TIÊU CHUẨN NGÀNH 28 TCN 209:2004 VỀ VẬT LIỆU LƯỚI KHAI THÁC THUỶ SẢN – CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG THÔNG DỤNG CỦA DÂY DO BỘ THUỶ SẢN BAN HÀNH
Vật liệu lưới khai thác thuỷ sản – Chỉ tiêu chất lượng thông dụng của dây
Material for fishing net – Used qualitative norms of synthetic fibre ropes
1.1 Tiêu chuẩn này quy định một số chỉ tiêu chất lượng thông dụng của dây bằng sợi tổng hợp dùng để sản xuất lưới khai thác thủy sản.
1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại dây tổng hợp sau:
a. Có độ dãn dài lớn hơn 5% dưới tác dụng của sức căng ban đầu bằng 3% lực kéo đứt.
b. Có độ dãn dài tương đối khi kéo đứt lớn hơn 50 %.
c. Đã được hồ nhuộm bằng các loại keo.
Ngoài những thuật ngữ tại Điều 2, Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 208:2004; trong Tiêu chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1 Dây đơn vị: là sản phẩm được tạo ra bằng cách xe từ xơ, hoặc được ép kéo nóng từ nguyên liệu dạng hạt, dùng để sản xuất ra dây thành phẩm.
2.2 Tao: là dây xe lần cuối dùng để xe thành dây thành phẩm
2.3 Dây thành phẩm: là sản phẩm được xe từ tao, hoặc dây đơn vị; hoặc được ép kéo nóng từ nguyên liệu dạng hạt, được sử dụng làm dây giềng và dây các loại trong khai thác thủy sản. Đường kính (ệ) của dây lớn hơn 2 mm hoặc độ thô (Tt ) của dây lớn hơn 2000 tex.
3.1 Chỉ tiêu ngoại quan
3.1.1 Màu sắc: dây không bị ố, không bị vấy bẩn hoặc dính hoá chất, dầu mỡ, rỉ sét.
3.1.2 Trạng thái: dây đồng đều, không trầy xước, không thiếu tao, không xoắn cục.
3.2 Độ bền đứt của một số loại dây thông dụng phải theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Độ bền đứt của một số loại dây thông dụng
Đường kính (ệ) của dây (mm) |
Loại dây |
|||||||
Polyamide (PA) |
Polyethylene (PE) |
Polypropylene (PP) |
Polyester (PES) |
|||||
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
|
A. Dây xe | ||||||||
3 |
0,56 |
250 |
0,46 |
120 |
0,43 |
150 |
0,7 |
185 |
Bảng 1 (kết thúc)
Đường kính (ễ) của dây (mm) |
Loại dây |
||||||||
Polyamide (PA) |
Polyethylene (PE) |
Polypropylene (PP) |
Polyester (PES) |
||||||
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
Khối lượng của 100 m dài (kg) |
Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn |
||
A. Dây xe | |||||||||
4 |
1,1 |
320 |
0,8 |
200 |
0,77 |
260 |
1,4 |
295 |
|
5 |
1,5 |
580 |
1,3 |
300 |
1,2 |
390 |
2,2 |
405 |
|
6 |
2,4 |
750 |
1,7 |
400 |
1,7 |
550 |
3 |
565 |
|
7 |
3,0 |
1 080 |
2,7 |
570 |
2,4 |
720 |
4 |
735 |
|
8 |
4,2 |
1 350 |
3 |
685 |
3 |
960 |
5,1 |
1 020 |
|
9 |
5,0 |
1 740 |
4,2 |
910 |
3,9 |
1 160 |
6,3 |
1 220 |
|
10 |
6,5 |
2 080 |
4,7 |
1 010 |
4,5 |
1 425 |
8,1 |
1 590 |
|
12 |
9,4 |
3 000 |
6,7 |
1 450 |
6,5 |
2 030 |
11,6 |
2 270 |
|
14 |
12,8 |
4 100 |
9,1 |
1 950 |
9 |
2 790 |
15,7 |
3 180 |
|
16 |
16,6 |
5 300 |
12 |
2 520 |
11,5 |
3 500 |
20,5 |
4 060 |
|
18 |
21 |
6 700 |
15 |
3 020 |
14,8 |
4 450 |
26 |
5 080 |
|
20 |
26 |
8 300 |
18,6 |
3 720 |
18 |
5 370 |
32 |
6 350 |
|
22 |
31,5 |
10 000 |
22,5 |
4 500 |
22 |
6 500 |
38,4 |
7 620 |
|
24 |
37,5 |
12 000 |
27 |
5 250 |
26 |
7 600 |
46 |
9 140 |
|
26 |
44 |
14 000 |
31,5 |
6 130 |
30,5 |
8 900 |
53,7 |
10 700 |
|
28 |
51 |
15 800 |
36,5 |
7 080 |
35,5 |
10 100 |
63 |
12 200 |
|
30 |
58,5 |
17 800 |
42 |
8 050 |
40,5 |
11 500 |
71,9 |
13 700 |
|
32 |
66,5 |
20 000 |
47,6 |
9 150 |
46 |
12 800 |
82 |
15 700 |
|
36 |
84 |
24 800 |
60 |
11 400 |
58,5 |
16 100 |
104 |
19 300 |
|
40 |
104 |
30 000 |
74,5 |
14 000 |
72 |
19 400 |
128 |
23 900 |
|
B. Dây đơn | |||||||||
2,2 |
0,38 |
170 |
0,27 |
90 |
|
|
|
|
|
2,4 |
0,41 |
205 |
0,29 |
100 |
|
|
|
|
|
2,5 |
0,45 |
220 |
0,32 |
105 |
|
|
|
|
|
2,6 |
0,50 |
230 |
0,36 |
110 |
|
|
|
|
|
2,9 |
0,62 |
245 |
0,44 |
130 |
|
|
|
|
|
4 Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
4.1 Mẫu ban đầu
Số lượng mẫu ban đầu của dây lấy để kiểm tra phải theo quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Quy định số lượng mẫu ban đầu của dây
TT |
Khối lượng của lô hàng (kg) |
Số đơn vị bao gói được chọn |
Số mẫu ban đầu trong 1 đơn vị bao gói |
Tổng số mẫu ban đầu |
1 |
Tới 500 |
3 |
2 |
6 |
2 |
Từ 500 đến 1 000 |
5 |
2 |
8 |
3 |
Từ 1 001 đến 3 000 |
8 |
1 |
8 |
4 |
Lớn hơn 3 000 |
10 |
1 |
10 |
4.2 Yêu cầu đối với mẫu thử
4.2.1 Mẫu thử phải lấy ở đầu cuộn dây sau khi đã loại bỏ ít nhất 1 m ở đoạn đầu. Trước khi cắt mẫu phải thắt chặt hai đầu mẫu thử để dây không bị tở xoắn.
4.2.2 Mẫu thử để xác định đường kính không nhất thiết phải cắt rời mẫu khỏi cuộn dây.
4.2.3 Mẫu thử để xác định độ bền đứt của dây phải được lấy từng cặp dài bằng nhau từ mỗi mẫu ban đầu. Một mẫu dây để thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn, mẫu dây còn lại để thử ở trạng thái ướt.
4.2.4 Mẫu thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn trước khi thử phải lấy ra khỏi bao gói, để ở trạng thái tự do trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn với thời gian không ít hơn 24 giờ.
4.2.5 Mẫu thử ở trạng thái ướt trước khi thử phải ngâm trong nước cất pha thêm 2 g/l chất ngấm (Neocal) ở nhiệt độ 270C + 30C trong thời gian không ít hơn 10 phút và phải lấy ra khỏi dụng cụ ngâm trước khi thử 2 phút.
Chú thích: Phần mẫu ban đầu sau khi cắt mẫu thử thuộc sở hữu của chủ lô hàng.
5.1 Đo đường kính (ễ) của loại dây có đường kính không lớn hơn 10 mm bằng đồng hồ đo đường kính kiểu tiếp xúc. Nếu dây có đường kính lớn hơn 10 mm phải dùng thước kẹp với độ chính xác tới 0,1 mm để đo.
5.2 Đo độ bền đứt của dây bằng máy kéo đứt theo quy định tại Điều 5.2, Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 208:2004.
6.1 Đo đường kính
6.1.1 Mẫu thử được căng với sức căng ban đầu (P) bằng 3% độ bền đứt của dây.
6.1.2 Hạ từ từ đĩa trên của đồng hồ tiếp xúc với mẫu thử sau khi đã điều chỉnh lực nén cho phù hợp với độ thô của mẫu thử. Đọc kết quả với độ chính xác tới 0,01 mm. Nếu đo đường kính bằng thước kẹp phải lấy độ chính xác tới 0,1 mm.
6.2 Xác định độ bền đứt
6.2.1 Trước khi thử chính thức phải tiến hành thử lần đầu để hiệu chỉnh máy như sau:
6.2.1.1 Chọn thang lực để độ bền đứt nằm trong phạm vi từ 20 đến 80 % lực lớn nhất của thang.
6.2.1.2 Đưa mẫu lên máy, sau đó căng mẫu với sức căng ban đầu (P) được xác định tại Điều 6.1.1 rồi cho máy chạy. Thời gian từ khi bắt đầu kéo cho đến khi dây bị đứt ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn là 20 3 giây, ở trạng thái ướt phải không quá 60 giây.
6.2.1.3 Lần lượt thử 10 mẫu lấy từ 2 mẫu ban đầu. Nếu thời gian kéo đứt mẫu khác với quy định tại Điều 6.2.1.2 phải điều chỉnh tốc độ chạy của vít kẹp rồi lặp lại quá trình trên cho đến khi đạt thời gian quy định.
6.2.2 Nội dung, trình tự và yêu cầu khi thử chính thức mẫu phải theo đúng những quy định tại Điều 6.2.4, Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 208:2004.
6.2.3 Thử gián tiếp
Nếu lực kéo lớn nhất của máy không đủ để kéo đứt mẫu khi dây có độ thô lớn phải xác định độ bền đứt của dây bằng phương pháp gián tiếp như sau:
6.2.3.1 Tở xoắn dây để tách ra các sợi hoặc tao thành phần. Số sợi hoặc tao chọn để thử được tính bằng tỷ lệ % tổng số tao quy định trong Bảng 3. Sau đó, nội dung trình tự thử mẫu tiến hành như những quy định tại các Điều 6.2.1 và 6.2.2 của Tiêu chuẩn này.
Bảng 3 – Quy định số sợi hoặc tao được chọn thử
Đường kính dây (mm) |
Tỷ lệ số sợi (hoặc tao) đem thử (%) |
Nhỏ hơn 24 |
50 |
Từ 24 đến 36 |
30 |
Lớn hơn 36 |
10 |
6.2.3.2 Độ bền đứt của dây là tích số giữa trị số trung bình độ bền đứt của số sợi hoặc tao đem thử với tổng số sợi hoặc tao cấu tạo nên dây.
6.2.4 Đọc độ chính xác của lực kéo đứt mẫu thử tới 1,0 %, độ chính xác của độ dãn dài tuyệt đối tới 0,5 mm và độ chính xác của độ dãn dài tương đối tới 0,1 %.
7.1 Tính đường kính của dây
Đường kính trung bình () của dây được tính theo công thức:
Trong đó: – ễi là đường kính của dây qua mỗi lần đo.
– n là số lần đo.
7.2 Tính độ bền đứt
Độ bền đứt trung bình () của dây ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn và ở trạng thái ướt được tính theo công thức:
Trong đó: – Fi là kết quả mỗi lần đo.
– n là số lần đo.
8.1 Hệ số không đều (H %) được tính theo công thức:
8.2 Độ lệch chuẩn (S) là đại lượng biểu thị sự phân tán của các kết quả thử về 2 phía của giá trị trung bình được tính theo công thức:
Trong đó: – là giá trị trung bình của các kết quả thử.
– Xi là kết quả của mỗi lần thử.
– n là số lần thử.
8.3 Hệ số biến sai (V %) được tính theo công thức:
8.4 Sai số trung bình (U %) được tính theo công thức:
Trong đó: – S là độ lệch chuẩn được tính theo Điều 8.2.
– V là hệ số biến sai được tính theo Điều 8.3.
– là giá trị trung bình của các kết quả thử.
– n là số lần đo.
– t là thừa số phụ thuộc vào số lần đo và độ tin cậy. Với độ tin cậy 95% giá trị t theo Bảng 4.
Bảng 4 – Độ tin cậy của giá trị t
n |
5 |
7 |
10 |
15 |
20 |
25 |
30 |
40 |
50 |
80 |
100 |
|
t |
2,78 |
2,45 |
2,26 |
2,14 |
2,09 |
2,06 |
2,04 |
2,02 |
2,01 |
1,99 |
1,98 |
1,96 |
8.5 Số lần đo ít nhất được tính theo công thức:
Trong đó: – V là hệ số biến sai được tính theo Điều 8.3.
– U là sai số giá trị trung bình được tính theo Điều 8.4.
– t là thừa số theo quy định trong Bảng 4.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 28 TCN 209:2004 VỀ VẬT LIỆU LƯỚI KHAI THÁC THUỶ SẢN – CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG THÔNG DỤNG CỦA DÂY DO BỘ THUỶ SẢN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 28TCN209:2004 | Ngày hiệu lực | 01/07/2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | 12/08/2004 |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 30/07/2004 |
Cơ quan ban hành |
Bộ Thủy sản |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |