QUYẾT ĐỊNH 304/QĐ-VKSTC NĂM 2018 QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN DO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO BAN HÀNH
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân và phụ lục biểu mẫu dùng cho công tác bồi thường của Nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Lãnh đạo Viện KSND tối cao; – Lưu VT, Vụ 7 (3 bản) |
VIỆN TRƯỞNG Lê Minh Trí |
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ-VKSTC ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự; cấp phát kinh phí bồi thường; chi trả tiền bồi thường; trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và quản lý công tác bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
b) Kiểm sát viên, kiểm tra viên, công chức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được phân công giải quyết bồi thường;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác giải quyết bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Chương II
TIẾP NHẬN, THỤ LÝ HỒ SƠ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ CỬ NGƯỜI GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm giải quyết bồi thường (sau đây gọi tắt là Viện kiểm sát giải quyết bồi thường) phân công người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường.
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, người tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường và thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
3. Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc một trong các trường hợp được Nhà nước bồi thường quy định tại Điều 35 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Tài liệu chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại gồm một trong các giấy tờ sau: chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu thường trú, giấy khai sinh, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc;
d) Tài liệu chứng minh nhân thân của người yêu cầu bồi thường và chứng minh tư cách là người đại diện hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại không trực tiếp yêu cầu bồi thường theo quy định tại điểm c khoản này, các điểm b và c khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
đ) Tài liệu chứng minh các thiệt hại yêu cầu bồi thường;
e) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
4. Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này phải là bản chính hoặc là bản sao có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Người tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra căn cứ, thời hiệu yêu cầu bồi thường; các tài liệu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Viện kiểm sát, người yêu cầu bồi thường phải nộp tài liệu bổ sung hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ tiến hành thụ lý hồ sơ theo Điều 5 của Quy định này.
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thu thập tài liệu hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ra văn bản yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Viện kiểm sát, cơ quan, người có thẩm quyền phải cung cấp hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường và gửi cho Viện kiểm sát đã yêu cầu; nếu hết thời hạn mà cơ quan, người có thẩm quyền không cung cấp hoặc không làm rõ nội dung văn bản theo yêu cầu thì Viện kiểm sát vẫn thụ lý và trực tiếp xác minh, thu thập tài liệu.
Điều 5. Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu. Văn bản thông báo thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Trường hợp hồ sơ có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường và nêu rõ lý do. Văn bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xóa tên vụ việc trong Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Quy định này.
4. Các văn bản thông báo nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi cho người yêu cầu bồi thường, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 7) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản.
Điều 6. Cử người giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định cử người giải quyết bồi thường theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Quy định này.
Căn cứ vào tính chất của từng vụ việc, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường cử một Phó Viện trưởng, một hoặc nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Người được cử giải quyết yêu cầu bồi thường phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, bồi thường nhà nước và không có quyền và lợi ích liên quan đến việc giải quyết bồi thường, không là người thân thích của người thi hành công vụ gây thiệt hại, người bị thiệt hại.
3. Quyết định cử người giải quyết bồi thường được gửi cho người yêu cầu bồi thường, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và Vụ 7 Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
Chương III
PHỤC HỒI DANH DỰ VÀ TẠM ỨNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG
Điều 7. Trách nhiệm phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại
1. Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải chủ động tổ chức thực hiện phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu không phục hồi danh dự.
2. Việc phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại phải bảo đảm kịp thời, công khai, đúng pháp luật, tôn trọng nguyện vọng chính đáng của người bị thiệt hại.
Điều 8. Chủ động phục hồi danh dự
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường theo Điều 35 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự. Thông báo về việc phục hồi danh dự được lập theo Mẫu số 19 ban hành kèm Quy định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tại khoản 1 Điều này, người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường phải trả lời bằng văn bản nêu rõ ý kiến về việc phục hồi danh dự và gửi Viện kiểm sát giải quyết bồi thường; trường hợp họ trực tiếp trình bày bằng lời nói thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải lập biên bản về việc trả lời thông báo phục hồi danh dự theo Mẫu số 20 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp không nhận được trả lời của người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về thông báo phục hồi danh dự thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường chỉ thực hiện phục hồi danh dự khi người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 9. Phục hồi danh dự theo yêu cầu
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trong đó có yêu cầu phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trao đổi, thống nhất với người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về việc tổ chức phục hồi danh dự theo các nội dung sau:
a) Hình thức phục hồi danh dự theo khoản 1 Điều 56 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Địa điểm, thời gian, thành phần tham dự buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai;
c) Việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai;
d) Các vấn đề liên quan khác (nếu có).
2. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu phục hồi danh dự thì người giải quyết yêu cầu bồi thường phải giải thích cho họ về hậu quả pháp lý của việc rút yêu cầu phục hồi danh dự; đồng thời lập biên bản, ghi rõ việc rút yêu cầu phục hồi danh dự. Biên bản được lập theo Mẫu số 20 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự thì người giải quyết yêu cầu bồi thường phải lập biên bản và thông báo cho họ biết việc phục hồi danh dự sẽ chỉ được thực hiện khi họ có yêu cầu bằng văn bản. Biên bản được lập theo Mẫu số 20 ban hành kèm theo Quy định này.
4. Trường hợp không gặp được người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường để trao đổi, thống nhất những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự theo Điều 8 Quy định này.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thống nhất được các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường tổ chức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại.
6. Trường hợp người bị thiệt hại chết, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trao đổi, thống nhất với người yêu cầu bồi thường về việc phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại bằng hình thức đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 59 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 25 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 68).
Điều 10. Tổ chức thực hiện phục hồi danh dự
1. Trình tự, thủ tục phục hồi danh dự bằng hình thức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện như sau:
a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát giải quyết bồi thường tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần tham gia và thông qua chương trình buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai;
b) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trình bày văn bản xin lỗi và cải chính công khai;
c) Đại diện Lãnh đạo cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau cùng gây thiệt hại phát biểu;
d) Người bị thiệt hại, người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự phát biểu về lời xin lỗi và cải chính công khai;
đ) Các thành phần khác tham gia buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai phát biểu.
e) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phát biểu kết thúc.
2. Trình tự, thủ tục phục hồi danh dự bằng hình thức đăng báo xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 68.
Điều 11. Tạm ứng kinh phí bồi thường
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công giải quyết yêu cầu bồi thường, người giải quyết yêu cầu bồi thường phải xác định các thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 27 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần phải xác minh để xác định mức tạm ứng kinh phí bồi thường; báo cáo, đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát về mức tạm ứng kinh phí trên cơ sở đề nghị tạm ứng kinh phí của người yêu cầu bồi thường.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất tạm ứng kinh phí của người giải quyết yêu cầu bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định tạm ứng kinh phí bồi thường theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Quy định này. Mức kinh phí tạm ứng không dưới 50% giá trị thiệt hại về tinh thần và các thiệt hại khác quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm ứng kinh phí bồi thường, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thực hiện việc chi trả kinh phí tạm ứng một lần cho người yêu cầu bồi thường.
4. Trường hợp không còn đủ dự toán kinh phí được cấp, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của người giải quyết yêu cầu bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra văn bản đề nghị tạm ứng kinh phí và gửi Cục Kế hoạch – Tài chính Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục 3) để cấp kinh phí tạm ứng. Việc cấp kinh phí tạm ứng bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Chương IV
XÁC MINH THIỆT HẠI VÀ THƯƠNG LƯỢNG
Điều 12. Kế hoạch, biện pháp xác minh thiệt hại
1. Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ yêu cầu bồi thường, xây dựng kế hoạch xác minh, đề xuất và báo cáo bằng văn bản các loại thiệt hại cần phải xác minh, giám định và định giá tài sản; kinh phí xác minh, giám định thiệt hại và định giá tài sản; thành phần tham gia việc xác minh thiệt hại; việc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại (nếu có).
2. Khi tiến hành xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải xác định ngay các thiệt hại Nhà nước không bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định các tài liệu, chứng cứ để chứng minh theo quy định của pháp luật.
3. Việc xác minh thiệt hại có thể được thực hiện bằng những biện pháp sau đây:
a) Trực tiếp tiến hành xác minh các thiệt hại được Nhà nước bồi thường;
b) Yêu cầu người yêu cầu bồi thường, cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường để làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 68;
c) Tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người yêu cầu bồi thường với cá nhân, tổ chức có liên quan;
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định tài liệu, chứng cứ mà người yêu cầu bồi thường cung cấp trong hồ sơ yêu cầu bồi thường trong trường hợp có căn cứ cho rằng các tài liệu, chứng cứ đó là giả mạo hoặc trong trường hợp cần thiết khác;
đ) Trực tiếp xem xét, đánh giá hiện trạng tài sản tại nơi có tài sản bị thiệt hại;
e) Lấy ý kiến bằng văn bản của chuyên gia, tổ chức có liên quan đến thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại mà người yêu cầu bồi thường đưa ra theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 68;
g) Định giá tài sản, giám định thiệt hại tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 68;
h) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn xác minh thiệt hại là 15 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường. Trường hợp việc xác minh thiệt hại có nhiều tình tiết phức tạp, tài liệu, chứng cứ để xác minh thiệt hại không đầy đủ, việc xác minh thiệt hại phải thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau thì thời hạn xác minh là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường.
5. Trong quá trình xác minh thiệt hại, người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này. Việc thỏa thuận phải được lập biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu bồi thường và chữ ký của người giải quyết bồi thường tại từng trang biên bản. Nội dung biên bản phải ghi rõ thành phần; ngày, tháng, năm lập biên bản; lý do kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại và thời điểm kết thúc việc kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại.
Điều 13. Định giá tài sản, giám định thiệt hại
1. Viện kiểm sát giải quyết bồi thường chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành việc định giá tài sản hoặc giám định thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của người giải quyết bồi thường về việc định giá tài sản, giám định thiệt hại, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường quyết định việc giám định thiệt hại, định giá tài sản và kinh phí cho việc giám định thiệt hại, định giá tài sản.
Điều 14. Báo cáo xác minh thiệt hại
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Báo cáo xác minh thiệt hại được gửi Lãnh đạo Viện kiểm sát và lưu hồ sơ giải quyết bồi thường.
Điều 15. Tổ chức thương lượng
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thống nhất với người yêu cầu bồi thường về thời gian, địa điểm thương lượng.
Các bên có thể thống nhất thương lượng tại một trong các địa điểm sau đây:
a) Tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường cư trú (đối với cá nhân) hoặc đặt trụ sở (đối với tổ chức);
b) Tại trụ sở Viện kiểm sát giải quyết bồi thường;
c) Tại địa điểm khác.
2. Thời hạn thương lượng là 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu thương lượng. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu thương lượng.
Người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thương lượng nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Việc thỏa thuận kéo dài thời hạn thương lượng phải được ghi vào biên bản thương lượng.
3. Thành phần tham gia thương lượng việc bồi thường bao gồm:
a) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát giải quyết bồi thường chủ trì thương lượng việc bồi thường;
b) Người giải quyết bồi thường;
c) Người yêu cầu bồi thường, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 68;
đ) Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, người thi hành công vụ gây thiệt hại, cá nhân, tổ chức khác trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 68.
5. Việc thương lượng được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường trình bày ý kiến về yêu cầu bồi thường của mình và cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có);
b) Người giải quyết bồi thường công bố báo cáo xác minh thiệt hại;
c) Người giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường trao đổi, thỏa thuận về các nội dung thương lượng quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Đại diện Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trình bày ý kiến;
đ) Người thi hành công vụ gây thiệt hại trình bày ý kiến (nếu có);
e) Cá nhân, đại diện các tổ chức khác phát biểu ý kiến theo yêu cầu của người chủ trì;
g) Đại diện cơ quan tài chính phát biểu ý kiến về các loại thiệt hại, mức thiệt hại, số tiền bồi thường (nếu có);
h) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường phát biểu ý kiến.
6. Việc thương lượng phải được lập thành biên bản theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Quy định này.
7. Trường hợp thương lượng thành thì Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 16 Quy định này.
Trường hợp thương lượng không thành, người giải quyết bồi thường giải thích cho người yêu cầu bồi thường về quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết bồi thường.
Điều 16. Ra quyết định giải quyết bồi thường
1. Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Quy định này. Quyết định giải quyết bồi thường được trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.
2. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường.
3. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận Quyết định giải quyết bồi thường, người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng; nêu rõ hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định thì Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo khoản 1 Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 17. Giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
1. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết yêu cầu bồi thường thì Viện kiểm sát giải quyết bồi thường tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn.
2. Đại diện Viện kiểm sát tham gia tố tụng được sử dụng hồ sơ giải quyết bồi thường để phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án.
Chương V
LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT KINH PHÍ BỒI THƯỜNG VÀ CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
Điều 18. Lập dự toán kinh phí bồi thường
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải lập dự toán kinh phí bồi thường của đơn vị mình và gửi Cục 3; đồng thời gửi Vụ 7 để tổng hợp, theo dõi.
2. Cục 3 lập dự toán kinh phí bồi thường của ngành Kiểm sát nhân dân gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 19. Lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường
1. Ngay sau khi quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến Vụ 7 để thẩm định. Sau khi thẩm định, Vụ 7 chuyển hồ sơ cho Cục 3 để đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí bồi thường.
2. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường được lập thành 03 bộ, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường: ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu có), tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, số tài khoản và mã số sử dụng ngân sách của Viện kiểm sát giải quyết bồi thường;
b) Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự: bản án, quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;
c) Văn bản yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại;
d) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại, người yêu cầu bồi thường, người đại diện hợp pháp, người thừa kế (chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, giấy ủy quyền).
đ) Quyết định cử người giải quyết yêu cầu bồi thường;
e) Biên bản kết quả thương lượng;
g) Quyết định giải quyết bồi thường (có hiệu lực pháp luật) của Viện kiểm sát giải quyết bồi thường;
h) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện ra Tòa án.
i) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
k) Bảng kê danh mục các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp kinh phí.
Điều 20. Cấp phát kinh phí bồi thường
1. Trong quá trình Bộ Tài chính kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, Vụ 7 và Cục 3 có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường không đầy đủ, không đúng quy định của pháp luật và có thể khắc phục thì Cục 3, Vụ 7 và Viện kiểm sát giải quyết bồi thường phối hợp để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường không đúng quy định của pháp luật và không thể khắc phục được thì Vụ 7 trả hồ sơ cho Viện kiểm sát giải quyết bồi thường kèm theo văn bản nêu rõ lý do, đồng thời hướng dẫn giải quyết theo quy định tại các điều 48, 50 và 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 21. Chi trả tiền bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện việc chi trả tiền bồi thường một lần trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo.
2. Sau khi hoàn thành việc chi trả tiền bồi thường, Viện kiểm sát giải quyết bồi thường gửi báo cáo kết quả việc chi trả tiền bồi thường kèm theo tài liệu chứng minh đã chi trả tiền bồi thường đến Cục 3 và Vụ 7 để thực hiện việc quyết toán và quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Chương VI
HOÀN TRẢ KINH PHÍ BỒI THƯỜNG
Điều 22. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả theo Mẫu số 22 ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại là Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường thì Phó Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường ra quyết thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
2. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ gây thiệt hại ở nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường gửi văn bản đề nghị Thủ trưởng các cơ quan có liên quan cử người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Văn bản đề nghị phải nêu rõ thời hạn cử người tham gia.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản cử người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của các cơ quan có liên quan, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Điều 23. Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả bao gồm các thành phần sau đây:
a) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường là Chủ tịch Hội đồng;
b) Người giải quyết bồi thường là thư ký Hội đồng;
c) Đại diện Lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại là thành viên Hội đồng;
d) Đại diện Ban Chấp hành Công đoàn Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường (trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại thì phải có đại diện tổ chức công đoàn của các cơ quan đó) là thành viên Hội đồng;
đ) Đại diện cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã ban hành văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không có nội dung xác định lỗi của người thi hành công vụ là thành viên Hội đồng;
e) Đại diện cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng, trả lương cho người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp người đó đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác là thành viên Hội đồng;
g) Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội đang chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu là thành viên Hội đồng.
h) Các thành phần khác (nếu có) là thành viên Hội đồng;
2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải hoàn thành việc xác định người thi hành công vụ gây thiệt hại, xem xét mức độ lỗi, trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ đã gây thiệt hại và ra văn bản kiến nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường.
Điều 24. Ra quyết định hoàn trả
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết bồi thường ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại do mình quản lý. Quyết định hoàn trả được lập theo Mẫu số 23 ban hành kèm theo Quy định này và gửi tới người có trách nhiệm hoàn trả để thực hiện.
2. Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan, căn cứ kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát đã chi trả tiền bồi thường kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ra quyết định hoàn trả.
Điều 25. Hoãn thực hiện, giảm mức hoàn trả
Sau khi ra quyết định hoàn trả mà người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc trường hợp được giảm mức hoàn trả, hoãn thực hiện việc hoàn trả theo quy định tại khoản 4 Điều 65 và khoản 3 Điều 68 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì Viện trưởng Viện kiểm sát đã ra quyết định hoàn trả ra quyết định giảm mức hoàn trả, hoãn thực hiện việc hoàn trả. Các quyết định trên được gửi tới người thi hành công vụ gây thiệt hại để thi hành và Cục 3 để thực hiện việc quyết toán.
Chương VII
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 26. Trách nhiệm quản lý công tác bồi thường nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân
1. Vụ 7 là đơn vị đầu mối giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác bồi thường nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 74 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Vụ 7 chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân về công tác bồi thường nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, thay thế các quy định trước đây về việc giải quyết bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Ban hành kèm theo Quy định này 24 biểu mẫu sử dụng trong công tác giải quyết bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.
2. Giao Vụ 7 chủ trì, phối hợp với Văn phòng và Cục 3 theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung thì báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (thông qua Vụ 7) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
DANH MỤC
BIỂU MẪU VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ-VKSTC ngày 29/6/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
STT |
Tên biểu mẫu |
Ký hiệu |
I |
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG |
|
1 |
Văn bản yêu cầu bồi thường |
Mẫu 01/BTNN |
2 |
Giấy xác nhận về việc nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường |
Mẫu 02/BTNN |
3 |
Thông báo về việc nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường qua đường bưu chính |
Mẫu 03/BTNN |
4 |
Thông báo về việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường |
Mẫu 04/BTNN |
5 |
Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường |
Mẫu 05/BTNN |
6 |
Thông báo về việc dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường |
Mẫu 06/BTNN |
7 |
Quyết định cử người giải quyết bồi thường |
Mẫu 07/BTNN |
8 |
Quyết định tạm ứng kinh phí bồi thường |
Mẫu 08/BTNN |
9 |
Báo cáo xác minh thiệt hại |
Mẫu 09/BTNN |
10 |
Biên bản kết quả thương lượng việc bồi thường |
Mẫu 10/BTNN |
11 |
Quyết định giải quyết bồi thường |
Mẫu 11/BTNN |
12 |
Biên bản trao quyết định giải quyết bồi thường |
Mẫu 12/BTNN |
13 |
Quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường |
Mẫu 13/BTNN |
14 |
Quyết định sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường |
Mẫu 14/BTNN |
15 |
Quyết định hoãn giải quyết bồi thường |
Mẫu 15/BTNN |
16 |
Quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường |
Mẫu 16/BTNN |
17 |
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường |
Mẫu 17/BTNN |
18 |
Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường |
Mẫu 18/BTNN |
II |
PHỤC HỒI DANH DỰ |
|
19 |
Thông báo việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự |
Mẫu 19/BTNN |
20 |
Biên bản trả lời thông báo tổ chức thực hiện phục hồi danh dự |
Mẫu 20/BTNN |
III |
CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG |
|
21 |
Thông báo về việc chi trả tiền bồi thường |
Mẫu 21/BTNN |
IV |
HOÀN TRẢ |
|
22 |
Quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả |
Mẫu 22/BTNN |
23 |
Quyết định hoàn trả |
Mẫu 23/BTNN |
24 |
Biểu mẫu báo cáo số liệu yêu cầu bồi thường |
Mẫu 24/BTNN |
QUYẾT ĐỊNH 304/QĐ-VKSTC NĂM 2018 QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN DO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 304/QĐ-VKSTC | Ngày hiệu lực | 01/07/2018 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Tố tụng Bồi thường nhà nước |
Ngày ban hành | 29/06/2018 |
Cơ quan ban hành |
Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |