QUYẾT ĐỊNH 3443/QĐ-UBND NGÀY 24/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2023-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3443/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2023 – 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục; Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 25/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh;
Căn cứ Thông báo số 753-TB/TU ngày 08/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại về Kết luận tại Hội nghị ngày 19/10/2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 3322/TTr-SGDĐT ngày 17/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023- 2025” gồm các nội dung sau:
1. Tên Đề án: Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023- 2025”.
2. Mục tiêu Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Phát huy những thành quả đã đạt được những năm qua của tỉnh Quảng Ninh trong lĩnh vực giáo dục ngoại ngữ ở phổ thông và những thế mạnh tiềm năng của Quảng Ninh, xây dựng các nhiệm vụ, mô hình và các nhóm giải pháp phù hợp, hiệu quả, mang tính đột phá để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 149/KH-UBND nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong chất lượng dạy và học ngoại ngữ; thu hẹp khoảng cách về chất lượng dạy học ngoại ngữ giữa các trường vùng thuận lợi và khó khăn, giữa các trường công lập và tư thục; nâng bậc xếp hạng chất lượng các kỳ thi quốc gia về ngoại ngữ ở hệ thống giáo dục phổ thông của Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể: (1) Triển khai hiệu quả việc dạy, học và kiểm tra đánh giá môn ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới; (2) Xây dựng cộng đồng học tập, sử dụng ngoại ngữ bền vững và phát triển ngoại ngữ hướng nghiệp ở khu vực giáo dục phổ thông; (3) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong việc dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học phổ thông.
Các chỉ tiêu cụ thể:
2.2.1. Có đủ giáo viên ngoại ngữ để triển khai dạy tiếng Anh là môn học bắt buộc đối với học sinh từ lớp 3 theo quy định của Bộ GDĐT đối với Chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.2.2. Phấn đấu điểm thi trung bình môn ngoại ngữ vào lớp 10 trên toàn tỉnh đạt trên 5,5 điểm; Điểm trung bình thi môn tiếng Anh của học sinh lớp 12 Quảng Ninh trong kỳ thi tốt nghiệp THPT tăng 5-10 bậc so với giai đoạn 2017-2021, đứng thứ 15-20 trên cả nước, riêng điểm trung bình của các trường khối công lập đứng tốp 10 trên cả nước.
2.2.3. Trung bình các năm, phấn đấu từ 60% đến 70% số học sinh của tỉnh tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn ngoại ngữ đạt giải, trong đó có học sinh đạt giải cao (Giải Nhất, Giải Nhì).
2.2.4. Phấn đấu 100% giáo viên dạy môn Toán, môn Tin và các môn khoa học tự nhiên của trường THPT chuyên Hạ Long thực hiện 30% các giờ giảng bằng tiếng Anh; 100% học sinh các lớp chuyên Toán, Tin, và các môn tự nhiên sử dụng được tài liệu nguyên bản tiếng Anh; 50% giáo viên dạy Toán – Tin các trường THPT khu vực trung tâm thành phố, thị xã sử dụng được tài liệu nguyên bản tiếng Anh, phục vụ giảng dạy.
2.2.5. Đối với học sinh các lớp 1, 2: Đến năm 2023 có 50% học sinh, năm 2025 có 70% được học chương trình Tiếng Anh tự chọn (2 tiết/tuần); số còn lại được làm quen với Tiếng Anh thông qua các chương trình ngoại khóa có sử dụng ngoại ngữ.
2.2.6. Trên 50% học sinh tham gia thi đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ cuối cấp đạt chuẩn năng lực đầu ra theo quy định của Bộ GDĐT (bậc 2 đối với học sinh lớp 9, bậc 3 đối với học sinh lớp 12).
2.2.7. Mở rộng việc dạy tiếng Trung Quốc cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Móng Cái; từng bước triển khai dạy tiếng Trung Quốc ở các địa phương khu vực biên giới và các địa phương tập trung doanh nghiệp Trung Quốc như Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà.
2.2.8. Nghiên cứu để dạy tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc trong một số trường phổ thông có điều kiện và học sinh có nhu cầu.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp của Đề án
3.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dạy, người học và toàn xã hội về tầm quan trọng của ngoại ngữ trong phát triển nguồn nhân lực
– Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội, ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về cơ chế, chính sách của tỉnh đối với việc phát triển giáo dục và đào tạo, về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của tiếng Anh đối với nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của Tỉnh trong bối cảnh phát triển đột phá kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh hiện nay; tạo sự chuyển biến, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn dân về trách nhiệm phát triển việc dạy và học tiếng Anh trong hệ thống giáo dục phổ thông; đưa cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác hỗ trợ để triển khai Đề án nhanh chóng và hiệu quả nhất.
– Đa dạng hóa các hình thức truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và vai trò của năng lực ngoại ngữ đối với mỗi cá nhân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của toàn xã hội đối với mục tiêu của Đề án; thu hút sự quan tâm, đóng góp của cộng đồng trong công tác dạy và học ngoại ngữ.
– Tổ chức các Hội nghị, hội thảo để đẩy mạnh việc tuyên truyền trong các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp, đội ngũ giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và toàn xã hội về việc học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng trong các cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
– Thông qua các Chương trình hoạt động cộng đồng, tổ chức sự kiện, tuyên dương, khen thưởng những giáo viên, học sinh điển hình, có thành tích cao trong dạy và học để tạo sự lan tỏa khích lệ phong trào dạy và học ngoại ngữ.
– Phối hợp với các cơ sở đào tạo ngoại ngữ, các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp, từ đó tạo động lực học ngoại ngữ phục vụ sinh kế cho những học sinh phân luồng cuối cấp học THCS và THPT, phù hợp với đặc thù thị trường lao động tỉnh Quảng Ninh, nhằm thúc đẩy nhận thức vai trò ngoại ngữ trong thời kì hội nhập quốc tế.
3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đủ về số lượng và đảm bảo vệ chất lượng; đặc biệt chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên ngoại ngữ toàn tỉnh, ưu tiên biên chế giáo viên ngoại ngữ vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng khó khăn
3.2.1. Đảm bảo số lượng giáo viên
– Rà soát lại đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ trong toàn Tỉnh, cả về số lượng và chất lượng cho từng vùng miền, từng cấp học và từng trường, trên cơ sở đó đưa ra các cơ chế phù hợp, tạo bước đột phá về đào tạo và thu hút nguồn nhân lực giáo viên, đặc biệt là số lượng giáo viên ngoại ngữ ở cấp Tiểu học, nhất là ở vùng miền núi, khó khăn.
– Chỉ đạo thực hiện đào tạo giáo viên theo nhu cầu của tỉnh theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; phối hợp với các trường đại học chuyên ngữ đào tạo giáo viên ngoại ngữ cho tỉnh nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo đúng chủ trương của Chính phủ, đặc biệt ưu tiên cho vùng khó khăn.
– Nghiên cứu xây dựng, triển khai cơ chế biệt phái, luân chuyển giáo viên ngoại ngữ các cơ sở giáo dục ở khu vực đồng bằng, thành thị biệt phái hoặc giao lưu trao đổi kinh nghiệm tại các cơ sở giáo dục khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, nhằm từng bước giảm thiểu sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu vùng xa.
– Nghiên cứu xây dựng, triển khai cơ chế thu hút tuyển dụng sinh viên ngoại ngữ ra trường và hỗ trợ giáo viên ngoại ngữ lên công tác ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở vùng khó, từng bước tiệm cận, đạt chuẩn vùng đồng bằng.
– Phát huy vai trò của các Trung tâm ngoại ngữ trong công tác xã hội hóa, triển khai dạy Chương trình tiếng Anh tự chọn cho lớp 1, lớp 2.
– Thực hiện xây dựng đề án tự chủ trong việc tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ dạy chương trình bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 5 ở các trường khu vực thuận lợi để dành biên chế giáo viên ngoại ngữ cho các khu vực vùng khó.
– Giao UBND các địa phương Móng Cái, Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà xây dựng chiến lược phát triển, lựa chọn các cơ sở giáo dục phù hợp để tổ chức việc dạy ngoại ngữ 1 là tiếng Trung Quốc.
– Sử dụng nguồn giáo viên tiếng Trung Quốc tại chỗ ở các trường THCS, THPT trên địa bàn thành phố Móng Cái, thực hiện việc dạy tiếng Trung Quốc là ngoại ngữ 2 cho học sinh đang học ngoại ngữ 1 là tiếng Anh có nhu cầu theo hình thức xã hội hóa.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ
– Nghiên cứu xây dựng, triển khai cơ chế động viên, khen thưởng các giáo viên có thành tích trong việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, có nhiều sáng kiến đạt hiệu quả cao trong giảng dạy.
– Đẩy mạnh phong trào tự bồi dưỡng, tự học ngoại ngữ của giáo viên, đặc biệt là tự học qua các phần mềm, qua truyền hình, qua internet,…
– Triển khai Mô hình bồi dưỡng giáo viên thường xuyên theo định dạng mới: trực tiếp kết hợp với trực tuyến.
– Đưa giảng viên đại học chuyên ngữ trực tiếp về hỗ trợ, chia sẻ tại chỗ về chuyên môn và về nghiệp vụ sư phạm, giải quyết cụ thể các vấn đề đặt ra cho lớp học của các giáo viên.
3.3. Xây dựng, ban hành, triển khai tài liệu dạy và học ngoại ngữ phù hợp với điều kiện đặc thù, phù hợp vùng miền, phù hợp với từng trường phổ thông
Xây dựng Bộ tài liệu hướng dẫn hoạt động giảng dạy và học tập chi tiết theo từng đơn vị bài học của sách giáo khoa; Xây dựng Bộ tài liệu kiểm tra – đánh giá người học theo từng lớp học; biên soạn Bộ tài liệu hướng dẫn xây dựng cộng đồng học tập và thực hành ngoại ngữ theo cấp học; biên soạn bộ tài liệu dạy ngoại ngữ theo định hướng giao tiếp hướng nghiệp và tài liệu giáo dục địa phương bằng ngoại ngữ; biên soạn bộ tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động thực hành ngoại ngữ ngoài lớp học dành riêng cho giáo viên và học sinh Quảng Ninh, trong đó chú ý đến đặc thù vùng miền.
3.4. Triển khai hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới, tiếp cận chuẩn quốc tế, đặc biệt chú trọng “tính hướng đích” và hiệu quả trong việc dạy và học ngoại ngữ, cải thiện kết quả môn thi ngoại ngữ THPT quốc gia và thi vào lớp 10 THPT
– Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Đề án NNQG 2080 nhằm triển khai tốt nhất chương trình mới dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học, từ tiểu học đến trung học phổ thông, nhằm đạt mục tiêu đa số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, trong học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa.
– Quan tâm thích đáng đến cả hai khu vực giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn, vừa nâng cao được kết quả học tập ngoại ngữ của số đông học sinh phổ thông nói chung, nâng cao đáng kể phổ điểm ngoại ngữ của học sinh Quảng Ninh trong kỳ thi quốc gia tốt nghiệp phổ thông trung học và kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, vừa đảm bảo đào tạo và lựa chọn được nhiều học sinh giỏi tham gia các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp học, các trình độ học với kết quả cao.
– Triển khai hiệu quả chương trình đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế, tăng cường năng lực khảo thí ngoại ngữ của của đội ngũ giáo viên, đặc biệt chú trọng “tính hướng đích” để cải thiện kết quả môn ngoại ngữ thi THPT quốc gia và thi vào lớp 10 THPT.
– Xây dựng, tập hợp, phân loại, hệ thống hóa tài liệu bồi dưỡng kiến thức, tổ chức ôn luyện, thi thử cho đối tượng học sinh lớp 9 và lớp 12, thực hiện đồng thời cả trực tiếp trên lớp học và trên hệ thống trực tuyến, hướng đến mục tiêu cải thiện kết quả môn thi ngoại ngữ THPT quốc gia và thi vào lớp 10 THPT.
– Hằng năm, phối hợp với các chuyên gia của trường Đại học chuyên ngữ phân tích đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT các môn ngoại ngữ của Bộ GDĐT, tổ chức tập huấn, định hướng ôn tập cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ cấp THPT trên địa bàn tỉnh.
– Tổ chức khảo sát đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ cho học sinh cuối cấp phổ thông.
– Đối với đối tượng học sinh giỏi, tổ chức các cuộc thi tìm kiểm học sinh giỏi ngoại ngữ, triển khai việc ôn luyện có hệ thống và chiến lược dài hạn đối với các đội tuyển học sinh giỏi môn ngoại ngữ.
3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ, từng bước thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá ngoại ngữ
– Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và phần mềm giảng dạy ngoại ngữ hiện đã được trang cấp.
– Triển khai hiệu quả các phần mềm dạy học và kiểm tra đánh giá ngoại ngữ tiên tiến và tổ chức tập huấn cho giáo viên ngoại ngữ sử dụng tốt các phần mềm này.
– Tổ chức Hội thảo, diễn đàn, các cuộc thi về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học, kiểm tra đánh giá ngoại ngữ, tạo động lực cho giáo viên tìm tòi, sáng tạo, chia sẻ trong cộng đồng giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
– Phát triển kho học liệu số ngoại ngữ: Tổ chức số hóa bộ tài liệu, sách giáo khoa hệ thống các tài liệu bồi dưỡng giáo viên, tài liệu hướng dẫn dạy và học, các học liệu kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ, cuối các lớp học và bậc học, các ứng dụng dạy học và kiểm tra đánh giá.
3.6. Đẩy mạnh công tác xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ cho học sinh các trường phổ thông, tạo lập hệ sinh thái thực hành ngoại ngữ ngoài lớp học phù hợp với từng đối tượng và điều kiện người học, xây dựng cộng đồng phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ ở từng cấp học
Xây dựng môi trường thực hành ngoại ngữ ngoài lớp học, các hoạt động có thực hành ngoại ngữ trong cộng đồng, phong phú, đa dạng, cuốn hút, phối kết hợp được với các ban ngành, các đơn vị tổ chức, các doanh nghiệp, các lực lượng khác ngoài xã hội, xã hội hóa nguồn lực để triển khai hiệu quả các chương trình hoạt động này. Tạo lập môi trường thực hành ngoại ngữ ngoài lớp học phù hợp với từng đối tượng và điều kiện người học. Xây dựng cộng đồng phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ ở từng cấp học. Cụ thể:
– Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ triển khai các hoạt động thực hành ngoại ngữ ngoài lớp học.
– Tổ chức mạng lưới các câu lạc bộ ngoại ngữ trực tiếp và các Eclub hoạt động trực tuyến của các lớp học, các trường học.
– Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, thực hành ngoại ngữ cho học sinh các cấp:
+ Triển khai chương trình làm quen tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo nhằm đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và khả năng của trẻ đối với việc làm quen với tiếng Anh trong những cơ sở giáo dục mầm non có đủ điều kiện giúp hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh; chuẩn bị tốt cho việc học tiếng Anh ở bậc tiểu học; tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc các nền văn hóa khác.
+ Khuyến khích học sinh THPT phát huy tinh thần trách nhiệm, khả năng ngoại ngữ trong việc phát triển kinh tế, xã hội, du lịch địa phương thông qua các ý tưởng áp dụng ngoại ngữ (Ví dụ: sổ tay “chào hàng”, từ điển hàng hóa địa phương, bản đồ du lịch tiếng Anh, ẩm thực Quảng Ninh dành cho khách quốc tế,…)
+ Tổ chức cho học sinh tham gia trải nghiệm, thực hành tại các cơ sở kinh tế, thương mại, văn hóa, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp du lịch.
– Phát triển hệ thống các sân chơi ngoại ngữ, tổ chức cuộc thi các cấp:
+ Tổ chức cuộc thi các cấp, xây dựng cộng đồng ngoại ngữ thông qua các sản phẩm trực quan trong khuôn viên mỗi trường TH, THCS, THPT, khuyến khích học sinh vươn ra thế giới thông qua việc bồi dưỡng năng lực, cung cấp nguồn lực, tạo điều kiện cho học sinh tham gia các cuộc thi toàn quốc, quốc tế về ngoại ngữ, tổ chức các hoạt động tuyên dương, khen thưởng học sinh nhằm khích lệ việc học ngoại ngữ.
+ Mỗi năm tổ chức 01 Cuộc thi Hùng biện tiếng Anh, tiếng Trung Quốc cấp tỉnh Quảng Ninh.
+ Phối hợp với Trung tâm truyền thông Quảng Ninh tổ chức chuyên mục “Đại sứ du lịch Quảng Ninh qua Ngoại ngữ” nhằm tuyển chọn những gương mặt học sinh tiêu biểu, có khả năng ngoại ngữ.
– Xây dựng mạng lưới kết nối học sinh, hỗ trợ học sinh vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng khó khăn về các hoạt động thực hành ngoại ngữ:
+ Xây dựng mạng lưới kết nối học sinh từng trường, từng địa bàn cấp huyện và trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Lựa chọn các mô hình, hệ thống mang tính chất áp dụng đồng bộ trong toàn cấp huyện và cấp Tỉnh, từ đó tạo ra sự gắn kết, sức cộng hưởng lớn mạnh: Mô hình Câu lạc bộ ngoại ngữ, Ngày hội Câu lạc bộ, Cuộc thi Hùng biện tiếng Anh trong học sinh,…
+ Triển khai mô hình thực địa địa phương, đưa giáo sinh trường chuyên ngữ giỏi công tác đoàn, hội, đội về hỗ trợ xây dựng và tổ chức các chương trình sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học cho các trường THPT và các Phòng GDĐT.
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng có sử dụng hoàn toàn hoặc một phần ngoại ngữ, các cuộc thi (trực tuyến, trực tiếp, kết hợp) ở các bậc học nhằm tạo môi trường sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học, tạo cơ hội cho học sinh thực hành sử dụng ngôn ngữ, cải thiện kỹ năng giao tiếp.
3.7. Đẩy mạnh liên kết trong dạy và học ngoại ngữ, tăng cường việc dạy – học ngoại ngữ phục vụ sinh kế cho học sinh được phân luồng hướng nghiệp cuối cấp học THCS và THPT phù hợp với đặc thù thị trường lao động tỉnh Quảng Ninh
3.7.1. Liên kết trong dạy và học ngoại ngữ
– Liên kết với các trường đại học đào tạo ngoại ngữ để đặt hàng đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ nhằm đảm bảo đủ số lượng, nâng cao trình độ giáo viên triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới.
– Liên kết với các trường đại học chuyên ngữ tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về Chương trình giáo dục phổ thông 2018, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, nâng cao năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy và cách thức tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường ngoại ngữ.
– Liên kết với các trường đại học chuyên ngữ thực hiện mô hình thực địa địa phương, đưa các giảng viên về hỗ trợ các hoạt động chuyên môn trong các trường THPT và các phòng GDĐT.
– Liên kết với các trường đại học chuyên ngữ trong việc xây dựng các bộ tài liệu hướng dẫn hoạt động giảng dạy kiểm tra- đánh giá, hướng dẫn tổ chức các hoạt động thực hành ngoại ngữ ngoài lớp học dành riêng cho giáo viên và học sinh Quảng Ninh.
– Liên kết với các đơn vị khảo thí ngoại ngữ tổ chức tập huấn cho cán bộ khảo thí chuyên trách và tổ chức thi đánh giá chuẩn năng lực đầu ra cho học sinh các lớp cuối cấp (lớp 5, lớp 9, lớp 12).
– Liên kết với các trung tâm ngoại ngữ tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh có sự tham gia của người nước ngoài” bằng kinh phí xã hội hóa ở các trường học sinh có nguyện vọng và điều kiện.
– Nghiên cứu cơ chế cho phép các nhà trường liên kết với các trung tâm ngoại ngữ cung ứng giáo viên trung tâm vào dạy chương trình Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo hình thức xã hội hóa và chương trình Tiếng Anh bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 5 ở các trường không có hoặc thiếu biên chế.
– Khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ.
3.7.2. Tăng cường việc dạy – học ngoại ngữ phục vụ sinh kế cho học sinh
– Tăng thời lượng học và sử dụng ngoại ngữ với người bản ngữ thông qua các hoạt động có sự tham gia của các giáo viên người nước ngoài (trong và ngoài nhà trường), sự vào cuộc chia sẻ của các tổ chức xã hội và đặc biệt là sự hỗ trợ của các Trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn Tỉnh.
– Tổ chức phân luồng học sinh THCS từ lớp 8 (phân hóa giữa nhóm tiếp tục học lên lớp 10 và nhóm đi học nghề và/hoặc tham gia thị trường lao động) và học sinh THPT từ lớp 11 (phân hóa giữa nhóm tiếp tục học đại học và nhóm đi học nghề và/hoặc tham gia thị trường lao động).
– Tổ chức các hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế để học sinh xác định được nhu cầu nguồn lao động, định hướng mức độ yêu cầu về ngoại ngữ và trau dồi khả năng thực hành ngoại ngữ nhằm sẵn sàng làm việc sau khi tốt nghiệp.
– Đối với Tiếng Trung Quốc, Tiếng Pháp: Duy trì và nâng cao chất lượng tại các trường hiện nay đang dạy học; các địa phương khác có nhu cầu triển khai, xây dựng đề án cụ thể để triển khai.
– Phối hợp với các trung tâm ngoại ngữ tổ chức dạy tiếng Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… cho những học sinh các địa phương có nguyện vọng đi làm cho các doanh nghiệp Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT.
3.8. Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án
– Hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án tại các đơn vị, địa phương.
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá; chỉ đạo, ban hành các cơ chế, chính sách mới, chế độ, chế tài hỗ trợ cho việc triển khai Đề án; các Ban ngành và tổ chức Đoàn thể có kế hoạch riêng để tham gia tích cực vào nhiệm vụ chung triển khai Đề án.
– Các cấp quản lý tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, cơ sở giáo dục; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu trong việc chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai các nội dung của Đề án.
– Nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
– Gắn trách nhiệm của người đứng đầu, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm đến từng giáo viên dạy ngoại ngữ về kết quả dạy ngoại ngữ theo từng năm và cả giai đoạn.
– Lựa chọn đơn vị tiêu biểu về dạy và học ngoại ngữ để phổ biến, nhân rộng điển hình, khen thưởng động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện.
– Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá; chỉ đạo các cơ sở giáo dục định kì tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
3.9. Giải pháp về đầu tư, nguồn lực
– Huy động các nguồn lực hợp pháp, bảo đảm triển khai thực hiện Đề án tiết kiệm, hiệu quả, không lãng phí.
– Tuyên truyền để phụ huynh, học sinh nhận thức được vai trò quan trọng của dạy và ngoại ngữ, từ đó huy động đóng góp triển khai các nội dung.
– Hoàn thiện, đảm bảo có đủ phòng học ngoại ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tất cả các trường học. Chỉ đạo phát huy hiệu quả công tác quản lý, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các đồ dùng, thiết bị đã được trang sắm, phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ.
– Huy động nguồn nhân lực đủ điều kiện theo quy định nhất là về phẩm chất, đạo đức, năng lực, tác phong, lối sống … từ các trung tâm ngoại ngữ, cung ứng giáo viên cho các cơ sở giáo dục thiếu định biên hoặc chưa có nguồn tuyển trong việc triển khai chương trình Tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 và chương trình bắt buộc từ lớp 3.
– Kết nối với các, chương trình, kế hoạch, đề án khác có liên quan của ngành để triển khai hiệu quả Đề án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
– Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Đề án đối với nội dung thuộc thẩm quyền của Sở; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
– Chủ trì tham mưu, đề xuất các chính sách, triển khai các giải pháp của Đề án; xây dựng lộ trình thực hiện Đề án, triển khai, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Đề án. Chủ trì, tổ chức thực hiện theo dõi việc triển khai Đề án này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai.
– Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng chính sách đặc thù đào tạo sinh viên ngoại ngữ, tạo nguồn tuyển giáo viên ngoại ngữ là người địa phương, nhất là người dân tộc thiểu số tại chỗ theo quy định; Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo được Tỉnh đặt hàng xây dựng kế hoạch, lộ trình đối với việc đào tạo giáo viên ngoại ngữ bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn, chất lượng, hiệu quả và đạt mục tiêu Đề án đã đề ra.
– Phối hợp hoạt động giữa các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị hữu quan giải quyết những khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
– Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, bố trí các nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định của pháp luật.
– Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học (Tiếng Anh, Tiếng Trung, Tiếng Pháp) theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, đặc biệt tuyển dụng bổ sung hoặc luân chuyển giáo viên đảm bảo chất lượng và đủ về số lượng thực hiện chương trình dạy học môn ngoại ngữ hệ 10 năm và chương trình dạy học tự chọn môn tiếng Anh lớp 1, 2.
– Phối hợp với các Sở, ngành, UBND, huyện, thị xã làm tốt công tác tuyên truyền thực hiện các nội dung của Đề án.
– Định kỳ 1 năm tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND Tỉnh.
2. Sở Tài chính
– Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán (nguồn kinh phí thường xuyên), trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí cho phù hợp theo khả năng cân đối của ngân sách.
– Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, đơn vị trong việc phân bổ, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các nhiệm vụ chi của Đề án có tính chất thường xuyên theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở GDĐT tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án thuộc Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì thẩm định các chương trình, dự án theo thẩm quyền, trách nhiệm của Sở.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
– Chủ trì nghiên cứu tham mưu cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích ưu tiên người có trình độ ngoại ngữ khi tham gia đào tạo nghề và làm việc tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
– Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên ngoại ngữ nói chung và giáo viên tiếng Anh nói riêng.
– Chủ trì tham mưu việc cấp giấy phép lao động cho giáo viên ngoại ngữ người nước ngoài tham gia phát triển môi trường dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ
– Phối hợp với Sở GDĐT thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án tự chủ đối với các trường học ở nơi có điều kiện để đảm bảo số người làm việc theo định mức cho các địa phương còn thiếu giáo viên ngoại ngữ ở các cấp học.
– Phối hợp với Sở GDĐT tham mưu xây dựng chính sách đặc thù đặt hàng đào tạo sinh viên ngoại ngữ tạo nguồn tuyển dụng viên chức giáo viên ngoại ngữ là người địa phương, nhất là người dân tộc thiểu số tại chỗ theo quy định.
– Chủ trì tham mưu UBND tỉnh các cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích, thu hút giáo viên ngoại ngữ, tình nguyện về công tác, làm việc tại vùng miền núi, biên giới, hải đảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chính sách tạo nguồn cán bộ khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
6. Sở Ngoại vụ
– Tư vấn và hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế, quản lý giáo viên nước ngoài. Ký kết hợp tác với các tổ chức giáo dục cung cấp tình nguyện viên cho các chương trình giao lưu học sinh.
– Làm việc với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài vận động ủng hộ, hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
– Tăng cường công tác truyền thông về Đề án; chỉ đạo các cơ quan truyền thông xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền rộng rãi về Đề án để học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ và đồng thuận thực hiện Đề án.
– Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thuộc phạm vi Chương trình đầu tư và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông theo mục tiêu, nhiệm vụ thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục.
– Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng hệ thống LMS về bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và tăng cường nguồn học liệu trực tuyến dành cho học sinh.
– Chủ trì tham mưu cơ chế hỗ trợ đối với doanh nghiệp bưu chính, viễn thông khi thực hiện đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. Rà soát, hướng dẫn các địa phương tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông ở cơ sở; xóa các “vùng lõm” về sóng điện thoại di động.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
– Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
– Rà soát điều kiện kinh tế, xã hội nhu cầu học tập để thành lập Trung tâm dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn.
– Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch triển khai Đề án theo các nội dung, phần việc cụ thể do các địa phương chủ trì thực hiện; phối hợp với việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch, đề xuất nguồn vốn của tỉnh và bố trí nguồn vốn địa phương thực hiện công tác đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ, giao thông, khai thác các cơ sở vật chất từ nguồn lực xã hội đảm bảo tiến độ, hiệu quả và theo mục tiêu của Đề án được phê duyệt.
– Tăng cường tuyên truyền nhân dân hiểu về vai trò quan trọng của ngoại ngữ đối với thế hệ trẻ trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
9. Trường Đại học Hạ Long
– Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các địa phương tham mưu công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tại chỗ nhằm tạo nguồn tuyển giáo viên ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.
– Phối hợp với Sở GDĐT, Tỉnh đoàn tổ chức các hoạt động tạo môi trường sử dụng ngoại ngữ trong học sinh, sinh viên.
10. Tỉnh đoàn
– Phối hợp với Sở GDĐT tổ chức các cuộc thi, hội thi, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động cộng đồng liên quan về ngoại ngữ.
– Phát động phong trào học ngoại ngữ trong thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
– Vinh danh, tuyên dương các điển hình tiêu biểu về học ngoại ngữ thông qua các diễn đàn truyền thông giáo dục.
11. Các cơ sở giáo dục phổ thông
– Trực tiếp triển khai và thực hiện các nội dung của Đề án theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy và học các ngoại ngữ tại đơn vị.
– Huy động nguồn lực các tổ chức quốc tế, các trung tâm ngoại ngữ chất lượng cao trên địa bàn quận, huyện, thị xã liên kết dạy học, cử chuyên gia hỗ trợ công tác tập huấn giáo viên thông qua các hội thảo, chuyên đề; tổ chức các ngày hội ngôn ngữ tạo môi trường học ngoại ngữ cho học sinh; hỗ trợ xây dựng, phổ biến, sử dụng phần mềm giảng dạy ngoại ngữ và phương pháp dạy học hiện đại.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo, thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – TT Tỉnh ủy; T HĐND tỉnh; – CT, các PCT UBND tỉnh; – V0, V1-3; các CV NCTH; – Lưu: VT, GD. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Thị Hạnh |
QUYẾT ĐỊNH 3443/QĐ-UBND NGÀY 24/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2023-2025” | |||
Số, ký hiệu văn bản | 3443/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 24/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Các cơ sở giáo dục - đào tạo |
Ngày ban hành | 24/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Quảng Ninh |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |