TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7348:2003 VỀ MÔ TÔ, XE MÁY – ẮC QUY CHÌ-AXÍT DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH
MÔ TÔ, XE MÁY – ẮC QUY CHÌ-AXÍT
Motorcycles and mopeds – Lead-acid batteries
Tiêu chuẩn này áp dụng cho ắc quy chì axit dùng để khởi động, chiếu sáng và đánh lửa cho mô tô và xe máy (sau đây gọi tắt là ắc quy).
2.1. Dung lượng ở chế độ 10 h (C10): Tích số của dòng điện ở chế độ 10 h với thời gian kể từ khi phóng điện đến khi điện áp sụt xuống giá trị điện áp ngưỡng, tính bằng ampe giờ (Ah).
2.2. Dòng điện chế độ 10 h: Thuật ngữ dùng để chỉ dòng điện phóng và nạp của ắc quy. Giá trị của nó được tính bằng dung lượng ở chế độ 10 h chia cho 10, tính bằng ampe (A).
2.3 Điện áp ngưỡng khi phóng điện: Điện áp trên hai điện cực của ắc quy ở thời điểm phải dừng phóng điện.
Theo kết cấu ắc quy được phân loại như sau:
kiểu hở (có lỗ thoát hơi);
kiểu kín;
ắc quy mới có thể lưu thông ở một trong hai điều kiện sau đây: ở trạng thái sẵn sàng để sử dụng, đã được đổ đầy điện dịch đến mức cao nhất cho phép. Sau khi nạp điện lần đầu theo 7.2.2, điện dịch phải đảm bảo khối lượng riêng là 1,28 kg/l 0,01 kg/l.
ở trạng thái tích điện khô, chưa được đổ điện dịch. Điện dịch để đổ váo ắc quy trước khi sử dụng phải đảm bảo khối lượng riêng là 1,28 kg/l 0,01 kg/l ở nhiệt độ 25oC.
Chú thích ắc quy kiểu kín thông thường được lưu thông ở trạng thái sẵn sàng để sử dụng, mặt khác điện dịch là một phần của ắc quy không thể bổ sung cũng như không lấy ra được cho nên không cần kiểm tra khối lượng riêng của điện dịch.
5.1 Thông số kỹ thuật
Trên vỏ ắc quy phải được in các thông tin cơ bản dưới đây ở mặt phía trên hoặc một trong bốn mặt bên:
điện áp danh định : 6 V hoặc 12 V;
dung lượng danh định ở chế độ 10 h, Ah.
5.2 Ký hiệu điện cực
Điện cực dương của ắc quy phải được ký hiệu bằng dấu “+”, điện cực âm phải được ký hiệu bằng dấu “”.
6.1 Đặc tính điện
6.1.1 Đặc tính khởi động của ắc quy (chỉ áp dụng cho ắc quy 12 V) phải phù hợp với bảng 1.
6.1.2 Dung lượng của ắc quy phải đạt ít nhất là 95% dung lượng danh định.
6.1.3 Đặc tính lưu điện (chỉ áp dụng cho ắc quy 12 V)
Đặc tính lưu điện được đánh giá bởi thời gian lưu giữ ắc quy trong điều kiện quy định và đặc tính khởi động (xem 8.3).
6.1.4 Tuổi thọ của ắc quy được thử theo chu kỳ phóng/nạp và thời gian nghỉ (xem 8.4).
6.2 Đặc tính cơ
6.2.1. Khả năng chịu rung ắc quy phải đảm bảo yêu cầu của phép thử rung theo 8.5 của tiêu chuẩn này.
6.2.2 Độ kín ắc quy khi thử theo 8.6 phải đảm bảo không có hiện tượng rò rỉ điện dịch ra ngoài.
7.1 Lấy mẫu
Các thử nghiệm phải được thực hiện trên các mẫu mới. Mẫu được coi là “mới” là những mẫu:
không quá 30 ngày kể từ khi xuất xưởng của nhà chế tạo, đối với ắc quy đã đổ điện dịch;
không quá 60 ngày kể từ khi xuất xưởng của nhà chế tạo, đối với ắc quy tích điện khô.
Các mẫu dùng cho các thử nghiệm dưới đây phải được kiểm tra ngoại quan bằng cách xem xét các thông tin qui định ở 5.1 và 5.2.
7.2 Chuẩn bị mẫu thử
7.2.1. Trừ phép thử đặc tính khởi động ban đầu của ắc quy tích điện khô (xem 8.7), các phép thử còn lại phải được tiến hành với ắc quy đã nạp no. ắc quy được coi là nạp no nếu được nạp theo 7.2.2.
7.2.2. ắc quy phải được nạp với dòng điện bằng cho đến khi trị số điện áp trên hai đầu cực của ba lần đo cách nhau 30 min không thay đổi.
7.2.3. Đối với ắc quy tích điện khô phải đổ điện dịch đến mức lớn nhất cho phép theo chỉ dẫn ghi trên ắc quy hoặc của nhà chế tạo.
7.3 Dụng cụ đo
7.3.1 Dụng cụ đo điện
Thang đo của dụng cụ đo phải thích hợp với giá trị lớn nhất của giá trị điện áp và dòng điện cần đo. Vôn mét phải có cấp chính xác 1 hoặc tốt hơn. Điện trở của Vôn mét ít nhất phải đạt 300 /V. Ampemet phải có cấp chính xác 1 hoặc tốt hơn.
7.3.2 Dụng cụ đo khối lượng riêng của điện dịch
Khối lượng riêng kế phải có độ chính xác đến 0,005 kg/l hoặc tốt hơn. Khoảng của vạch chia không lớn hơn 0,005 kg/l.
7.3.3 Dụng cụ đo nhiệt độ
Nhiệt kế để đo nhiệt độ phải có thang đo thích hợp và khoảng chia độ của thang đo không được lớn hơn 1oC. Độ chính xác của dụng cụ không nhỏ hơn 0,5 oC.
7.3.4 Dụng cụ đo thời gian
Dụng cụ đo thời gian phải đảm bảo xác định được thời gian tính theo giờ, phút và giây. Độ chính xác ít nhất phải đạt 1 %.
7.4 Trình tự thử nghiệm
7.4.1 ắc quy đã được đổ điện dịch và được nạp
a) trước hết ắc quy phải chịu một loạt các thử nghiệm sau đây:
-kiểm tra dung lượng lần một;
– thử nghiệm đặc tính khởi động lần một;
– kiểm tra dung lượng lần hai;
– thử nghiệm đặc tính khởi động lần hai;
-kiểm tra dung lượng lần ba;
-thử nghiệm đặc tính khởi động lần ba.
Trong các lần thử nghiệm trên ít nhất phải có một lần phóng điện đáp ứng giá trị quy định trong bảng 1.
b) các thử nghiệm dưới đây chỉ tiến hành nếu ắc quy phù hợp với thử nghiệm trên.
7.4.2 ắc quy tích điện khô
-thử nghiệm đặc tính khởi động ban đầu (xem 8.7) sau khi đổ điện dịch;
– thử dung lượng (xem 8.1 ).
8.1 Kiểm tra dung lượng
8.1.1. Trong quá trình thử nghiệm, ắc quy phải được đặt trong bể nước có nhiệt độ 25 oC 2 oC. Chân điện cực phải ở trên mức nước ít nhất là 15 mm nhưng không được cao quá 25 mm. Nếu thử cùng lúc nhiều ắc quy trong cùng một bể nước thì khoảng cách giữa các ắc quy và giữa ắc quy với thành bể nước ít nhất phải là 25 mm.
C10
8.1.2 ắc quy được phóng với dòng điện danh định với độ ổn định 2 % giá trị danh định cho đến khi điện áp trên hai điện cực giảm xuống 5,25 V 0,05 V (đối với loại 6 V) và 10,5 V 0,05 V (đối với loại 12 V). Ghi lại thời gian phóng điện t tính bằng giờ (h). Phép thử này được tiến hành sau khi nạp từ 1 h đến 5 h theo 7.2.
8.1.3 Dung lượng của ắc quy được xác định như sau:
8.2 Thử đặc tính khởi động (chỉ áp dụng cho ắc quy 12 V)
8.2.1. ắc quy sau khi được nạp no theo 7.2.2 dừng nạp từ 1 h đến 5 h, phải được đặt vào buồng lạnh có nhiệt độ 0 oC ít nhất là 20 h hoặc cho đến khi nhiệt độ của ngăn giữa ắc quy đạt được 0 oC.
8.2.2. ắc quy sau đó được phóng điện, có thể để bên trong hoặc bên ngoài buồng lạnh sau 2 min kể từ khi ngừng làm lạnh, với dòng điện khởi động cho ở bảng 1. Dòng điện này phải giữ ổn định trong quá trình phóng điện trong phạm vi 0,5 %. Ghi lại điện áp trên hai đầu cực của ắc quy tại thời điểm 5 s – 7s và thời gian kết thúc phóng điện khi điện áp giảm xuống 6 V.
8.3 Thử đặc tính lưu điện (chỉ áp dụng cho ắc quy 12 V)
8.3.1. ắc quy sau khi đã nạp no theo 7.2 được, lau sạch bề mặt rồi lưu giữ ở nhiệt độ 40 oC 2 oC trong khoảng thời gian là 21 ngày. Điện cực của ắc quy không được chạm tới dây dẫn hay các kẹp nối.
8.3.2. Sau thời gian lưu giữ, không được nạp lại, ắc quy phải chịu thử nghiệm đặc tính khởi động theo 8.2.1 và 8.2.2. Điện áp của ắc quy sau 30 s phóng điện không được nhỏ hơn 7,2 V.
8.4 Thử tuổi thọ
8.4.1. ắc quy được ngâm trong bể nước ở nhiệt độ 40 oC 2 oC. Chân điện cực phải ở trên mức nước ít nhất là 15 mm nhưng không được cao quá 25 mm. Nếu thử cùng lúc nhiều ắc quy trong cùng một bể nước thì khoảng cách giữa các ắc quy và giữa ắc quy với thành bể nước ít nhất phải là 25 mm.
8.4.2. ắc quy được mắc vào mạch để thử hàng loạt các chu kỳ thử nghiệm. Mỗi chu kỳ thử nghiệm bao gồm:
a) phóng điện 1 h ở dòng điện bằng 0,25 C10;
b) nạp lại ngay sau khi phóng trong 2 h ở điện áp không đổi là 7,4 V 0,05 V (đối với ắc quy 6 V) và 14,4 V 0,05 V (đối với ắc quy 12 V), dòng điện nạp không được vượt quáImax = 0,5 C10.
8.4.3. Sau một loạt 32 chu kỳ phóng và nạp theo 8.4.2 ắc quy được tháo ra khỏi mạch thử và lưu giữ ở trạng thái hở mạch 72 h rồi nạp lại theo điểm b) ở 8.4.2.
8.4.4. Toàn bộ tiến trình của 32 chu kỳ trên cùng với 72 h để hở mạch được coi là một đơn vị thử tuổi thọ.
8.4.5. Sau ba đơn vị thử tuổi thọ nêu trên ắc quy phải chịu thêm 32 chu kỳ phóng và nạp rồi để hở mạch 72 h. Sau đó ắc quy không được nạp lại, được lấy ra khỏi bể nước và làm lạnh đến nhiệt độ 0 oC 1 oC (đo tại ngăn giữa) hoặc ít nhất là 20 h ở nhiệt độ 0 oC cho rồi phóng điện với dòng
phóng là 5 C10. Sau 30 s phóng điện, đo điện áp trên hai điện cực. Điện áp này không được nhỏ hơn 3,6 V (đối với ắc quy 6 V) và 7,2 V (đối với ắc quy 12 V).
8.5 Thử khả năng chịu rung
8.5.1. Sau khi nạp no theo 7.2 ắc quy được lưu giữ 24 h ở nhiệt độ 25 oC 10 oC.
8.5.2. ắc quy sau đó được buộc chặt vào bàn thử của máy thử rung. Cách thức buộc như cách thức lắp đặt trên xe.
8.5.3 ắc quy phải chịu thử rung có dạng hình sin trong khoảng 2 h theo phương thẳng đứng với tần số rung từ 50 Hz đến 500 Hz. Gia tốc rung lớn nhất phải đạt 68,6 m/s2.
8.5.4. Sau 4 h kể từ khi kết thúc thử rung ắc quy phải chịu thử phóng điện (không được nạp lại) ở nhiệt độ 25oC 2oC với dòng điện 5 C10. Sau 60 s điện áp trên hai điện cực không được nhỏ hơn
3 V (đối với ắc quy 6 V) và 6 V (đối với ắc quy 12 V).
8.6 Thử độ kín của ắc quy
8.6.1. Sau khi đã nạp no theo 7.2, ắc quy được lưu giữ hở mạch 4 h ở nhiệt độ 25 oC 5 oC.
8.6.2. Nếu cần thiết mức điện dịch được bổ sung đến mức cao nhất bằng nước cất. Lau sạch và làm khô mặt ngoài.
8.6.3. ắc quy sau đó được nghiêng theo 4 hướng, thời gian giữa các lần nghiêng theo các hướng không ít hơn 30 s. Chu kỳ nghiêng ắc quy như sau:
a) nghiêng 45o so với phương thẳng đứng với thời gian thao tác là 1 s;
b) giữ ắc quy ở vị trí nghiêng trong 3 s;
c) đưa ắc quy trở lại vị trí thẳng đứng với thời gian thao tác là 1 s.
8.7.4 Sau phép thử này không được có dấu hiệu rò rỉ điện dịch ra ngoài.
8.7 Thử đặc tính khởi động ban đầu đối với ắc quy tích điện khô (chỉ áp dụng cho ắc quy 12 V)
8.7.1 ắc quy tích điện khô và một lượng điện dịch và đủ để đổ vào ắc quy phải được lưu giữ ở nhiệt độ 25 oC 5 oC ít nhất là 12 h trước khi đổ điện dịch.
8.7.2. Đổ điện dịch vào ắc quy đến mức do nhà chế tạo quy định. Để ổn định 20 min ở nhiệt độ đã quy định ở 8.7.1. Sau đó cho ắc quy phóng với dòng điện là 5 C10. Sau 1,5 min điện áp trên hai đầu cực không được nhỏ hơn 6 V.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7348:2003 VỀ MÔ TÔ, XE MÁY – ẮC QUY CHÌ-AXÍT DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN7348:2003 | Ngày hiệu lực | 29/01/2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | 14/01/2004 |
Lĩnh vực |
Giao thông - vận tải |
Ngày ban hành | 31/12/2003 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |