QUYẾT ĐỊNH 2757/QĐ-UBND NGÀY 15/08/2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 48/NQ-CP VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2757/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 – 2025;
Căn cứ Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 6407/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 – 2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3858/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 – 2021 trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Giám đốc các Sở, ban – ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này để xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 – 2025./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Thường trực Chính phủ; – Văn phòng Chính phủ; – Ủy ban ATGT Quốc gia; – Bộ GTVT; Bộ Công an; – Thường trực Thành ủy; – Thường trực HĐND.TP; – Thành viên Ủy ban nhân dân TP; – Ủy ban MTTQVN.TP; – Ban An toàn giao thông TP; – Văn phòng Thành ủy; Các Ban Thành ủy; – Các đoàn thể Thành phố; – VPUB: CVP, các PVP, – Các Phòng CV, TTCB; – Lưu: VT, (ĐT-HS). |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Phan Văn Mãi |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 2757/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU
Kế hoạch này xác định các nhiệm vụ và công việc cụ thể mà các cấp chính quyền, các Sở, ban – ngành cần tập trung thực hiện nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông, góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phát triển nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để tiếp tục giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10% số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 48/NQ-CP , trong giai đoạn 2022 – 2025, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Sở, ban – ngành, tổ chức chính trị – xã hội cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm mà Nghị quyết số 48/NQ-CP đã đề ra, bao gồm:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trước hết là tăng cường kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị – xã hội triển khai thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông (1), Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2). Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban An toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh và các quận-huyện, thành phố Thủ Đức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật và các quy định liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào các quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn, các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải và các dự án hạ tầng kỹ thuật. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện… phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện hữu và vận tải công cộng.
3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, các điểm nguy cơ ùn tắc giao thông; xóa bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ an toàn tĩnh không đường tiếp cận và khu bay các cảng hàng không.
4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải; rà soát, xây dựng, tham gia góp ý để hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phương tiện, linh kiện, vật liệu và hạ tầng để tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và lưu hành đối với phương tiện thân thiện với môi trường.
5. Tái cơ cấu vận tải, nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, giảm dần phụ thuộc vào đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị và liên tỉnh gắn với hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.
6. Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia giao thông. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.
7. Nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành giao thông vận tải, công an, y tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
8. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả tai nạn giao thông; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn giao thông cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật và người tham gia giao thông.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể đã phân công trong Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các Sở – ban – ngành, các tổ chức chính trị – xã hội tiếp tục căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện cụ thể nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị, bảo đảm đạt được yêu cầu về chất lượng, tiến độ các nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được giao tại Nghị quyết số 48/NQ-CP , trong đó tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Giao Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện:
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 – 2025 và lập kế hoạch triển khai, dự toán ngân sách thực hiện hàng năm để thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thông qua để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các tổ chức chính trị – xã hội và cơ quan thông tấn, báo chí tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường theo hướng: đi vào chiều sâu, đúng nội dung, đúng đối tượng, bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, mang lại hiệu quả cao để mỗi người dân tự giác có ý thức chấp hành pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phải được thực hiện đến từng công chức, viên chức, công nhân, nhân dân lao động, sinh viên, học sinh; đi sâu vào từng khu dân cư, hộ gia đình; thực hiện tốt công tác vận động quần chúng để người dân tích cực hỗ trợ trực tiếp tuyên truyền cho gia đình, người thân và cộng đồng dân cư; Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông; tiếp tục duy trì, tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sinh động về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên tất cả các loại hình báo chí.
c) Phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng Thành phố không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, phường, xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân – Trưởng ban An toàn giao thông cấp quận, huyện nếu để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được chỉ đạo nhưng chưa khắc phục; gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp quận, huyện, phường, xã nếu để xảy ra tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh doanh buôn bán, đỗ xe trái phép gây cản trở giao thông, phát sinh lối đi tự mở qua đường sắt.
d) Kịp thời tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ các nạn nhân, gia đình nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông.
2. Giao Sở Giao thông vận tải thực hiện các công việc sau:
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
b) Thường xuyên rà soát, tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; thực hiện công tác bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố.
c) Tập trung các nguồn lực triển khai xử lý ngay các điểm thường xuyên ùn tắc giao thông, hạn chế phát sinh các điểm ùn tắc giao thông, không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.
d) Triển khai các giải pháp tăng cường, cải thiện an toàn kết cấu hạ tầng giao thông trên Quốc lộ 1, các tuyến quốc lộ, các trục giao thông chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
e) Xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn Thành phố; đôn đốc các Chủ đầu tư bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm theo kế hoạch hàng năm; khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống giao thông cần ưu tiên các hạng mục tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi, các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
f) Tổ chức nghiên cứu và triển khai thí điểm các làn đường dành cho xe đạp.
g) Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện nghiêm công tác kiểm soát tải trọng phương tiện; nghiên cứu đề xuất “xử phạt nguội” hành vi vi phạm tải trọng thông qua các trạm cân tải trọng trên địa bàn Thành phố.
h) Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông nhằm tối ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện, góp phần kéo giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường như bổ sung camera quan sát giao thông, đèn tín hiệu giao thông; nâng cấp hoặc thay thế các tủ điều khiển tín hiệu giao thông kết nối về Trung tâm Quản lý Điều hành giao thông, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với các lỗi vi phạm như dừng đỗ xe không đúng quy định, xe đi vào đường cấm, giờ cấm, xe quá tải trọng cầu đường.
i) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án Tăng cường vận tải hành khách công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông trên địa bàn Thành phố được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng đến năm 2025 đạt 15%, trong đó tập trung thực hiện:
– Nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện Đề án thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào.
– Nghiên cứu xây dựng Đề án phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng, tiến tới lộ trình hạn chế hoặc dừng hoạt động của xe máy trên một số địa bàn các quận sau năm 2030.
– Thực hiện dự án Tăng cường khả năng tiếp cận và tổ chức kết nối các tuyến xe buýt với các nhà ga thuộc tuyến đường sắt đô thị số 1, tuyến Bến Thành – Suối Tiên theo chỉ đạo của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2022.
– Khuyến khích và tạo điều kiện đầu tư theo hình thức xã hội hóa các phương tiện xe đạp công cộng, xe gắn máy điện công cộng… phù hợp với hiện trạng giao thông để hỗ trợ kết nối các phương thức vận tải hành khách công cộng.
– Phát triển hệ thống xe buýt nhỏ phù hợp với hạ tầng đô thị.
– Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư xe buýt theo từng giai đoạn, phù hợp với hạ tầng cung ứng nhiên liệu và ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch và thân thiện với môi trường (năng lượng điện hoặc nhiên liệu thay thế khác phù hợp với xu thế phát triển).
-Triển khai, rà soát, bố trí các vị trí đỗ xe tĩnh trong nội đô và trên địa bàn các quận, thành phố Thủ Đức.
j) Rà soát, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức, triển khai xây dựng các trạm dừng nghỉ theo quy hoạch để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường Quốc lộ, cao tốc đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
k) Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa, bến thủy không phép.
l) Tăng cường kiểm tra, siết chặt kỷ cương và tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, đảm bảo công khai, minh bạch; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; đường thủy nội địa.
3. Giao Công an Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện các công việc sau:
a) Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông, trong đó tập trung vào các lỗi vi phạm là nguyên nhân gây ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông như: lưu thông không đúng phần đường, chuyển hướng không đúng quy định, không giữ khoảng cách, vi phạm tốc độ, sử dụng rượu bia trong khi điều khiển phương tiện, vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ, tự ý thay đổi hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe…
b) Tăng cường sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính (kể cả người dân và của các đơn vị quản lý đường bộ), trong đó tập trung vào các lỗi vi phạm: dừng đỗ xe không đúng quy định, vượt đèn đỏ,…
c) Xây dựng kế hoạch triển khai công tác cứu hộ khi xảy ra tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố nhằm rút ngắn thời gian điều động xe cứu hộ đến hiện trường, giải phóng nhanh hiện trường tai nạn giao thông, hoàn trả mặt đường cho các phương tiện lưu thông.
d) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án thành phần số 3 thuộc Đề án 165 “Nâng cấp Trung tâm chỉ huy và lắp đặt hệ thống camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh trật tự, xử lý vi phạm cho Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Công an Thành phố Hồ Chí Minh”.
4. Trên cơ sở kế hoạch, dự toán ngân sách thực hiện hàng năm của Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố, giao Sở Tài chính tham mưu bố trí nguồn kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định.
5. Giao Sở Quy hoạch – Kiến trúc thực hiện các công việc sau:
a) Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức xác định công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải là một trong các mục tiêu quan trọng khi triển khai, thực hiện các quy hoạch của Thành phố.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện… phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và phải bố trí quỹ đất dành cho vận tải công cộng.
6. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch – Kiến trúc chỉ tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án khu chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi phù hợp quy hoạch, đáp ứng yêu cầu, quy định về bãi đậu xe, hạ tầng giao thông và kết nối giao thông, đảm bảo không ùn tắc giao thông.
7. Giao Sở Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham mưu thành lập các Trung tâm cấp cứu 115 và nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực cấp cứu 24/24h tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở y tế, đảm bảo bán kính phục vụ 50km.
8. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức, các trường Đại học, Học viện, Cao đẳng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông trên phương tiện giao thông công cộng.
9. Giao Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông theo thẩm quyền, không để xảy ra tình trạng chiếm dụng hành lang an toàn giao thông để xây dựng công trình trái phép.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác quản lý, sử dụng lòng lề đường, vỉa hè trên địa bàn Thành phố; trong đó, tăng cường quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường để đảm bảo quyền ưu tiên dành cho người đi bộ; quản lý chặt chẽ hoạt động sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm điểm trông giữ xe, trung chuyển vật liệu xây dựng…; không để tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh doanh gây cản trở giao thông.
10. Chế độ báo cáo:
a) Trước ngày 20 của tháng cuối hàng quý, các Sở, ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức, các tổ chức chính trị – xã hội liên quan đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao theo Phụ lục đính kèm, gửi về Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh để tổng hợp báo cáo tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
b) Định kỳ tháng 12 hàng năm, Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 – 2025, trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
c) Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các Sở, ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức, các tổ chức chính trị – xã hội liên quan chủ động phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 2757/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
STT |
Nhiệm vụ/Hành động |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Tiến độ – Thời gian hoàn thành |
I |
Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố Hồ Chí Minh | |||
1 |
Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh |
Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức |
Kế hoạch hàng năm |
Năm 2022 – 2025 |
2 |
Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các tổ chức chính trị – xã hội và cơ quan thông tấn, báo chí |
Kế hoạch thực hiện hàng năm, tổ chức kiểm tra định kỳ |
Năm 2022 – 2025 |
3 |
Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông; tiếp tục duy trì, tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sinh động về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên tất cả các loại hình báo chí |
Các tổ chức chính trị – xã hội và cơ quan thông tấn, báo chí |
Kế hoạch thực hiện hàng năm |
Năm 2022 – 2025 |
4 |
Xây dựng tiêu chí cụ thể để xem xét thi đua, khen thưởng hàng năm trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông |
Ban Thi đua khen thưởng Thành phố |
Tiêu chí cụ thể và bình xét hàng năm |
Quý IV năm 2022 |
5 |
Không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các đơn vị theo tiêu chí đề ra |
Ban Thi đua khen thưởng Thành phố |
Rà soát, đánh giá và có danh sách cụ thể |
Quý IV hàng năm |
6 |
Kịp thời tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ các nạn nhân, gia đình nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông theo quy định |
Sở Giao thông vận tải, Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức |
Chính sách cụ thể |
Năm 2022 – 2025 |
7 |
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ |
Các sở ban ngành có liên quan |
Báo cáo hàng quý, sơ kết hàng năm, báo cáo tổng kết |
Hàng quý, năm trong giai đoạn 2022 – 2025 |
II |
Sở Giao thông vận tải | |||
8 |
Rà soát đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông |
Ban An toàn giao thông Thành phố, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận huyện, thành phố Thủ Đức và các đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải |
Định kỳ đề xuất, báo cáo cụ thể |
Năm 2022 – 2025 |
9 |
Tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; thực hiện công tác bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố |
Ban An toàn giao thông Thành phố, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận huyện, thành phố Thủ Đức |
Kế hoạch hàng năm và triển khai thực hiện theo kế hoạch |
Năm 2022 – 2025 |
10 |
Tập trung các nguồn lực triển khai xử lý ngay các điểm thường xuyên ùn tắc giao thông, hạn chế phát sinh các điểm ùn tắc giao thông, không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút |
Ban An toàn giao thông Thành phố, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận huyện, thành phố Thủ Đức |
Kế hoạch hàng năm và triển khai thực hiện theo kế hoạch |
Năm 2022 – 2025 |
11 |
Triển khai các giải pháp tăng cường, cải thiện an toàn kết cấu hạ tầng giao thông trên Quốc lộ 1, các tuyến quốc lộ, các trục giao thông chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh |
Ban An toàn giao thông Thành phố, Công an Thành phố, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận huyện, thành phố Thủ Đức |
Giải pháp cụ thể cho từng tuyến đường và triển khai thực hiện |
Năm 2022 – 2023 |
12 |
Đôn đốc các Chủ đầu tư bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm theo kế hoạch hàng năm; các dự án đầu tư xây dựng hệ thống giao thông cần ưu tiên các hạng mục tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi, các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương |
Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Ban QLDA ĐTXD các công trình giao thông Thành phố, Ban QLDA ĐTXD Hạ tầng đô thị, Ban QLDA ĐTXD các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Định kỳ kiểm điểm tiến độ thực hiện các dự án |
Năm 2022 – 2025 |
13 |
Tổ chức nghiên cứu và triển khai thí điểm các làn đường dành cho xe đạp |
Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức |
Khảo sát, đề xuất các tuyến đường cụ thể và triển khai thực hiện |
Quý IV năm 2022 |
14 |
Thực hiện nghiêm công tác kiểm soát tải trọng phương tiện; nghiên cứu đề xuất “xử phạt nguội” hành vi vi phạm tải trọng thông qua các trạm cân tải trọng trên địa bàn Thành phố |
Công an Thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ |
Kế hoạch thực hiện định kỳ và có báo cáo, đề xuất cụ thể |
Năm 2022 – 2025 |
15 |
Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông nhằm tối ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện, góp phần kéo giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường |
Công an Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và đầu tư |
Rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch hàng năm và triển khai thực hiện |
Năm 2022 – 2025 |
16 |
Nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện Đề án thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào |
Công an Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận liên quan |
Dự án và kế hoạch thực hiện |
Quý II năm 2023 |
17 |
Nghiên cứu xây dựng Đề án phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng, tiến tới lộ trình hạn chế hoặc dừng hoạt động của xe máy trên một số địa bàn các quận sau năm 2030. |
Ban An toàn giao thông TP, Công an Thành phố, Sở Quy hoạch – kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Đề án cụ thể và kế hoạch thực hiện |
Quý I năm 2024 |
18 |
Thực hiện dự án Tăng cường khả năng tiếp cận và tổ chức kết nối các tuyến xe buýt với các nhà ga thuộc tuyến đường sắt đô thị số 1, tuyến Bến Thành – Suối Tiên |
Ban Quản lý Đường sắt đô thị, Ủy ban nhân dân các Quận: 1, Bình Thạnh và thành phố Thủ Đức |
Kết nối xe buýt công cộng với các nhà ga tuyến metro số 1 |
Năm 2023 |
19 |
Khuyến khích và tạo điều kiện đầu tư theo hình thức xã hội hóa các phương tiện xe đạp công cộng, xe gắn máy điện công cộng… phù hợp với hiện trạng giao thông |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Phương án và kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện theo kế hoạch |
Năm 2022 – 2025 |
20 |
Phát triển hệ thống xe buýt nhỏ phù hợp với hạ tầng đô thị |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Phương án và kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện theo kế hoạch |
Quý I năm 2023 |
21 |
Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư xe buýt theo từng giai đoạn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Phương án và kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện theo kế hoạch |
Năm 2023 |
22 |
Triển khai, rà soát, bố trí các vị trí đỗ xe tĩnh trong nội đô và trên địa bàn các quận, thành phố Thủ Đức |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Phương án và kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện theo kế hoạch |
Năm 2023 |
23 |
Rà soát, bố trí các vị trí đỗ xe tĩnh trong nội đô và trên địa bàn các quận và thành phố Thủ Đức |
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch – kiến trúc, Ủy ban nhân dân các quận và thành phố Thủ Đức |
Danh sách, vị trí cụ thể và phương án triển khai thực hiện |
Quý I năm 2023 |
24 |
Xây dựng các trạm dừng nghỉ theo quy hoạch |
Ủy ban nhân dân quận huyện, thành phố Thủ Đức và các đơn vị liên quan |
Danh sách, vị trí cụ thể và phương án triển khai thực hiện |
Quý IV năm 2022 |
25 |
Xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa, bến thủy không phép |
Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức |
Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và triển khai thực hiện |
Bắt đầu từ Quý III năm 2022 |
26 |
Siết chặt kỷ cương và tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe |
Sở Lao động thương binh xã hội, Công an Thành phố, Thanh tra Sở GTVT |
Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và triển khai thực hiện |
Quý III năm 2022 |
III |
Công an Thành phố Hồ Chí Minh | |||
27 |
Tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông |
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Công an các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Công việc thường xuyên |
Năm 2022 – 2025 |
28 |
Sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính |
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Công an các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Công việc thường xuyên |
Năm 2022 – 2025 |
29 |
Xây dựng kế hoạch triển khai công tác cứu hộ khi xảy ra tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố |
Sở Giao thông vận tải, Công an các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Phương án cụ thể và triển khai thực hiện |
Quý I năm 2023 |
IV |
Sở Tài chính | |||
30 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí nguồn kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định |
Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông Thành phố, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức |
Tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố |
Năm 2022 – 2025 |
V |
Sở Quy hoạch – kiến trúc | |||
31 |
Xác định công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải là một trong các mục tiêu quan trọng khi triển khai, thực hiện các quy hoạch của Thành phố |
Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức |
Xây dựng tiêu chí cụ thể và đưa vào các đồ án quy hoạch |
Quý I năm 2023 |
32 |
Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện… phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và phải bố trí quỹ đất dành cho vận tải công cộng |
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức |
Kế hoạch kiểm tra, thanh tra các đồ án quy hoạch |
Thực hiện thường xuyên |
VI |
Sở Kế hoạch và đầu tư | |||
33 |
Tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án khu chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi phù hợp quy hoạch, đáp ứng yêu cầu, quy định về bãi đỗ xe, hạ tầng giao thông và kết nối giao thông |
Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch – kiến trúc |
Các dự án cụ thể |
Năm 2022 – 2025 |
VII |
Sở Y tế | |||
34 |
Tham mưu thành lập các Trung tâm cấp cứu 115 và nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có |
Các bộ ngành liên quan |
Đề án cụ thể và triển khai thực hiện |
Quý II năm 2023 |
VIII |
Sở Giáo dục và đào tạo | |||
35 |
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, kỹ năng tham gia giao thông; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông trên phương tiện giao thông công cộng |
Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức, các Đại học, Học viện, Cao đẳng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh |
Kế hoạch thực hiện hàng năm, tổ chức kiểm tra định kỳ |
Thực hiện thường xuyên |
IX |
Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thành phố Thủ Đức | |||
36 |
Kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông theo thẩm quyền, không để xảy ra tình trạng chiếm dụng hành lang an toàn giao thông để xây dựng công trình trái phép |
Sở Xây dựng |
Kế hoạch kiểm tra và thường xuyên theo dõi, cập nhật |
Tháng 1 hàng năm |
37 |
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác quản lý, sử dụng lòng lề đường, vỉa hè trên địa bàn Thành phố |
Ban An toàn giao thông Thành phố, Công an Thành phố |
Kế hoạch cụ thể từng năm để thực hiện, báo cáo Ban An toàn giao thông Thành phố |
Tháng 1 hàng năm |
(1) Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thành ủy về thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
(2) Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH 2757/QĐ-UBND NGÀY 15/08/2022 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 48/NQ-CP VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2757/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 15/08/2022 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giao thông - vận tải |
Ngày ban hành | 15/08/2022 |
Cơ quan ban hành |
TP HCM |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |