297.68  
620 HLBV-662 2456118.509 487601.506 297.65  
621 HLBV-663 2455975.472 487183.91 297.67  
622 HLBV-664 2455713.665 486771.567 297.69  
623 HLBV-665 2455514.952 486451.547 297.66  
624 HLBV-666 2455233.663 485975.964 297.7  
625 HLBV-667 2454830.53 485965.804 297.71  
626 HLBV-668 2454878.585 485819.173 297.71  
627 HLBV-669 2455115.335 485233.047 297.7  
628 HLBV-670 2455124.65 484979.751 297.7  
629 HLBV-671 2455219.141 484602.965 297.69  
630 HLBV-672 2455335.585 484387.467 297.71  
631 HLBV-673 2455423.092 484203.028 297.69  
632 HLBV-674 2455555.456 484053.989 297.68  
633 HLBV-675 2455685.552 483730.521 297.68  
634 HLBV-676 2455713.017 483415.502 297.68  
635 HLBV-677 2455852.75 483290.896 297.69  
636 HLBV-678 2456025.785 482992.563 297.71  
637 HLBV-679 2456341.833 482895.995 297.7  
638 HLBV-680 2456904.062 482467.202 297.71  
639 HLBV-681 2457115.193 482292.05 297.75  
640 HLBV-682 2457310.298 482117.111 297.69  
641 HLBV-683 2457482.085 482036.609 297.68  
642 HLBV-684 2457910.433 481571.402 297.68  
643 HLBV-685 2458088.724 481435.095 297.69  
644 HLBV-686 2458341.165 481370.109 297.69  
645 HLBV-687 2458629.276 481265.469 297.68  
646 HLBV-688 2459069.741 480929.522 297.69  
647 HLBV-689 2459371.838 480764.26 297.69  
648 HLBV-690 2459625.73 480700.815 297.68  
649 HLBV-691 2460017.798 480628.294 297.69  
650 HLBV-692 2460548.68 480638.891 297.69  
651 HLBV-693 2460797.883 480461.791 297.69  
652 HLBV-694 2460838.887 480662.601 297.69  
653 HLBV-695 2461136.583 480633.808 297.69  
654 HLBV-696 2461514.708 480743.506 297.65  
655 HLBV-697 2461786.282 480927.315 297.61  
656 HLBV-698 2462081.418 481108.894 297.69  
657 HLBV-699 2462182.904 481191.842 297.64  
658 HLBV-700 2462324.254 481315.105 297.61  
659 HLBV-701 2462720.476 481391.866 297.67  
660 HLBV-702 2463465.695 481404.303 297.68  
661 HLBV-703 2464047.89 481406.857 297.68  
662 HLBV-704 2464402.536 481501.797 297.69  
663 HLBV-705 2464784.179 481590.592 297.66  
664 HLBV-706 2465348.376 481525.435 297.62  
665 HLBV-707 2465512.75 481484.324 297.62  
666 HLBV-708 2465620.969 481459.204 297.76  
667 HLBV-709 2465791.821 481350.178 297.69  
668 HLBV-710 2466174.082 481195.432 297.68  
669 HLBV-711 2466471.778 481003.558 297.69  
670 HLBV-712 2466723.455 480780.143 297.69  
671 HLBV-713 2466909.931 480656.942 297.69  
672 HLBV-714 2467143.337 480526.723 297.69  
673 HLBV-715 2467287.2 480525.796 297.68  
674 HLBV-716 2467398.746 480426.565 297.69  
675 HLBV-717 2467571.416 480454.561 297.69  
676 HLBV-718 2467794.431 480431.219 297.69  
677 HLBV-719 2467893.629 480231.647 297.68  
678 HLBV-720 2468145.69 479966.241 297.69  
679 HLBV-721 2468291.481 479909.742 297.69  
680 HLBV-722 2468817.125 479473.749 297.68  
681 HLBV-723 2468994.241 479223.797 297.68  
682 HLBV-724 2469073.986 479102.619 297.69  
683 HLBV-725 2469099.714 478967.657 297.69  
684 HLBV-726 2469199.282 478896.777 297.68  
685 HLBV-727 2469437.199 478997.287 297.69  
686 HLBV-728 2469860.226 478825.477 297.69  
687 HLBV-729 2470068.608 478734.389 297.69  
688 HLBV-730 2470564.901 478188.35 297.69  
689 HLBV-731 2470747.71 478097.721 297.69  
690 HLBV-732 2470797.61 477984.303 297.69  
691 HLBV-733 2470931.465 477891.663 297.68  
692 HLBV-734 2471102.619 477766.04 297.69  
693 HLBV-735 2471471.212 477676.838 297.69  
694 HLBV-736 2471810.659 477515.796 297.68  
695 HLBV-737 2472052.937 477454.379 297.69  
696 HLBV-738 2472241.76 477404.755 297.69  
697 HLBV-739 2472604.296 477173.164 297.68  
698 HLBV-740 2472696.799 476985.672 297.68  
699 HLBV-741 2472966.638 476792.732 297.69  
700 HLBV-742 2473063.374 476665.608 297.7  
701 HLBV-743 2473209.148 476524.605 297.68  
702 HLBV-744 2473476.69 476446.745 297.69  
703 HLBV-745 2473711.802 476442.844 297.68  
704 HLBV-746 2474077.212 476612.095 297.67  
705 HLBV-747 2474242.326 476698.705 297.68  
706 HLBV-748 2474574.218 476681.652 297.7  
707 HLBV-749 2474757.76 476553.727 297.62  
708 HLBV-750 2474812.783 476422.867 297.7  
709 HLBV-751 2474918.073 476303.823 297.69  
710 HLBV-752 2474992.488 476102.769 297.69  
711 HLBV-753 2475050.199 475853.781 297.69  
712 HLBV-754 2475057.897 475632.366 297.69  
713 HLBV-755 2475017.654 475229.94 297.68  
714 HLBV-756 2475110.825 475037.418 297.68  
715 HLBV-757 2475246.523 474649.978 297.68  
716 HLBV-758 2475353.396 474289.93 297.7  
717 HLBV-759 2475454.154 474127.787 297.77  
718 HLBV-760 2475552.378 473844.694 297.82  
719 HLBV-761 2475549.022 473630.189 297.85  
720 HLBV-762 2475570.56 473410.067 297.66  
721 HLBV-763 2475862.773 473137.448 297.67  
722 HLBV-764 2475657.712 472986.569 297.69  
723 HLBV-765 2475547.752 472803.788 297.69  
724 HLBV-766 2475501.526 472709.709 297.68  
725 HLBV-767 2475516.351 472608.035 297.71  
726 HLBV-768 2475743.61 472653.59 297.69  
727 HLBV-769 2475859.172 472671.405 297.75  
728 HLBV-770 2475927.308 472320.216 297.66  
729 HLBV-771 2476089.424 472244.22 297.69  
730 HLBV-772 2476214.567 472281.345 297.67  
731 HLBV-773 2476533.471 472236.93 297.68  
732 HLBV-774 2476765.463 472310.114 297.66  
733 HLBV-775 2477159.321 472337.822 297.68  
734 HLBV-776 2477331.302 472404.984 297.69  
735 HLBV-777 2477562.866 472257.951 297.69  
736 HLBV-778 2477831.189 471976.582 297.68  
737 HLBV-779 2478286.95 471677.811 297.68  
738 HLBV-780 2478423.967 471254.912 297.68  
739 HLBV-781 2478471.063 470988.743 297.68  
740 HLBV-782 2478516.636 470638.751 297.69  
741 HLBV-783 2478573.058 470247.04 297.68  
742 HLBV-784 2478648.931 469853.678 297.67  
743 HLBV-785 2478758.273 469697.299 297.72  
744 HLBV-786 2478798.182 469474.326 297.78  
745 HLBV-787 2478836.454 469181.869 297.77  
746 HLBV-788 2478917.718 468977.554 297.91  
747 HLBV-789 2479112.044 468657.409 297.97  
748 HLBV-790 2479236.939 468448.903 298.05  
749 HLBV-791 2479277.822 468311.435 298.1  
750 HLBV-792 2479352.186 468118.928 298.18  
751 HLBV-793 2479385.024 467922.809 298.24  
752 HLBV-794 2479441.169 467575.125 298.25  
753 HLBV-795 2479525.52 467356.226 298.37  
754 HLBV-796 2479587.542 467223.297 298.4  
755 HLBV-797 2479791.925 466967.419 298.42  
756 HLBV-798 2480101.823 466730.546 298.44  
757 HLBV-799 2479890.335 466733.309 298.47  
758 HLBV-800 2479794.767 466707.572 298.48  
759 HLBV-801 2479974.223 466597.268 298.46  
760 HLBV-802 2480152.483 466626.068 298.47  
761 HLBV-803 2480085.162 466391.097 298.49  
762 HLBV-804 2480300.338 466154.376 298.65  
763 HLBV-805 2480535.324 465925.055 298.67  
764 HLBV-806 2480667.133 465817.986 298.66  
765 HLBV-807 2480856.363 465738.713 298.83  
766 HLBV-808 2481269.99 465419.098 298.93  
767 HLBV-809 2481362.475 465262.98 299.02  
768 HLBV-810 2481545.972 465037.147 299.11  
769 HLBV-811 2481712.654 464927.342 299.13  
770 HLBV-812 2481895.008 464836.481 299.22  
771 HLBV-813 2482041.93 464726.034 299.34  
772 HLBV-814 2482125.087 464615.304 299.47  
773 HLBV-815 2482103.379 464417.74 299.62  
774 HLBV-816 2482047.008 464077.824 299.67  
775 HLBV-817 2481998.513 463724.609 299.71  
776 HLBV-818 2482208.998 463247.3 299.82  
777 HLBV-819 2482270.727 462983.547 299.84  
778 HLBV-820 2482407.533 462664.322 299.85  
779 HLBV-821 2482374.674 462559.834 299.85  
780 HLBV-822 2482400.63 462173.807 299.83  
781 HLBV-823 2482437.247 462528.457 299.83  
782 HLBV-824 2482510.177 462662.241 299.82  
783 HLBV-825 2482519.913 462751.304 299.95  
784 HLBV-826 2482592.756 462558.121 300  
785 HLBV-827 2482716.403 462285.104 300.06  
786 HLBV-828 2482783.741 462135.969 300.13  
787 HLBV-829 2482927.52 461920.477 300.27  
788 HLBV-830 2483302.187 461641.851 300.55  
789 HLBV-831 2483361.403 461425.428 300.6  
790 HLBV-832 2483717.941 461219.931 300.68  
791 HLBV-833 2483585.092 461064.991 300.7  
792 HLBV-834 2483758.661 461072.982 300.72  
793 HLBV-835 2483683.483 461126.747 300.71  
794 HLBV-836 2483851.204 461255.819 300.71  
795 HLBV-837 2483933.967 461211.004 300.7  
796 HLBV-838 2484054.705 461202.008 300.7  
797 HLBV-839 2484169.699 461265.975 300.77  
798 HLBV-840 2484296.274 461261.006 300.83  
799 HLBV-841 2484490.9 461204.862 300.91  
800 HLBV-842 2484658.947 461178.338 301.03  
801 HLBV-843 2484901.481 461032.765 301.32  
802 HLBV-844 2485285.876 460844.351 301.45  
803 HLBV-845 2485505.062 460679.161 301.72  
804 HLBV-846 2485637.76 460584.763 301.8  
805 HLBV-847 2485852.164 460417.147 301.93  
806 HLBV-848 2486004.911 460207.371 302.08  
807 HLBV-849 2486237.171 459965.388 302.11  
808 HLBV-850 2486476.032 459875.55 302.14  
809 HLBV-851 2486582.22 459765.985 302.2  
810 HLBV-852 2486372.593 459430.936 302.28  
811 HLBV-853 2486430.49 459399.141 302.3  
812 HLBV-854 2486538.772 459636.345 302.32  
813 HLBV-855 2486641.125 459697.925 302.5  
814 HLBV-856 2486846.997 459517.658 302.56  
815 HLBV-857 2487325.622 459272.406 302.59  
816 HLBV-858 2487696.68 459008.524 302.66  
817 HLBV-859 2487867.417 458858.243 302.87  
818 HLBV-860 2488056.608 458708.865 302.89  
819 HLBV-861 2488325.59 458415.203 303.12  
820 HLBV-862 2488246.916 458248.941 303.36  
821 HLBV-863 2488485.539 458111.164 303.55  
822 HLBV-864 2488716.621 457649.917 303.7  
823 HLBV-865 2489237.405 457119.349 304.13  
824 HLBV-866 2489445.916 456862.604 304.31  
825 HLBV-867 2489672.28 456748.406 304.59  
826 HLBV-868 2490112.897 456534.941 304.65  
827 HLBV-869 2490311.304 456432.588 304.89  
828 HLBV-870 2490937.307 456227.375 305.48  
829 HLBV-871 2491077.849 455610.125 305.64  
830 HLBV-872 2491500.715 455141.315 306  
831 HLBV-873 2492048.919 455375.622 306.14  
832 HLBV-874 2492255.525 454958.496 306.75  
833 HLBV-875 2492502.102 454254.993 307.05  
834 HLBV-876 2492787.693 454173.281 307.39  
835 HLBV-877 2492887.889 453802.855 307.42  
836 HLBV-878 2493055.147 453478.84 307.5  
837 HLBV-879 2493278.134 453133.515 307.59  
838 HLBV-880 2493257.341 452928.4 307.82  
839 HLBV-881 2493070.879 452409.529 307.86  
840 HLBV-882 2492985.194 452254.52 307.87  

 

Phụ lục 7

Các quy chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT&TKCN của Công ty và Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh liên quan

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BCH PCTT&TKCN CÔNG TY THỦY ĐIỆN SƠN LA VÀ BCH PCTT&TKCN TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH XẢ LŨ HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU HÀNG NĂM

Căn cứ nhiệm vụ công tác PCTT&TKCN hàng năm của Công ty Thủy điện Sơn La, BCH PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên đã thảo luận và thống nhất thực hiện Phối hợp giữa BCH PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tinh Điện Biên trong công tác vận hành xả lũ hồ chứa thủy điện Lai Châu hàng năm (sau đây gọi tắt là Quy chế phối hợp) như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 thông qua ngày 19/06/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

Căn cứ Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo QUYẾT định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu Ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/06/2018 của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 606/QĐ-BCH ngày 25/6/2019 của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên.

  1. Mục đích ban hành

– Đề ra các quy tắc phối hợp giữa BCH PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Lai Châu và vùng hạ lưu đập trong các tình huống xả lũ.

– Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện của mỗi bên khi thủy điện Lai Châu thực hiện công tác xả lũ.

– Đảm bảo thông tin liên lạc, sự phối hợp điều tiết trong điều kiện xả lũ bình thường cũng như trong trường hợp khẩn cấp.

  1. Định nghĩa – viết tắt

– CTY TĐSL: Công ty Thủy điện Sơn La.

– TĐLC: Thủy điện Lai Châu.

– BCH PCTT&TKCN: Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

– QTVHLH: Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

– QTVH: Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu Ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/06/2018 của Bộ Công Thương.

– Xả lũ theo lệnh: Là việc vận hành các cửa xả lũ thủy điện Lai Châu theo lệnh của Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La hoặc Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai giai đoạn từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

– Xả lũ điều tiết: Là việc vận hành các cửa xả để hiệu chỉnh mực nước hồ trong quá trình tích nước hồ ở ngoài khoảng thời gian từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

– Xả lũ khẩn cấp: Là việc vận hành xả lũ khi có các nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình đầu mối.

  1. Các thông số kỹ thuật
Thông số Đơn vị Thủy điện Lai Châu
1. Vị trí xây dựng    
– Trên sông   Đà
– Cấp công trình   Đặc biệt
2. Thủy văn    
– Diện tích lưu vực km2 26000
– Lưu lượng trung bình năm m3/s 853.9
– Lưu lượng lũ kiểm tra m3/s 27823
– Lưu lượng lũ thiết kế m3/s 21711
3. Hồ cha    
– Mực nước thiết kế m 297.68
– Mực nước dâng bình thường (MNDBT) m 295
– Mực nước chết m 265
– Dung tích toàn bộ 106m3 1215.1
– Dung tích hữu ích 106m3 799.7
– Dung tích phòng lũ 106m3 0
– Diện tích mặt hồ (ở MNDBT) km2 39.63
4. Đập chính    
Dạng đập   RCC
Chiều cao lớn nhất m 117.0
Chiều dài theo đỉnh m 613.0
5. Công trình xả    
– Số lượng và kích thước xả mặt m 6(14.5×20)
– Số của và kích thước xả đáy n(bxh) 2(4×6)
6. Nhà máy thủy điện    
– Lưu lượng thiết kế m3/s 1671.2
– Công suất lắp máy MW 1200
– Điện lượng TB năm 106kWh 4670.8
– Số tổ máy tổ 3
  1. Cao độ ngập lụt hạ du và phạm vi ảnh hưởng khỉ xả lũ

CTY TĐSL đã phối hợp với đơn vị tư vấn xây dựng Bản đồ ngập lụt hạ du thủy điện Lai Châu ứng với tình huống xả lũ với các tần suất 10%, 5%, 3%, 1%, 0.5%, 0.1%, 0.01% và PMF. Kết quả sản phẩm đã được báo cáo Chính phủ tháng 07/2017.

Chi tiết mực nước hạ du thủy điện Lai Châu ứng với tình huống xả lũ với các tần suất (Phụ lục 1 đính kèm).

  1. Quyền hạn và trách nhiệm thực hiện

6.1. Quyền hạn và trách nhiệm của CTY TĐSL

6.1.1. Quyền hạn của CTY TĐSL

Thực hiện vận hành xả lũ hồ chứa theo lệnh của Giám đốc công ty hoặc Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai bảo đảm an toàn cho đập và hạ du TĐLC.

Vận hành phát điện theo phương thức vận hành của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia.

6.1.2. Trách nhiệm của CTY TĐSL

  1. CTY TĐSL có nhiệm vụ thu thập thông tin qua các kênh thông tin như sau:

– Thông tin dự báo khí tượng thủy văn: Các bản tin dự báo khí tượng thủy văn được Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia cung cấp cho Công ty.

– Lệnh vận hành các cửa xả lũ: Thông qua Giám đốc Công ty và Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

– Số liệu đo mực nước thượng, hạ lưu đập TĐLC.

– Các phương tiện thông tin đại chúng.

  1. b. CTY TĐSL có nhiệm vụ xử lý thông tin như sau:

– Thực hiện nghiêm chỉnh lệnh vận hành các cửa xả lũ theo Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ Công Thương và Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

– Ngoài thời gian mùa lũ từ 15/6 đến 15/9 hàng năm: Tiếp nhận, phân tích và xử lý thông tin đã thu thập để điều tiết lũ đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du.

– Thông báo thời gian xả lũ, số cửa xả cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên (theo Mục 3 Điều 18 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ Công Thương), đồng thời thông báo cho BCH PCTT&TKCN các xã, phường, huyện, thị xã trong khu vực hạ lưu hồ chứa; Hình thức thông báo trực tiếp qua điện thoại, trước 02 giờ trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên.

– Tuyên truyền, cập nhật hiệu lệnh thông báo xả nước cho nhân dân các xã, phường, huyện, thị xã trong khu vực hạ lưu hồ chứa.

6.2. Quyền hạn và trách nhiệm của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

6.2.1. Quyền hạn của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

Giám sát lệnh vận hành hồ chứa TĐLC.

6.2.2. Trách nhiệm của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

– Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 606/QĐ-BCH ngày 25/6/2019 của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên.

– Theo dõi diễn biến tình hình xả lũ khi nhận được thông báo xả lũ của CTY TĐSL.

– Cảnh báo và chỉ đạo các biện pháp ứng phó với thiên tai đến BCH PCTT&TKCN cấp huyện thuộc khu vực hạ lưu hồ chứa thủy điện Lai Châu trong tình huống nguy hiểm.

– Tổng hợp báo cáo kịp thời các thông tin khẩn cấp do CTY TĐSL và BCH PCTT&TKCN các xã, huyện liên quan cung cấp theo quy định.

  1. Phương thức thông tin – phối hợp

Trong quá trình thông tin phối hợp, phương thức thông tin chủ yếu là điện thoại, Fax và địa chỉ email. Trong trường hợp mất các kênh thông tin liên lạc thì CTY TĐSL có trách nhiệm thực hiện xả lũ theo quy trình và thông tin tình hình cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên ngay khi khôi phục được liên lạc. Trong trường hợp khẩn cấp thì phải thông báo trực tiếp bằng con người.

7.1. Thông tin của BCH PCTT&TKCN các cấp tỉnh Điện Biên

7.1.1. Thông tin của BCHPCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

– Trưởng ban: Mùa A Sơn – Chủ tịch UBND tỉnh

Điện thoại: 02153825109

– Phó ban thường trực: Lò Văn Tiến – Phó Chủ tịch UBND tỉnh

Điện thoại: 02153834188

– Phó ban: Bùi Minh Hải – Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh

Điện thoại: 02153826187

Email: nndienbien@gmail.com

– Văn phòng UBND tỉnh Điện Biên:

Điện thoại cơ quan: 02153827726

Email: portal@dienbien.gov.vn

– Văn phòng BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên:

Điện thoại cơ quan: 02153825851

Fax: 02153825205

Email: vanphongpclbdienbien@gmail.com

7.1.2. Thông tin của BCH PCTT&TKCN thị xã Mường Lay, huyện Mường Chày huyện Tủa Chùa và huyện Nậm P

– Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN thị xã Mường Lay:

Điện thoại: 02153852432; 02153852066

Địa chỉ Email: phongkinte.mldb@gmail.com

– Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN huyện Mường Chà:

Điện thoại: 02153842118

– Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN huyện Tủa Chùa:

Điện thoại: 02153845153

Fax: 02153845003

– Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Pồ:

Điện thoại: 02153745699

7.1.3. Thông tin của BCH PCTT&TKCN các xã ven sông thuộc thị xã Mường Lay, huyện Mường Chà, huyện Tủa Chùa và huyện Nậm Pồ

Chi tiết như phụ lục 2 đính kèm.

7.2. Thông tin của CTY TĐSL

– Các thông tin gửi bằng văn bản gửi cho CTY TĐSL theo địa chỉ sau: Số 56, đường Lò Văn Giá, tổ 3 phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

Số điện thoại: 0212 2240030

Số Fax: 0212 3751106

– Các thông tin bằng điện thoại cho TĐSL như sau:

(1) Bộ phận trực lũ:

Điện thoại: 02136536868; 0968360088

Số Fax: 02136263303

Email: pxvhlc.slhpc@gmail.com

(2) Ông: Khương Thế Anil – Giám đốc – Trưởng ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02122 211150

Di động: 0962552888

(3) Ông: Lưu Khánh Toàn – Phó Giám đốc – Phó ban CH PCTT&TKCN

Di động: 0962215789

(4) Ông: Nguyễn Tuấn Dũng – TP Kỹ thuật An toàn – Ủy viên thường trực

Điện thoại cơ quan: 02122 211141

Di động: 0968115585

Email: dungeps@gmail.com

  1. Tổ chức thực hiện

Sau mùa lũ hàng năm CTY TĐSL và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên tổ chức họp đánh giá tổng kết công tác PCTT&TKCN năm qua, rút kinh nghiệm, góp ý bổ sung quy chế phối hợp đế tổ chức thực hiện cho năm sau. Việc sửa đổi hoàn thiện quy chế phối hợp phải được tiến hành hoàn thiện trước mùa mưa lũ.

Sau mỗi đợt mưa lũ nếu có vấn đề cần trao đổi thảo luận, Công ty Thủy điện Sơn La và và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên có thể gửi các ý kiến trao đổi bằng văn bản, hoặc tổ chức họp nếu thấy cần thiết.

Quy chế này lập thành 07 bản có hiệu lực pháp lý như nhau, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên 01 bản, BCH PCTT&TKCN tỉnh. Điện Biên 01 bản, BCH PCTT&TKCN thị xã Mường Lay 01 bản, BCH PCTT&TKCN huyện Tủa Chùa 01 bản, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Chà 01 bản, BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Pồ 01 bản, Công ty Thủy điện Sơn La 01 bản, có giá trị áp dụng kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung không phù hợp, hai bên cùng nhau thảo luận để sửa đổi./.

 

PHỤ LỤC 1

MỰC NƯỚC HẠ DU VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG KHI XẢ LŨ ỨNG VỚI CÁC TẦN SUẤT

TT Mặt cắt Khoảng cách (m) Zmax (m) Ghi Chú
Xả lũ (PMF) Xả (0.01%) Xả (0.1%) Xả lũ (0.5%) Xả (1%) Xả lũ (3%) Xả (5%) Xả (10%)
Q xả lớn nhất (m3/s)   21091 20588 15597 13052 11938 10327 9584 8534  
1 TLD_Lai Châu 0 297.94 297.52 295.00 295.00 295.00 295.00 295.00 295.00 TL_Hồ Lai Châu
2 HLD_Lai Châu 400 236.29 231.71 226.09 223.88 222.95 221.54 220.88 219.99 HL_Hồ Lai Châu
3 MC51 4833 235.30 229.70 223.60 221.50 220.69 219.44 218.91 218.22 Bản Nậm Manh, Nậm Hàng, Nậm Nhùn
4 MC50 7833 234.76 228.76 222.67 220.69 219.94 218.80 218.32 217.70 Suối Nậm Ty, Nậm Hàng, Nậm Nhùn
5 MC49 10108 234.63 228.52 222.41 220.47 219.74 218.63 218.17 217.57 Bản Nậm Ty, Nậm Hàng, Nậm Nhùn
6 MC46 18670 233.29 226.75 220.21 218.68 218.14 217.33 217.01 216.59 Bản Chang, Pú Đao, Sìn Hồ
7 MC45 21120 233.24 226.65 220.06 218.56 218.02 217.24 216.93 216.53 Xã Lê Lợi, Nậm Nhùn
8 MC44 24220 232.77 226.10 219.68 218.27 217.76 217.05 216.76 216.39 Trạm thủy văn Mường Lay, TX. Mường Lay
9 MC40 33226 231.28 224.30 218.37 217.31 216.87 216.42 216.22 215.95 Bản Há Mờ Lừ, Xá Tổng, Mường Chà
10 MC39 37756 230.81 223.70 217.91 216.99 216.60 216.21 216.04 215.81 Nhập lưu Nậm Mức, Tả Sìn Thàng, Tủa Chùa
11 MC38 42668 229.68 222.32 216.88 216.28 216.01 215.78 215.67 215.52 Nhập lưu Nậm Po, Sín Chải, Tủa Chùa
12 MC37 45406 229.48 222.04 216.63 216.11 215.87 215.67 215.58 215.45 Nhập lưu Nậm Pha, Sín Chải, Tủa Chùa
13 MC35 52894 229.13 221.55 216.20 215.83 215.64 215.50 215.44 215.33 Bản Cáng Chùa, Sín Chải, Tủa Chùa
14 MC34 54976 229.07 221.47 216.14 215.78 215.60 215.48 215.42 215.31 Bản Cáng Chùa, Sín Chải, Tủa Chùa
15 MC33 58176 228.91 221.27 215.96 215.66 215.51 215.40 215.35 215.27 Bản Huổi Ca, Nậm Mạ, Sìn Hồ
16 MC31 64620 228.78 221.09 215.79 215.55 215.42 215.33 215.30 215.22 Bản Huổi Lóng, Huổi Só, Tủa Chùa
17 MC30 68208 228.66 220.94 215.66 215.46 215.36 215.28 215.25 215.19 Bản Pê Răng Ky, Huổi Só, Tủa Chùa
18 MC29 70746 228.59 220.84 215.58 215.40 215.31 215.25 215.23 215.16 Bản Ba Phong, Huổi Só, Tủa Chùa
19 MC28 72808 228.55 220.80 215.54 215.37 215.29 215.23 215.21 215.15 Bản Huổi Só 2, Huổi Só, Tủa Chùa

 

PHỤ LỤC 2

          DANH SÁCH CÁC XÃ/PHƯỜNG BỊ ẢNH HƯỞNG KHI THỦY ĐIỆN LAI CHÂU XẢ LŨ

STT Địa điểm/Chức danh Tên người phụ trách Số điện thoại Địa chỉ Email
A Thị xã Mường Lay
I Phường Sông Đà      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Nguyễn Mạnh Cường 0982271352  
2 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Lã Văn Vưỡng 0359340741  
II Phường Na Lay      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Lù Văn Thấm 0364979597  
2 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Giàng Văn Đông 0985373514  
3 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Chu Văn Đoán 0399805700  
III Xã Lay Nưa      
1 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Sìn Văn Đạo 0398279419  
2 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Lò Văn Trường 0343333657  
B Huyện Mường Chà
I Xã Xá Tổng      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Giàng A Thái 0353977620  
C Huyện Tủa Chùa
I Xã Tủa Thàng      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Giàng A Sang 0817200222  
2 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Lò Tùng Lâm 0982484862 lotunglam49@gmail.com
II Xã Huổi Só      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Tần A Đạt 0349660770 dathuoiso@gmail.com
2 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Phàn A Dần 0989164329 phandanhuoiso@gmail.com
III Xã Sín Chải      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Giàng A Tinh 0356814616; 0911135570  
IV Lao Xả Phình      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Lý A Chu 0349662216 chulaoxaphinh@gmail.com
2 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Giàng A Vàng 0888910988 avangPCT87@gmail.com
V Tả Sìn Thàng      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Thào A Chu 0347807336 thaochutst@gmail.com
D Huyện Nậm Pồ      
I Xã Pa Tần      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Vàng Thị Vân 0376957098  
2 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Poong Văn Thương 0368976224  
3 Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Lò Văn Dũng 0915102232  
II Xã Nậm Khăn      
1 Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Lèng Văn Tự 0919750418  
2 Phó trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Poong Văn Vũ 0339147620  

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH 265/QĐ-BCT năm 2022 PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU DO BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 265/QĐ-BCT Ngày hiệu lực 02/03/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành 02/03/2022
Cơ quan ban hành Bộ công thương
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản