QUYẾT ĐỊNH 2892/QĐ-UBND NGÀY 11/11/2022 VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2892/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 11 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-TTg , ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022 – 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 290/TTr-SYT ngày 28/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 2; – Các Bộ: Y tế, Tài chính; – BHXH Việt Nam; – TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; – Chủ tịch, các PCT; – UBMTTQVN tỉnh; – Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; – UBND các huyện, thị xã, thành phố; – PVP Lê Châu Long; – Lưu: VT, THU, KGVX D,T. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Hoàng Nam |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 2892/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 của Ủy ban nhân tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
– Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
– Là căn cứ để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa thành chương trình công tác, các chỉ tiêu nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ bao phủ BHYT giai đoạn 2022 – 2025.
– Thay đổi nhận thức của người dân và các cấp chính quyền về vai trò, trách nhiệm đối với mục tiêu BHYT toàn dân, đồng thời, xác định cụ thể nội dung công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc hoàn thành chỉ tiêu được giao.
2. Yêu cầu
– Việc triển khai Kế hoạch phát triển người tham gia BHYT gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, đưa chỉ tiêu BHYT vào Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố.
– Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần phải được triển khai kịp thời, thiết thực, có hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo sự thống nhất và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng Sở, ban, ngành trong triển khai thực hiện chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ giao về thực hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022 – 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Tiến tới hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT. Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia BHYT nhằm tăng tỷ lệ tham gia của các nhóm đối tượng còn lại. Huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ thêm cho người dân tham gia BHYT phấn đấu hàng năm tỷ lệ bao phủ BHYT đạt chỉ tiêu đề ra.
b) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh (KCB) BHYT. Nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật cũng như đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu KCB của người tham gia BHYT; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong KCB, trong thanh toán chi phí KCB, nâng cao chất lượng phục vụ tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đi đến KCB.
c) Quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích quỹ BHYT, giảm tối đa chi phí chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của cá nhân, gia đình tham gia BHYT.
d. Chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ BHYT (Có Phụ lục kèm theo):
– Năm 2022: Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95,1% dân số.
– Năm 2023: Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95,15% dân số.
– Năm 2024: Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95,2% dân số.
– Năm 2025: Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95,2% dân số.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
– Tiếp tục, tăng cường quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 38- CT/TW, ngày 07/9/2009 của Ban Bí thư (khóa X) về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới; Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; các Chỉ thị, Chương trình hành động, Kế hoạch của Trung ương cũng như của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành;
– Tăng cường sự chỉ đạo của UBND các cấp trong việc thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật, mục tiêu kế hoạch phát triển người tham gia BHYT giai đoạn 2022-2025. Hằng năm, thực hiện giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHYT cho các xã, phường, thị trấn và có đánh giá kết quả thực hiện trong báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế xã hội của địa phương; coi đây là nhiệm vụ quan trọng và là chỉ tiêu để đánh giá thi đua – khen thưởng hàng năm của đơn vị;
– Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT từ cấp tỉnh, cấp huyện cho đến cấp xã trên địa bàn;
– Định kỳ hằng năm, tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT tại địa phương, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc để tìm giải pháp tháo gỡ, khắc phục.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT
a) Tổ chức thường xuyên các hoạt động tuyên truyền về chính sách BHYT, có chương trình, kế hoạch cụ thể để tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng tham gia BHYT.
b) Hình thức, nội dung tuyên truyền:
– Đa dạng các hình thức tuyên truyền, đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng để tạo thuận lợi cho các nhóm đối tượng tiếp cận các thông tin tuyên truyền đầy đủ nhất;
– Nội dung cần ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, tập trung vào tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia BHYT, lợi ích của BHYT đối với mỗi người dân và toàn xã hội, cách thức tham gia BHYT thông qua các Tổ chức dịch vụ thu, sử dụng, bảo quản thẻ BHYT, trách nhiệm của các cấp chính quyền, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT.
c) Công tác tuyên truyền phải được xác định là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các hội, đoàn thể, trong đó ngành BHXH và ngành Y tế cùng là đơn vị chủ trì.
3. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT
a) Đối với các nhóm đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc; nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT, nhóm đối tượng quỹ BHXH đóng, rà soát thường xuyên đảm bảo xác định đúng, đủ, kịp thời đối tượng tham gia đạt tỷ lệ bao phủ 100%.
b) Đối với nhóm đối tượng chưa tham gia BHYT, phấn đấu đạt tỷ lệ bao phủ BHYT năm sau cao hơn năm trước.
– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, xử lý kịp thời, nghiêm túc các doanh nghiệp vi phạm; Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về người lao động, tiền lương của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để rà soát, đối chiếu và xử lý tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHYT;
– Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT để người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng, mức hỗ trợ của nhà nước khi tham gia BHYT và trách nhiệm đóng BHYT, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn và vận động tham gia BHYT; cần chú trọng tuyên truyền về vai trò an sinh xã hội và tính nhân văn của BHYT, tiếp tục cải tiến cách thức tổ chức vận động, thu phí, hệ thống điểm thu ở các xã, phường, thị trấn, các hội đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để tạo thuận lợi nhất cho người dân, hội viên các hội đoàn thể, người lao động đăng ký tham gia cho thân nhân;
– Xây dựng kế hoạch cụ thể về chỉ tiêu người dân tham gia BHYT và các giải pháp thực hiện hằng năm của từng địa phương;
– Hỗ trợ người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình để tăng tỷ lệ tham gia BHYT của các nhóm đối tượng này.
4. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT
– Các cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) tập trung nâng cao năng lực chuyên môn và y đức cho đội ngũ cán bộ viên chức làm công tác y tế. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, các kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhất là tuyến y tế cơ sở, bảo đảm ngày càng đáp ứng với sự hài lòng của người bệnh.
– Tăng cường quản lý giá thuốc, vật tư y tế, chống các hành vi trục lợi quỹ BHYT, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT và cân đối quỹ.
– Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng KCB BHYT, thanh toán chi phí KCB BHYT, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong KCB.
5. Quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT
– Triển khai thực hiện đúng quy định về đấu thầu thuốc. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về KCB BHYT.
– Tăng cường công tác giám định BHYT theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong giám định BHYT. Đảm bảo quản lý, sử dụng quỹ KCB BHYT an toàn, hợp lý và hiệu quả.
– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng KCB BHYT đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT. Kịp thời phát hiện và xử lý các cá nhân, tập thể có biểu hiện lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT.
6. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí hỗ trợ các nhóm đối tượng tham gia BHYT.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, BHXH tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cho người thuộc hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên tham gia BHYT.
b) Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch: Được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và các nguồn lực hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tỉnh Quảng Trị)
– Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện phát triển đối tượng tham gia, mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT.
– Chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tỉnh về những giải pháp triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và phát triển đối tượng tham gia.
– Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện phát triển đối tượng tham gia, mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế.
– Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền dưới nhiều hình thức để các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và tất cả người dân hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm y tế.
– Triển khai hệ thống mạng lưới tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với các quy định của Luật BHYT, cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân tham gia BHYT.
– Chủ động phối hợp với các sở, ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đóng bảo hiểm y tế tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
– Chỉ đạo BHXH các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đế đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu độ bao phủ BHYT được giao.
– Định kỳ 06 tháng, năm sơ kết, đánh giá và kịp thời thông tin, báo cáo các cấp, các ngành về kết quả triển khai thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Y tế
– Chỉ đạo các trung tâm, đơn vị trực thuộc, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn tỉnh tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, tinh thần, thái độ phục vụ người tham gia bảo hiểm y tế; sử dụng hiệu quả nguồn quỹ bảo hiểm y tế.
– Chủ động và phối hợp với BHXH tỉnh, các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT, thực hiện Hợp đồng KCB BHYT; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật BHYT theo thẩm quyền
– Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các đơn vị liên quan định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
– Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh và các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai rà soát lập danh sách các đối tượng thuộc thẩm quyền được giao quản lý tham gia BHYT, chuyển cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lặp đối tượng;
– Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh đóng và hỗ trợ đóng BHYT; đôn đốc, hướng dẫn phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện thanh – quyết toán kịp thời kinh phí mua thẻ BHYT với cơ quan BHXH;
– Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, xử lý các kịp thời các doanh nghiệp vi phạm quy định về trốn đóng, nợ đóng BHYT.
4. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành chủ động đánh giá, rà soát những khó khăn, vướng mắc và bất cập trong thời gian thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg , ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 612/QĐ-UBDT , ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn 2021-2025; Báo cáo UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có chính sách hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng sinh sống tại các khu vực II, III được chuyển lên khu vực I, được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, Thôn nông thôn mới nằm trong xã khu vực II, khu vực III.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào đối tượng và nhu cầu kinh phí do BHXH tỉnh đề nghị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chính sách NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng tham gia theo quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các ngành có liên quan và BHXH tỉnh trong công tác truyền thông, vận động học sinh, sinh viên tham gia BHYT. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện BHYT cho học sinh, sinh viên, đảm bảo đến năm 2023 có 100% học sinh, sinh viên trên địa bàn tham gia BHYT;
Phối hợp với Sở Y tế triển khai hoạt động y tế trường học, chỉ đạo, kiểm tra các trường về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí KCB BHYT tại trường theo đúng quy định có hiệu quả. Đưa tiêu chí học sinh, sinh viên tham gia BHYT vào tiêu chí đánh giá xếp loại, thi đua hàng năm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua chỉ tiêu thực hiện BHYT trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh.
Cung cấp thông tin về đăng ký, thành lập các doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan BHXH và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đôn đốc tham gia; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách BHYT cho người lao động.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với BHXH tỉnh, các Sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHYT tới các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học và nhân dân trong tỉnh.
9. Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Trị, Báo Quảng Trị
Phối hợp với BHXH tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, kịp thời đưa tin những đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt, phê phán những đơn vị, doanh nghiệp vi phạm Luật BHYT.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Tổ chức chính trị-xã hội: Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và cộng đồng xã hội tích cực tham gia BHYT. Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật về BHYT. Triển khai hiệu quả Quy chế phối hợp giữa BHXH tỉnh và các đơn đã ký kết.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thực hiện Luật BHYT trên địa bàn, chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo mục tiêu đề ra, đưa chỉ tiêu dân số tham gia BHYT vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xem xét kết quả thực hiện chính sách BHYT là một chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ chính trị của địa phương;
Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT các cấp về phát triển người tham gia BHYT tại địa phương, xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai thực hiện để đạt chỉ tiêu được giao;
Giao chỉ tiêu bao phủ BHYT cho UBND các xã, phường, thị trấn giai đoạn 2022-2025.
Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH huyện, thị xã trong tổ chức thực hiện luật BHYT, chỉ đạo Đài phát thanh huyện, thị xã, thành phố dành thời lượng phát sóng tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT toàn dân cho cán bộ, nhân dân, chú trọng các đối tượng học sinh, sinh viên, hộ gia đình cận nghèo, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, hộ kinh doanh các thể và nông dân ở khu vực nông thôn;
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/7), 01 năm (trước ngày 10/01 năm tiếp theo) báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT tại địa phương về Ban chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tỉnh Quảng Trị (qua BHXH tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương gửi ý kiến bằng văn bản về Ban chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tỉnh Quảng Trị (Bảo hiểm xã hội tỉnh) để phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 – 2025
Số TT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Tỷ lệ bao phủ BHYT so với dân số giai đoạn 2022 – 2025 |
|||
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||
|
Tỷ lệ bao phủ toàn tỉnh |
95,10% |
95,15% |
95,20% |
95,20% |
1 |
Thành phố Đông Hà |
94,95% |
94,96% |
94,98% |
94,98% |
2 |
Thị xã Quảng Trị |
96,05% |
96,10% |
96,14% |
96,14% |
3 |
Huyện Vĩnh Linh |
92,68% |
92,73% |
92,78% |
92,78% |
4 |
Huyện Hướng Hóa |
96,89% |
96,94% |
96,99% |
96,99% |
5 |
Huyện Gio Linh |
93,82% |
93,87% |
93,92% |
93,92% |
6 |
Huyện Đakrông |
98,16% |
98,21% |
98,26% |
98,26% |
7 |
Huyện Cam Lộ |
90,92% |
90,97% |
91,02% |
91,02% |
8 |
Huyện Triệu Phong |
95,95% |
96,00% |
96,05% |
96,05% |
9 |
Huyện Hải Lăng |
96,75% |
96,80% |
96,85% |
96,85% |
QUYẾT ĐỊNH 2892/QĐ-UBND NGÀY 11/11/2022 VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2892/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 11/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bảo hiểm Thể thao Y tế |
Ngày ban hành | 11/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Quảng Trị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |