QUYẾT ĐỊNH 35/2019/QĐ-TTG VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 15/02/2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 35/2019/-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định s 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định s 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chtiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thhành Luật Bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế phi hợp liên ngành quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươ
ng;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát tri
n Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ 
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (2b).

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-TTg ngày 1tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về nguyên tắc, mục đích, nội dung, phương thức và trách nhiệm trong việc phối hợp giữa các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng, Công Thương, Ngoại giao, Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là các bộ) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân) trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm phối hp chặt chẽ hiệu quả; phân công cụ thể trách nhiệm phối hp của các bộ và Ủy ban nhân dân trong công tác quản lý hoạt động nhập khu phế liệu.

2. Hoạt động phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyn hạn của các bộ, Ủy ban nhân dân; tuân thủ các quy định tại Quy chế này và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc, giải quyết kịp thời những vn đ phát sinh; góp phn nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam.

3. Khi phát sinh các vấn đề cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì và các đơn vị khác phối hợp; khi phát sinh vụ việc thuộc thẩm quyn của nhiều cơ quan quản lý thì cơ quan nào thụ lý đầu tiên sẽ chủ trì xử lý.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp quán triệt, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về những quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách mới liên quan trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động nhập khu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất thuộc lĩnh vực của đơn vị mình quản lý.

2. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước theo lĩnh vực chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu.

3. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động nhập khẩu phế liệu khi cần thiết.

4. Phối hợp, trao đổi về những phương thức, thủ đoạn hoạt động của các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, phục vụ công tác xác minh, điều tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu (trừ các thông tin, tài liệu không được phép cung cấp theo quy định của Nhà nước, bộ, ngành chủ quản).

5. Phối hợp trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu phế liệu.

Điều 4. Phương thức và cơ chế phối hợp

1. Tùy từng nội dung phối hợp, việc phối hợp có thể được thực hiện thông qua các phương thức cụ th sau:

a) Gửi công văn, thư điện tử.

b) Tổ chức họp trao đổi, lấy ý kiến.

c) Trao đổi qua điện thoại, fax.

d) Cập nhật, chia sẻ các thông tin có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu lên Hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng thông tin điện tử của các Bộ.

đ) Thành lập tổ công tác để xử lý các vấn đề có tính liên ngành và cấp bách.

2. Việc lựa chọn phương thức phối hợp do các cơ quan, bộ ngành cùng cấp thống nhất, quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể tại từng địa bàn, cấp đơn vị.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Trao đổi, chia sẻ và cập nhật thông tin có liên quan đến các hoạt động nhập khẩu phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam

1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Thu thập và cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của ngành và Cổng thông tin một cửa quốc gia:

a) Thông tin chính sách quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

b) Thông tin phân tích, đánh giá, dự báo tình hình hoạt động nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam, rủi ro về vi phạm pháp luật và nguy cơ gây nguy hại cho môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe của cộng đồng dân cư.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính: Cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của ngành và Cổng thông tin một cửa quốc gia các quy định, quy trình, thủ tục hải quan trong việc thực hiện nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam.

3. Trách nhiệm của Bộ Công Thương:

Thu thập và cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của ngành và Cổng thông tin một cửa quốc gia:

a) Thông tin về cơ chế, chính sách quản lý nhà nước trong hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài về Việt Nam.

b) Thông tin về việc thực hiện các quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường có liên quan phế liệu nhập khẩu.

c) Thông tin nghiên cứu thị trường, tổng hp, phân tích và thông tin về chính sách, pháp luật và công nghiệp, thương mại, thương nhân trong và ngoài nước liên quan phế liệu nhập khẩu.

4. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao: Kịp thời thông tin lên Cổng thông tin điện tử của ngành và Cổng thông tin một cửa quốc gia khi có thông tin về sự thay đổi các chính sách đối với rác thải, phế liệu của các nước trên thế giới.

5. Trách nhiệm của các bộ, Ủy ban nhân dân: Cung cấp các thông tin, văn bản có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn đơn vị quản lý.

6. Thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin

a) Thông tin thường xuyên, định kỳ

Các bộ, Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cung cấp, chia sẻ công khai những thông tin, tài liệu mang tính thường xuyên, định kỳ mỗi quý một lần vào ngày 05 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo qua Cổng thông tin điện tử của ngành, Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua hình thức văn bản, thư điện tử với các cơ quan, bộ ngành liên quan.

b) Thông tin theo yêu cầu

– Trường hợp có yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin thì cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không cung cấp thông tin thì bên được yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

– Đối với những yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin khẩn cấp nhằm đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm thì cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp ngay trong ngày, sau khi có sự phê duyệt của người có thẩm quyền. Trường hợp không cung cấp được ngay thì phải nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm về lý do được nêu ra.

Điều 6. Phối hợp ngăn chặn chất thải, phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu

1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì tổ chức thực hiện tiếp nhận và công khai hồ sơ cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất thông qua Cổng thông tin một cửa Quốc gia, bao gồm cả thông tin về quy mô nhà xưởng, công nghệ, công suất xử lý, báo cáo đánh giá tác động môi trường, kết quả kiểm tra đánh giá,… để các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát, kiểm tra.

b) Công khai trên Cổng thông tin điện tử của ngành và gửi thông tin đến Cng thông tin một cửa quc gia các thông tin sau:

– Thông tin về tổ chức, cá nhân được cấp, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xut.

– Thông tin về quyết định thu hồi và quyết định xử phạt đối với tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy xác nhận, trong đó nêu rõ tên tổ chức, cá nhân bị thu hồi, căn cứ, lý do thu hồi và các biện pháp khắc phục.

c) Phối hợp Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất thực hiện việc cung cấp thông tin văn bản xác nhận ký quỹ đến Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cho các hãng tàu, đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh vận tải, Công ty giao nhận về việc khai báo thông tin vận đơn trước khi hàng đến cảng, chính sách hải quan đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu.

b) Chỉ đạo cơ quan Hải quan rà soát kiểm tra thông tin khai báo trước khi hàng đến đối với hàng hóa là phế liệu để thông báo với cơ quan chức năng của Bộ Giao thông vận tải không cho phép dỡ hàng hóa là cht thải, phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu xuống kho, bãi, cảng.

c) Chủ trì triển khai hệ thống Cổng thông tin một cửa Quốc gia để: tiếp nhận từ Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin cấp, cấp lại, thu hồi giấy xác nhận; tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu cung cấp thông tin văn bản xác nhận đã ký quỹ (bản quét từ bản chính có xác thực chữ ký điện tử của tổ chức, cá nhân).

d) Chia sẻ thông tin về khối lượng, chủng loại phế liệu đã nhập khẩu đến các đơn vị liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

3. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:

a) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương kịp thời cập nhật, thông báo Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định, các quy định về xử lý đối với người vận chuyển đến các chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền để biết, chủ động thực hiện khi phương tiện có kế hoạch nhận hàng chuyên chở từ nước ngoài.

b) Phối hợp với cơ quan hải quan khuyến cáo các chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền chỉ vận chuyển về Việt Nam những lô hàng phế liệu đủ điều kiện nhập khẩu và tổ chức, cá nhân nhập khẩu đứng tên trên vận đơn có trong danh sách do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp.

c) Chỉ đạo doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng không cho phép dỡ hàng hóa là phế liệu nhập khẩu xuống cảng đối với những lô hàng phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu theo thông báo của cơ quan hải quan như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Trách nhiệm của Bộ Công Thương:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân rà soát, đánh giá nhu cầu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất thực tế để làm cơ sở xác định khối lượng phế liệu cần phải nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân rà soát, đánh giá hiệu quả kinh tế mang lại với tác động về môi trường để áp dụng hoặc đề xuất các biện pháp cấm nhập khẩu, tạm ngừng hoạt động tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển hàng hóa là phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam phù hợp với tình hình thực tế.

c) Thường xuyên trao đổi, liên hệ với các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu tại nước ngoài để tìm hiểu chính sách, quy định của pháp luật về quản lý xuất khẩu phế liệu (chủng loại, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,…) nhằm ngăn chặn nhập khẩu phế liệu trái phép vào lãnh thổ Việt Nam.

d) Chỉ đạo các cơ quan quản lý thị trường phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền các hoạt động buôn bán và sử dụng phế liệu không đúng quy định.

5. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao: Chủ trì việc thông tin đến các quốc gia thường xuyên có hàng hóa là phế liệu xuất khẩu sang Việt Nam về những quy định của pháp luật Việt Nam đối với phế liệu nhập khẩu, các vi phạm của doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu và những kiến nghị đi với Chính phủ các quốc gia này (nếu có).

6. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân rà soát công nghệ sản xuất có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bảo đảm việc đáp ứng được các quy chuẩn kỹ thuật trong bảo vệ môi trường và phù hợp với điều kiện Việt Nam.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính xây dựng các biện pháp kỹ thuật bảo đảm ngăn chặn nhập khẩu các dây chuyền công nghệ tái chế phế liệu lạc hậu, không phù hợp với quy định về bảo vệ môi trường của Việt Nam.

7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng: chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ đội Biên phòng tăng cường tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn vận chuyển trái phép chất thải, phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam.

8. Trách nhiệm của Bộ Công an:

a) Chỉ đạo các đơn vị tổ chức xác minh, điều tra, khởi tố các vụ việc có hành vi đưa chất thải, phế liệu trái phép vào lãnh thổ Việt Nam.

b) Chủ trì việc phối hợp với cảnh sát quốc tế (Interpol) để có giải pháp đấu tranh, phòng ngừa việc lợi dụng nhập khẩu phế liệu đưa chất thải vào Việt Nam hoặc phế liệu không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường vào Việt Nam.

c) Chia sẻ các thông tin liên quan đến tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, phương thức thủ đoạn hoạt động của các tổ chức, cá nhân vi phạm; các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam cho Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ mỗi quý một lần vào ngày 05 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo qua hình thức văn bản.

Điều 7. Phối hợp trong việc thực hiện thông quan phế liệu nhập khẩu

1. Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan Hải quan:

a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát, theo dõi giá trị hiệu lực và hạn ngạch nhập khẩu đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu của từng tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất và chia sẻ thông tin về số lượng phế liệu đã nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nêu trên lên Cổng thông tin một cửa quốc gia để các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

b) Chủ trì triển khai hệ thống Cổng thông tin một cửa Quốc gia để: tiếp nhận từ Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu; tổ chức giám định cung cấp thông tin biên bản kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu và chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khu (văn bản điện tử được ký số hoặc bản quét từ bản chính được xác thực bằng chữ ký điện tử của tổ chức giám định).

c) Chủ trì trưng cầu tổ chức giám định được chỉ định để thực hiện giám định lại lô hàng phế liệu nhập khẩu khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu, hoạt động giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu. Chứng thư giám định lại lô hàng phế liệu nhập khẩu là căn cứ pháp lý cuối cùng để thực hiện thủ tục hải quan hoặc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

d) Điều tra xác minh và xử lý theo quy định khi phát hiện dấu hiệu giả mạo, sửa chữa các chứng từ để nhập khẩu phế liệu như Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận ký quỹ, hợp đồng, kết quả kiểm tra chất lượng, giấy miễn kiểm tra.

đ) Thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an những dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc thực hiện kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc sử dụng phế liệu nhập khẩu không đúng mục đích.

e) Thông tin những khó khăn, vướng mắc trong cơ chế, chính sách quản lý mặt hàng phế liệu nhập khẩu; những bất cập, thiếu sót trong quy trình quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Công khai trên Cổng thông tin điện tử của ngành và gửi thông tin đến Cổng thông tin một cửa quốc gia các thông tin sau:

– Thông tin các tổ chức được chứng nhận đánh giá sự phù hợp, chứng nhận đã đăng ký hoặc thừa nhận, chứng nhận, giám định được chỉ định để đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu.

– Thông tin văn bản xác nhận miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu.

b) Phối hợp Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức giám định thực hiện việc cung cấp thông tin biên bản kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu và chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu (văn bản điện tử được ký số hoặc bản quét từ bản chính, được xác thực bằng chữ ký điện tử của tổ chức giám định) đến Cổng thông tin một cửa quốc gia theo đúng quy định.

c) Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra đột xuất hoạt động nhập khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu và hoạt động kiểm tra, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu theo quy định của pháp luật ngoài kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có thông tin vi phạm do cơ quan hải quan cung cấp.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân:

a) Quán triệt, chỉ đạo, điều phối các hoạt động kiểm tra, giám sát của các lực lượng chức năng trên địa bàn để phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phát hiện xử lý đi với các hành vi vận chuyn, nhập khẩu chất thải, phế liệu không đáp ứng quy chuẩn vào Việt Nam.

b) Chỉ đạo các lực lượng chức năng trên địa bàn như: Công an, Hải quan, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quản lý thị trường… tăng cường công tác thanh tra, kim tra đi với các làng ngh, các cơ sở tái chế phế liệu; đình chỉ, không cho phép hoạt động đối với các làng nghề, cơ sở tái chế gây ô nhiễm môi trường; ngăn chặn việc đưa phế liệu nhập khẩu vào các cơ sở tái chế, sản xuất không đáp ứng đủ điều kiện bảo vệ môi trường.

c) Kịp thời tổng hp, báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xut; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động nhập khẩu, sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xut, công tác quản lý các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển phế liệu, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyn trái phép phế liệu qua biên giới.

d) Định kỳ báo cáo về công tác quản lý nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xut của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.

Điều 8. Phối hợp trong công tác xử lý hàng hóa là phế liệu tồn đọng tại cảng biển

Đối với hàng hóa là phế liệu nhập khẩu tồn đọng tại các cảng biển quá 90 ngày, cơ quan hải quan đã thực hiện thông báo quá 60 ngày mà không có người đến nhận sẽ xử lý theo quy định hiện hành, cụ th:

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

a) Chỉ đạo cơ quan hải quan yêu cầu Hãng tàu có trách nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hăng tồn đọng gây ô nhiễm môi trường ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

b) Quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo nhưng hãng tàu chưa thực hiện vận chuyển lô hàng tồn đọng gây ô nhiễm môi trường ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì thực hiện:

– Cơ quan hải quan lập danh sách các hãng tàu không thực hiện vận chuyển lô hàng tồn đọng gây ô nhiễm môi trường ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để làm cơ sở kiến nghị Bộ Giao thông vận tải có biện pháp cưỡng chế, xử lý hành chính hoặc dừng việc cấp phép ra, vào cảng biển Việt Nam.

– Chỉ đạo thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố gồm: Đại diện cơ quan hải quan, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảng vụ Hàng hải hoặc Sở Giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Tài chính, đại diện cơ quan Công an tỉnh, thành phố và doanh nghiệp kinh doanh cảng, hãng vận chuyển/hãng tàu tại các tỉnh, thành phố nơi có hàng hóa tồn đọng để chủ trì, phối hợp với các Tổ chức giám định được chỉ định thực hiện việc kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng theo 03 loại như sau:

+ Hàng tồn đọng là chất thải phóng xạ;

+ Chất thải, chất thải nguy hại, phế liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật quc gia về môi trường;

+ Phế liệu thuộc danh mục được phép nhập khẩu và đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

– Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng lập danh sách hàng tồn đọng là chất thải phóng xạ, thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ để chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xử lý theo quy định.

– Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng tổ chức bán đấu giá hàng hóa tồn đọng là phế liệu thuộc danh mục được phép nhập khẩu và đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho các doanh nghiệp đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xut còn hiệu lực theo quy định. S tin thu được từ việc bán đu giá các lô hàng phế liệu sau khi đã trừ đi các chi phí được nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

– Trường hợp, các lô hàng phế liệu ô nhiễm môi trường là chất thải, chất thải nguy hại, phế liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, Bộ Tài chính lựa chọn đơn vị có đủ năng lực theo danh sách Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp để thực hiện tiêu hủy phế liệu theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Phối hợp với Bộ Tài chính để kịp thời triển khai, chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện xử lý hàng hóa tồn đọng.

b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia kiểm kê, phân loại và xác định loại hàng hóa tồn đọng tại cảng biển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng và thực hiện các nhiệm vụ của ngành Tài nguyên và Môi trường để xử lý hàng hóa tồn đọng.

c) Cung cấp cho Bộ Tài chính thông tin doanh nghiệp có đủ năng lực thực hiện tiêu hủy phế liệu vi phạm để thực hiện tiêu hủy đối với lô hàng phế liệu ô nhiễm môi trường không thể tái xuất.

3. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:

a) Chỉ đạo Cảng vụ Hàng hải hoặc Sở Giao thông vận tải tại các tỉnh, thành phố nơi có hàng hóa tồn đọng là phế liệu tham gia Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng và triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để xử lý hàng hóa tồn đọng.

b) Nghiên cứu, đề xuất biện pháp cưỡng chế, xử lý hoặc dừng việc cấp phép ra, vào cảng biển Việt Nam đối các Hãng tàu vận chuyển hàng hóa gây ô nhiễm môi trường vào cảng biển Việt Nam và kiên quyết buộc các Hãng tàu vận chuyển lô hàng gây ô nhiễm môi trường ra khỏi Việt Nam trước khi tiếp tục cấp phép ra, vào cảng.

c) Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh kho, bãi, cảng, hãng tàu, đại lý hãng tàu xuất trình hàng hóa tồn đọng cho cơ quan Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng để thực hiện kiểm tra, xác minh theo quy định, không được thu bất cứ chi phí phát sinh cho việc mở kiểm tra, lấy mẫu giám định các lô hàng tồn đọng.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý hàng hóa tồn đọng là chất thải phóng xạ tại cảng biển do cơ quan Hải quan gửi đến theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của Bộ Công an:

Thực hiện điều tra, xác minh xử lý đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân đứng tên trên vận đơn nhập khẩu phế liệu, chất thải nhưng có dấu hiệu bỏ trốn, không đến làm thủ tục hải quan.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân:

Chỉ đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc cử đại diện tham gia Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng và thực hiện theo chức năng nhiệm vụ để xử lý hàng hóa là phế liệu tồn đọng.

Điều 9. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ và chỉ đạo của cấp trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Tài chính chủ trì xây dựng kế hoạch thành lập các Tổ công tác liên ngành để tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động nhập khẩu phế liệu. Sau khi nhận được yêu cầu phối hợp trong việc thành lập Tổ công các liên ngành, các cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm tham gia ý kiến, khẩn trương bố trí lực lượng, phương tiện, để tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.

2. Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc trong trường hp cần thiết khác, có thể trao đổi trực tiếp qua điện thoại hoặc phương tiện thông tin liên lạc khác để đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, sau đó có văn bản chính thức gửi cho các cơ quan phối hợp.

3. Quá trình phối hợp thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì giải quyết. Trong trường hợp cần sự hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, lực lượng, phương tiện của các cơ quan còn lại thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện, đảm bảo việc xử lý vi phạm nhanh chóng, đúng quy định của pháp luật.

4. Thời gian tổ chức lực lượng, phương tiện do các cơ quan cùng thống nht, quyết định. Kết quả thanh tra, kiểm tra phải được thống nhất xử lý, đồng thời báo cáo với lãnh đạo cấp trên của các cơ quan liên quan.

Điều 10. Đầu mối phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin

1. Đầu mối phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin ở cấp trung ương:

a) Bộ Tài chính gồm: Tổng cục Hải quan.

b) Bộ Công an gồm: Văn phòng Cơ quan cnh sát điều tra (C01), Cc Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03), Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (C05).

c) Bộ Quốc phòng gồm: Bộ Tổng tham mưu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm, Cục Cửa khẩu); Bộ Tư lệnh vùng Cảnh sát biển và Cục Điều tra hình sự.

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm: Tổng cục Môi trường, Thanh tra Bộ.

đ) Bộ Công Thương gồm: Cục Xuất nhập khẩu, Tổng cục Quản lý thị trường, Cục Công nghiệp.

e) Bộ Giao thông vận tải: Cục Hàng hải Việt Nam.

2. Đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin ở cấp tỉnh:

a) Cơ quan Hải quan gồm: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (trực tiếp là Phòng Chng buôn lậu và xử lý vi phạm; Phòng Nghiệp vụ); Chi cục Hải quan trực thuộc đóng tại địa bàn tỉnh, thành phố.

b) Cơ quan Công an gồm: Phòng Cảnh sát môi trường Công an tỉnh, thành phố (PC05).

c) Cơ quan Quân sự gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố (Phòng ma túy và tội phạm, Phòng Tham mưu).

d) Cơ quan Môi trường gồm: Sở Tài nguyên môi trường tỉnh, thành phố.

đ) Các cơ quan khác gồm: Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Đội Quản lý thị trường cấp huyện.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Nguyên tắc và tổ chức thực hiện

1. Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Ngoại giao và các Ủy ban nhân dân có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Các bộ, ngành chịu trách nhiệm về công tác quản lý, kiểm tra, kiểm định hàng hóa là phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, kết luận kiểm tra, kiểm định của mình có liên quan đến mặt hàng này trong quá trình phối hợp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu và quy định tại Quy chế này; kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền về những vấn đề, vướng mc phát sinh.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các bộ, Ủy ban nhân dân có văn bản gửi về Bộ Tài chính để tổng hp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

QUYẾT ĐỊNH 35/2019/QĐ-TTG VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 35/2019/QĐ-TTg Ngày hiệu lực 15/02/2020
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo 30/12/2019
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Ngày ban hành 19/12/2019
Cơ quan ban hành Thủ tướng chính phủ
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản